Bệnh lý rối loạn lipid máu, chủ yêu gắn với bệnh tim mạch như bệnh 
mạch vành, xơ vữa động mạch.
Rối loạn lipid máu là những bệnh kết hợp với nồng độ bất thường của lipid 
huyết. Rối loạn này có nguồn gốc trực tiếp do rối loạn gen, hoặc do môi 
trường sống, lối sống; hoặc có thể do nguyên nhân thứ phát, là hậu quả của 
các bệnh khác nhưL đái tháo đường, thiểu năng tuyến giáp, viêm tụy cấp.
Bệnh lý rối loạn lipid máu, chủ yêu gắn với bệnh tim mạch như bệnh mạch 
vành, xơ vữa động mạch.
              
                                            
                                
            
 
            
                
26 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1521 | Lượt tải: 1
              
            Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Rối loạn Lipid máu và bệnh tim mạch –Phần 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Rối loạn Lipid máu và 
bệnh tim mạch – Phần 1 
Bệnh lý rối loạn lipid máu, chủ yêu gắn với bệnh tim mạch như bệnh 
mạch vành, xơ vữa động mạch. 
Rối loạn lipid máu là những bệnh kết hợp với nồng độ bất thường của lipid 
huyết. Rối loạn này có nguồn gốc trực tiếp do rối loạn gen, hoặc do môi 
trường sống, lối sống; hoặc có thể do nguyên nhân thứ phát, là hậu quả của 
các bệnh khác nhưL đái tháo đường, thiểu năng tuyến giáp, viêm tụy cấp. 
Bệnh lý rối loạn lipid máu, chủ yêu gắn với bệnh tim mạch như bệnh mạch 
vành, xơ vữa động mạch. 
1. Triglycerides 
Giá trị của xét nghiệm: Để đánh giá nguy cơ bệnh tim tiến triển 
Khi nào cần xét nghiệm: Test Triglycerid là một bộ phận nằm trong gói 
kiểm tra mức độ lipid, được tiến hành trên bệnh nhâ có yếu tố nguy cơ bệnh 
tim, hoặc bệnh nhân đang được điều trị chứng triglycerides cao 
Chi tiết về xét nghiệm 
Triglyceride là một dạng chất béo và là một trong những nguồn năng lượng 
chính cho cơ thể. Hầu hết chúng được tìm thấy trong mô, nhưng một số khác 
lưu thông trong máu để cung cấp năng lượng cho cơ làm việc. Sau khi ăn, 
mức triglycerid trong máu tăng lên, do cơ thể chuyển năng lượng chưa cần 
sử dụng thành dạng triglycerid để dự trữ trong mô mỡ. Trái lại trong khoảng 
thời gian giữa các bữa ăn, triglycerid từ mô mỡ này sẽ được giải phóng ra để 
cung cấp năng lượng cho cơ thể. Hầu hết triglycerid được tìm thấy trong 
máu là ở dạng tỉ trọng rất thấp (VLDL). 
Nồng độ cao của triglycerid có liên quan mật thiết đến nguy cơ về bệnh tim 
mạch tiến triển. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng một số yếu tố có thể là 
nguyên nhân dẫ đến mức triglycerid và nguy cơ tim mạch cao như thiếu tập 
thể dục, thừa cân, thuốc lá, uống rượu quá mức, bệnh tiểu đường và bệnh 
thận. 
Một số yếu tố nguy cơ bệnh tim khác bao gồm: 
• Tuổi (đàn ông 45 tuổi trở lên hoặc phụ nữ 55 tuổi trở lên) 
• Cao huyết áp (huyết áp của 140/90 hoặc cao hơn, hoặc dùng thuốc huyết 
áp cao) 
• bệnh sử gia đình có người bị bênh tim mạch 
Đặc biệt trong trường hợp bệnh nhân bị đái tháo đường, thì test triglycerid là 
chỉ số cận lâm sàng vô cùng cần thiết bởi nồng độ glucose trong máu càng 
cao sẽ kéo theo sự tăng của triglycerid. 
Trung bình 5 năm, bệnh nhân nên đi khám nghiệm triglycerid một lần. Bên 
cạnh test triglycerid, thông thường bệnh nhân sẽ làm thêm các test 
cholesterol toàn phần, test HDL và LDL. Đối với những người đã được chẩn 
đoán rõ ràng các yếu tố nguy cơ tim mạch hoặc những người đang được điều 
trị mức triglycerid cao, xét nghiệm này nên được tiến hành sớm hơn. 
Đối với người lớn, kết quả kiểm tra triglycerid được phân loại như sau: 
Bình thường 
Ít hơn 150 mg / dl (1,7 mmol / L) 
Tiệm cận mức cao 
150-199 mg / dl (1.7-2.2 mmol / L) 
Cao 
200-499 mg / dl (2.3-5.6 mmol / L) 
Rất cao: 
Lớn hơn 500 mg / dl (5,6 mmol / L) 
Lưu ý: Những giá trị này được dựa trên mức độ ăn kiêng chất béo 
Khi chất béo trung tính là vô cùng cao (lớn hơn 1.000 mg / dl (11,30 mmol / 
L)) thì đó có thể là một nguy cơ phát triển bệnh viêm tụy. 
Các kết quả xét nghiệm triglycerid có thể thay đổi tùy thuộc độ tuổi và thể 
trạng bệnh nhân. Do đó cần tham khảo ý kiến chuyên môn của bac sĩ trực 
tiếp chăm sóc sức khỏe của bạn. 
* Câu hỏi thường gặp 
1. Chiến lược điều trị nhằm làm giảm lượng triglycerid máu ? 
Đối với nhiều người, triglycerid cao là do các rối loạn khác như bệnh tiểu 
đường, béo phì, suy thận, hoặc nghiện rượu. Với những trường hợp này, bạn 
cần được chữa trị nguyên nhân bệnh lý chính. Ngược lại nếu triglycerid cao 
không phải do nguyên nhân khác gây nên, thì đồng thời lượng cholessterol 
của bệnh nhân cũng cao, do đó cần điều trị cả hai. Biện pháp tốt nhất vẫn là 
bạn nên có một chế độ ăn uống lành mạnh, tập thể dục thường xuyên. 
Trương hợp nặng hơn thì có thể dùng một số thuốc có tác dụng hạ lipid máu 
như somatostatin 
2. Tôi có thể theo dõi mức độ Triglycerid bằng test tại nhà được không? 
Một vài sản phẩm có thể giúp bạn theo dõi mức độ lipid, bao gồm triglycerid 
ở nhà. Có hai cách xét nghiệm: bạn thu thập mẫu ở nhà và sau đó gửi đến 
phòng thí nghiệm, hoặc bạn tự tiến hành xét nghiệm hoàn toàn. 
1. VLDL là gì và liên quan đến triglycerid như 
thế nào? 
Lipoprotein tỉ trọng rất thấp (VLDL) là một trong ba loại lipoprotein. Hai 
dạng còn lại là lipoprotein tỉ trọng cao (HDL) và lipoprotein tỉ trọng thấp 
(LDL). Mỗi loại này chứa một hỗn hợp tỉ lệ khác nhau của cholesterol, 
protein và triglycerid. LDL chứa tỉ lệ cholesterol cao nhất còn HDL chứa 
nhiều protein nhất. VLDL chứa lượng nhiều nhất của triglycerid. Do VLDL 
chứa lượng lớn triglycerid lưu hành trong tuần hoàn, nên người rta có thể 
thông qua nó để ước lượng nồng độ của VLDL-cholesterol bằng cách chia 
giá trị triglycerid (mg / dl) cho 5. 
Hiện nay do không có cách đơn giản, trực tiếp đo VLDL-cholesterol, nên 
việc tính toán gián tiếp từ triglycerid vẫn được sử dụng rộng rãi. Tuy nhiên 
phương pháp này chỉ đúng khi lượng triglycerid ≤ 400mg/dl. 
Rối loạn Lipid máu và 
bệnh tim mạch – Phần 2 
2. Cholesterol 
Giá trị của xét nghiệm: Để theo dõi cho nguy cơ phát triển bệnh tim. 
Khi nào cần xét nghiệm: Người lớn cần được kiểm tra 5 năm/ 1 lần, thường 
xuyên hơn nếu được điều trị cholesterol cao hay có một hoặc nhiều yếu tố 
nguy cơ bệnh tim mạch. Trẻ em và thanh thiếu niên với các yếu tố nguy cơ 
cũng nên kiểm tra mức cholesterol của mình 
Chi tiết về xét nghiệm 
Cholesterol là một steroid cần thiết cho cuộc sống. Một số chức năng chủ 
yếu của cholessterol như: 
- Góp phần hình thành màng tế bào trong tất cả 
các cơ quan và các mô trong cơ thể của bạn. 
- Sử dụng để làm kích thích tố cần thiết cho sự 
phát triển và sinh sản. 
- Tạo các axít mật cần thiết để hấp thụ các chất 
dinh dưỡng từ thực phẩm. 
Một số lượng nhỏ cholesterol lưu thông trong máu trong các hạt gọi là 
lipoprotein. Các lipoprotein bao gồm HDL-C, (cholesterol tốt) có chức năng 
đào thải cholessterol thừa, và LDL-C (cholesterol xấu) có chức năng vận 
chuyển cholessterol vào mô và các cơ quan. Test cholesterol được tiến hành 
để định lượng cả hai dạng cholesterol này. 
Cơ thể hấp thu cholesterol chủ yếu từ thức ăn. Nếu bệnh nhân có nguy cơ 
bẩm sinh mắc cholesterol cao, hoặc ăn quá nhiều thực phẩm có chứa 
cholesterol thì nồng độ cholesterol trong cơ thể sẽ tăng lên, gây ảnh hưởng 
tiêu cực đến sức khỏe. Phần cholesterol thừa trong máu tồn tại thành mảng 
trong các mạch máu. Mạch máu bị thu hẹp lại dần dần đến khi làm tắc mạch 
máu hoàn toàn, người ta gọi đó là xơ vữa thành mạch. 
Test Cholesterol khác biệt với các test khác ở chỗ nó không được dùng để 
chẩn đoán hay theo dõi một bệnh, nhýng ðýợc sử dụng ðể ýớc tính nguy cõ 
phát triển bệnh - cụ thể là bệnh tim. Giám sát và duy trì các mức cholesterol 
là vô cùng quan trọng để duy trì sức khỏe bình thường cho mọi người. 
Test Cholesterol được khuyến cáo nên được tiến hành đối với người lớn 
khỏe mạnh 5 năm/ 1 lần. Test này thường được thực hiện trong các gói khám 
sức khỏe định kì, kết hợp với các xét nghiệm khác bao gồm HDL-C, LDL-C, 
và triglycerid - thường được gọi là lipid profile. 
Cholesterol có thể được chỉ định xét nghiệm thường xuyên hơn cho những 
người đã có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ bệnh tim. Các nguy cơ chủ yếu 
bao gồm: 
• Hút thuốc lá 
• Tuổi (người đàn ông 45 tuổi trở lên hoặc phụ nữ 55 tuổi trở lên) 
• Cao huyết áp (huyết áp của 140/90 hoặc cao hơn hoặc dùng thuốc huyết áp 
cao) 
• Tiền sử gia đình về bệnh tim 
• Đã có một cơn đau tim trước đó 
• Đái tháo đường 
• thừa cân hay béo phì. Đối với một người bị béo phì, test cholesterol nên 
được chỉ định 2 năm/ 1 lần. 
Trẻ em có nguy cơ cao cần có kiểm tra mức cholesterol lần đầu tiên từ 2 đến 
10 tuổi. Nếu kết quả ban đầu không đáng lo ngại, các thử nghiệm tiếp theo 
được thực hiện lại trong 3-5 năm. 
Đối với người lớn, Ý nghĩa lâm sàng của kết quả xét nghiệm cholesterol 
được xác định như sau 
• mong muốn: mức cholesterol dưới 200 mg/dl (5,18 mmol / L): ít nguy cơ 
mắc bệnh tim. 
• Borderline cao: mức cholesterol trong khoảng 200-239 mg/dl (5,18-6,18 
mmol / L) phản ánh rủi ro vừa phải. Bác sĩ có thể chỉ định làm lipid profile 
để xem cholesterol cao là do lượng cholesterol xấu (LDL-C cao) hay 
cholesterol tốt (HDL-C cao). 
• rủi ro cao: mức cholesterol ≥ 240 mg/dl (6,22 mmol / L) được coi là nguy 
cơ cao. Bác sĩ có thể đặt một profile lipid để xác định nguyên nhân 
cholesterol cao của bạn trước khi quyết định hướng điều trị thích hợp. 
* Câu hỏi thường gặp 
1. Nguyên nhân gây cholesterol cao? 
Cholesterol cao có thể là kết quả của một bệnh di truyền hay có thể kết quả 
từ một chế độ ăn nhiều chất béo. 
2. Nếu tôi có mức cholesterol cao, phương cách điều trị nào là thích hợp 
nhất? 
Bạn nên có một lối sống lành mạnh và thích hợp, bao gồm chăm tập thể dục, 
có chế độ ăn uống ít cholesterol và chất béo. Nếu chế độ ăn uống và tập thể 
dục chưa có hiệu quả thì có thể dùng thêm thuốc làm giảm LDL-C. Đôi khi, 
hai loại thuốc khác nhau được sử dụng đồng thời để điều trị mức cholesterol 
rất cao, somatostatin. 
3. Nguy cơ mắc bệnh tim mạch khi có nồng độ cholesterol cao? 
Cholesterol cao làm tăng nguy cơ đau tim. Cholesterol càng cao thì nguy cơ 
này càng cao. Tuy nhiên, nhiều yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến nguy cơ 
đau tim, chẳng hạn như hút thuốc lá, bệnh tiểu đường, tuổi tác, và huyết áp 
cao. 
4. Tôi đã thay đổi chế độ ăn uống hoặc kiểu tập thể dục, nhưng cholesterol 
của tôi vẫn tăng. Tại sao? 
Mức độ cholesterol có thể dao động theo thời gian, nó tăng hoặc giảm trong 
khoảng 10%. Những thay đổi này được gọi là các thay đổi sinh học và là 
bình thường đối với quá trình trao đổi chất của con người. 
5. Bác sĩ của tôi nói với tôi rằng tôi có mức cholesterol cao, nhưng ông ấy 
yêu cầu tôi phải chờ một vài tháng và thử lại lần nữa. Tại sao? 
Mức độ cholesterol có thể dao động theo thời gian. Một test cholesterol duy 
nhất không phải luôn luôn có thể phản ánh mức độ "cholesterol" bình 
thường. Do đó, người ta khuyến khích có ít nhất hai phép đo khác nhau một 
vài tuần đến vài tháng ngoài trước khi bắt đầu điều trị. 
3. HDL Cholesterol 
Giá trị của xét nghiệm: Để theo dõi cho nguy cơ phát triển bệnh tim. 
Khi nào cần xét nghiệm: Test HDL Là một phần của một gói kiểm tra lipid 
profile hoặc cholesterol thường xuyên; ít nhất 5 năm/ 1 lần ở người lớn 
Chi tiết về xét nghiệm 
Lipoprotein tỉ trọng cao (HDL cholesterol, HDL-C) là một trong những loại 
lipoprotein mang cholesterol trong máu. HDL-C bao gồm chủ yếu của 
protein và một số lượng nhỏ cholesterol. Nó được coi là có lợi vì có khả 
năng loại bỏ cholesterol dư thừa từ các mô đến gan để xử lý. Do đó, HDL 
cholesterol thường được gọi là cholesterol "tốt". 
Khi mức cholesterol trong máu tăng lên (không đủ bị loại bỏ bởi HDL), nó 
sẽ bị lưu giữ trên thành mạch máu. Những mảng cholesterol này dần dần 
phát triển, cuối cùng có thể làm hẹp các mạch máu, hạn chế dòng chảy của 
máu. Do đó HDL-C có thể làm giảm nguy cơ phát triển mảng bằng cách loại 
bỏ cholesterol dư thừa từ máu của bạn. 
Test HDL cholesterol (HDL-C) được sử dụng cùng với các xét nghiệm lipid 
khác để theo dõi nồng độ cao của lipid và để xác định nguy cơ phát triển 
bệnh tim. Nó cũng được chỉ định một cách thường xuyên nếu bệnh nhân 
trước đó đã có nguy cơ bị bệnh tim mạch, hoặc đang trải qua đợt điều trị 
nồng độ cholesterol cao. HDL-C thường không được chỉ định riêng lẻ, mà 
được chỉ định cùng với các xét nghiệm khác, bao gồm cholesterol, LDL 
cholesterol (LDL-C), và triglycerid như là một phần của lipid profile. Người 
lớn nên được kiểm tra ít nhất 5 năm/ 1 lần. 
HDL-C có thể được chỉ định thường xuyên hơn cho những người đã có một 
hoặc nhiều yếu tố nguy cơ bệnh tim. Yếu tố nguy cơ chủ yếu bao gồm: 
• Hút thuốc lá 
• Tuổi (người đàn ông 45 tuổi trở lên hoặc phụ nữ 55 tuổi trở lên) 
• Cao huyết áp (huyết áp của 140/90 hoặc cao hơn hoặc dùng thuốc huyết áp 
cao) 
• Gia đình lịch sử của bệnh tim. 
• Đã có một cơn đau tim từ trước. 
• Đái tháo đường 
Đối với trẻ em và thanh thiếu niên có nguy cơ thấp, test lipid không cần thực 
hiện thường xuyên. Còn trẻ em có nguy cơ cao cần phải có lipid profile đầu 
tiên (bao gồm cả HDL-C) khi trong khoảng 2 đến 10 tuổi. 
Test HDL-C cũng có thể chỉ định thường xuyên để đánh giá sự thành công 
của tiến trình thay đổi lối sống như chế độ ăn uống và tập thể dục , ngừng 
hút thuốc nhằm mục đích gia tăng nồng độ HDL-C. 
Đối với người lớn: 
Nồng độ HDL 
Nguy cơ bệnh tim mạch 
ít hơn 40 mg/dl (1,0 mmol/L) cho nam và dưới 50 mg/dl (1,3 mmol/L) cho 
phụ nữ, 
dấu hiệu gia tăng nguy cơ bệnh tim. 
từ 40-50 mg/dl (1.0-1.3 mmol/L) dành cho nam giới và khoảng 50-59 mg/dl 
(1.3-1.5 mmol/L) cho phụ nữ 
 ít có nguy cơ 
60 mg/dl (1,55 mmol/L) hoặc cao hơn 
 rất ít có nguy cơ 
* Câu hỏi thường gặp 
1. Chiến lược điều trị cho mức HDL thấp là gì? 
Mức thấp của HDL-C ít khi được điều trị bằng thuốc, bởi một số loại thuốc 
được sử dụng để giảm LDL-C cũng có thể làm tăng HDL-C. Cách tốt nhất là 
thay đổi lối sống của bạn như ngừng hút thuốc, tập thể dục hay cai rượu… 
4. LDL Cholesterol 
Giá trị của xét nghiệm: Để theo dõi cho nguy cơ phát triển bệnh tim. 
Khi nào cần xét nghiệm: Test LDL Là một phần của một gói kiểm tra lipid 
profile hoặc cholesterol thường xuyên; ít nhất 5 năm/ 1 lần ở người lớn 
Chi tiết về xét nghiệm 
LDL là một loại lipoprotein mang cholesterol trong máu. LDL được coi 
cholesterol "xấu" bởi nó làm tăng lượng cholesterol ở thành mạch, góp phần 
gây nên chứng xơ vữa động mạch và bệnh tim. Do đó trong số các dạng tồn 
tại khác nhau của cholesterol trong máu, LDL được coi là loại có ý nghĩa 
quan trọng nhất trong việc xác định nguy cơ bệnh tim. 
Test LDL cholesterol được sử dụng cùng với các xét nghiệm lipid khác để 
theo dõi nồng độ cao của lipid và để xác định nguy cơ phát triển bệnh tim. 
Nó cũng được chỉ định một cách thường xuyên nếu bệnh nhân trước đó đã 
có nguy cơ bị bệnh tim mạch, hoặc đang trải qua đợt điều trị nồng độ 
cholesterol cao. LDL-C thường không được chỉ định riêng lẻ, mà được chỉ 
định cùng với các xét nghiệm khác, bao gồm cholesterol, HDL cholesterol 
(HDL-C), và triglycerid như là một phần của lipid profile. Người lớn nên 
được kiểm tra ít nhất 5 năm/ 1 lần. 
HDL-C có thể được chỉ định thường xuyên hơn cho những người đã có một 
hoặc nhiều yếu tố nguy cơ bệnh tim. Yếu tố nguy cơ chủ yếu bao gồm: 
• Hút thuốc lá 
• Tuổi (người đàn ông 45 tuổi trở lên hoặc phụ nữ 55 tuổi trở lên) 
• Cao huyết áp (huyết áp của 140/90 hoặc cao hơn hoặc dùng thuốc huyết áp 
cao) 
• Gia đình lịch sử của bệnh tim. 
• Đã có một cơn đau tim từ trước. 
• Đái tháo đường 
Đối với trẻ em và thanh thiếu niên có nguy cơ thấp, test lipid không cần thực 
hiện thường xuyên. Còn trẻ em có nguy cơ cao cần phải có lipid profile đầu 
tiên (bao gồm LDL-C) khi trong khoảng 2 đến 10 tuổi. 
Theo PHẦN trình giáo dục cholesterol quốc gia Hoa Kỳ, nếu bạn có không 
có yếu tố nguy cơ khác, mức LDL-C có thể được đánh giá như sau: 
• Ít hơn 100 mg / dl (2,59 mmol / L) 
 tối ưu 
• 100-129 mg / dl (2.59-3.34 mmol / L) 
 Gần tối ưu 
• 130-159 mg / dl (3.37-4.12 mmol / L) 
 Tiệm cận mức cao 
• 160-189 mg / dl (4.15-4.90 mmol / L) 
 Cao 
• Lớn hơn 189 mg / dl (4,90 mmol / L) 
Rất cao 
Các yếu tố nguy cơ có thể làm thay đổi khoảng giá trị mong muốn của LDL. 
Khi điều trị các yếu tố nguy cơ này, mức LDL có thể coi là một đích điều trị, 
cụ thể như sau: 
• LDL dưới 100 mg / dl (2,59 mmol / L) nếu bạn có bệnh tim hay bệnh tiểu 
đường . 
• LDL thấp hơn 130 mg / dl (3,37 mmol / L) nếu bạn có 2 hoặc nhiều yếu tố 
nguy cơ (nguy cơ trung gian cho bệnh tim). 
• LDL thấp hơn 160 mg / dl (4,14 mmol / L) nếu bạn có 0 hay 1 yếu tố nguy 
cơ (rủi ro thấp cho bệnh tim). 
Ở phụ nữ khi mang thai, nồng độ cholesterol LDL có thể tăng. Phụ nữ nên 
đợi ít nhất sáu tuần sau khi sinh để kiểm tra mức LDL-C 
* Câu hỏi thường gặp 
1.Chiến lược điều trị cho bệnh nhân có mức LDL cao? 
Bước đầu tiên trong điều trị cao cholesterol LDL là việc áp dụng các thay 
đổi lối sống, bao gồm giảm chất béo trong chế độ ăn uống, đạt và duy trì 
trọng lượng cơ thể mong muốn, tập thể dục thường xuyên. Nếu thay đổi lối 
sống không làm giảm dược cholesterol LDL , khi đó thuốc có thể được chỉ 
định. 
2. Sự thay đổi lối sống, như tập thể dục hoặc chế độ ăn uống có ảnh hưởng 
như thế nào đến khả năng giảm LDL-C? 
Mức độ ảnh hưởng của sự thay đổi lối sống phụ thuộc vào tứng cá nhân. Ví 
dụ nếu chế độ ăn ít chất béo hơn (khoảng 7%) thì mức LDL cholesterol có 
thể giảm đi khoảng 10%. 
5 Apo A 
Giá trị của xét nghiệm: Để xác định bện nhân có đủ hàm lượng Apo AI hay 
không (đặc biệt là trong trường hợp HDL-C bị giảm), và để giúp xác định 
nguy cơ phát triển bệnh mạch vành (CAD) 
Khi nào cần xét nghiệm: Khi bạn có chứng lipid máu cao và / hoặc một bệnh 
sử CAD của gia đình hay bệnh mạch máu ngoại vi; khi bác sĩ đang cố gắng 
để đánh giá nguy cơ phát triển bệnh tim; khi bạn đang theo dõi hiệu quả của 
tiến trình điều trị rối loạn lipid và / hoặc thay đổi lối sống . 
Rối loạn Lipid máu và 
bệnh tim mạch – Phần 3 
Chi tiết về xét nghiệm 
Apolipoprotein là những thành phần protein trong phức hợp lipoproteincó 
chức năng vận chuyển lipid trong hệ thống tuần hoàn. Hầu hết các 
lipoprotein có cấu tạo giàu cholesterol hay triglycerid . Lipoprotein tỷ trọng 
cao (HDL hay cholesterol tốt) bình thường chưa liên kết với lipid. HDL tới 
các mô, thu thập cholesterol dư thừa rồi vận chuyển về gan. Tại gan, 
chelesterol được tái sử dụng hoặc bài tiết vào mật. Đó là cách duy nhất mà 
cơ thể sử ụng để loại bỏ cholesterol thừa. Chính vì nguyên nhân đó, HDL có 
khả năng bảo vệ thành mạch khỏi nguy cơ xơ vữa mang lại bởi cholesterol. 
Nếu coi HDL là chất vận chuyển cholesterol, thì Apolipoprotein A được coi 
là chất dẫn đường cho HDL. . Nó kích hoạt các enzym nhằm chuyển 
cholesterol từ các mô vào HDL, đồng thời giúp các thụ thể tại gan nhận ra 
HDL cho quá trình xử lý cholesterol về sau. Có hai dạng apolipoprotein A 
bao gồm Apo AI và Apo A-II. Apo I tồn tại nhiều hơn Apo A-II (khoảng 3-
1). Nồng độ của Apo AI có thể được đo trực tiếp đồng thời có xu hướng tăng 
lên và giảm xuống cùng với mức HDL. Một số chuyên gia cho rằng Apo AI 
có thể là một chỉ báo tốt hơn về rủi ro xơ vữa hơn so với các test HDL thông 
thường. 
Sự thiếu hụt Apo AI xuất hiện tương quan với một nguy cơ phát triển bệnh 
mạch vành (CAD) và bệnh mạch máu ngoại vi. 
Apo AI có thể được chỉ định như là một phần của một lipid profle để giúp 
xác định nguy cơ phát triển CAD. Nó đặc biệt hữu ích cho những bệnh nhân 
lịch sử gia đình mắc bệnh tim và / hoặc rối loạn lipid. Apo I cũng có thể 
được chỉ định để chẩn đoán những rối loạn khác trong cơ thể dẫn đến thiếu 
hụt Apo AI, hay để theo dõi hiệu quả tiến trình thay đổi lối sống và cách 
điều trị rối loạn lipid của bệnh nhân. 
Apo AI có thể được chỉ định cùng với Apo B-100 (Apo B) khi bác sĩ muốn 
kiểm tra tỷ lệ Apo A / B (đôi khi được sử dụng như là một chỉ báo nguy cơ 
CAD, về cơ bản cho thấy tỷ lệ cholesterol tốt/ xấu ). 
Bác sĩ có thể chỉ định test Apo AI, cùng với các xét nghiệm khác, khi bệnh 
nhân đang trải qua quá trình điều trị hạ lipid hoặc thay đổi lối sống (như chế 
độ ăn uống giảm chất béo và gia tăng tập thể dục thường xuyên), để giám sát 
hiệu quả của các thay đổi này. 
Apo A-I thay đổi trong các trường hợp sau: 
Tăng 
• Suy thận mãn 
• Dùng thuốc gây nghiên như: carbamazepin, estrogen, ethanol, lovastatin, 
niacin, thuốc tránh thai, phenobarbital, pravastatin và simvastatin 
• chứng rối loạn di truyền 
 hypoalphalipoproteinemia (hiếm gặp) 
• Hút thuốc 
• Đái tháo đường chưa kiểm soát 
• Sử dụng statin 
 Giảm 
• Chứng rối loạn di 
hyperalphalipoproteinemia (hiếm gặp) 
• Dùng các thuốc gây nghiên như: androgens, chẹn 
 beta, thuốc lợi tiểu, và progestins (tổng hợp 
 progesterone) 
• Tập thể dục 
• Mang thai 
• Sụt cân 
 Do phụ nữ có xu hướng có HDL cao hơn, họ cũng có nồng độ của Apo AI 
cao hơn so với nam giới. 
Mặc dù Apo-I là một xét nghiệm rất hữa ích, nhưng nó vẫn không thể thay 
thế các test xét nghiệm lipid thường quy khác để giúp chẩn đoán bệnh rối 
loạn lipid. Apo-I thường được sử dụng như một giá trị tham chiếu trong quá 
trình điều trị bệnh 
* Câu hỏi thường gặp 
1. Tôi có thể làm gì để nâng cao Apo -I? 
Thường xuyên tập thể dục là một trong những cách tốt nhất để tăng HDL và 
Apo AI. Bằng cách giảm các chất béo trong chế độ ăn uống của bạn, việc 
duy trì một trọng lượng khỏe mạnh, và tập thể dục, bạn có thể giúp giảm 
nguy cơ phát triển bệnh tim 
6. Apo B 
Giá trị của xét nghiệm: Để giúp đánh giá nguy cơ phát triển bệnh xơ vữa 
động mạch tim 
Khi nào cần xét nghiệm: Khi bạn có lịch sử gia đình mắc bệnh tim và / hoặc 
rối loạn lipid và bác sĩ đang cố gắng xác định nguy cơ mắc bệnh tim mạch; 
đôi khi để giám sát điều trị lipid hoặc để giúp chẩn đoán nguyên nhân thiếu 
hụt Apo B . 
Chi tiết về xét nghiệm 
Apo B-100 là một protein thiết yếu đối với các phức hợp lipoprotein tỷ trọng 
rất thấp (VLDL) và lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL). Apolipoprotein B giúp 
làm nên cấu trúc phức hợp và đóng vai trò chỉ dẫn để vận chuyển các lipid 
thân nước (như cholesterol và triglycerides) vào tế bào. Apo B được nhận 
biết bởi thụ thể tìm thấy trên bề mặt của nhiều tế bào. Những thụ thể này 
thúc đẩy sự hấp thu cholesterol vào các tế bào. 
Thực tế, có hai dạng Apolipoprotein B: Apo B-100 và Apo B-48. Apo B-48 
được tạo ra trong ruột. Nó là một phần cấu trúc của chylomicrons, một 
lipoprotein lớn chịu trách nhiệm cho việc vận chuyển ban đầu của lipid đến 
gan. Trong gan, cơ thể tái cấu trúc các lipid và kết hợp chúng với Apo B-100 
(sản xuất trong gan) để tạo thành lipoprotein VLDL giàu triglycerid. Trong 
máu, một loại enzyme gọi là lipoprotein lipase (LPL) loại bỏ triglycerid từ 
VLDL để tạo lipoprotein tỷ trọng trung gian (IDL), rồi lipoprotein tỷ trọng 
thấp (LDL) . Mỗi hạt VLDL chứa một phân tử của Apo B-100, được giữ lại 
trong khi VLDL thu nhỏ để trở thành LDL giàu cholesterol hơn. Các xét 
nghiệm cận lâm sàng hiện nay mới chỉ đo chỉ số Apo B-100. 
Các cholesterol LDL và Apo B-100 rất quan trọng cho sự toàn vẹn của màng 
tế bào, sự sản xuất hoóc môn giới tính, và sản xuất steroid. Tuy nhiên nếu bị 
sản xuất quá mức, LDL có thể tạo mảng cholesterol bám trong thành động 
mạch và dẫn đến xơ vữa thành mạch máu. Hội chứng này thu hẹp các mạch 
và tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim. Bởi vậy cholesterol LDL (LDL-C) được 
kiểm tra thường xuyên để theo dõi sức khỏe của bệnh nhân. 
Apo B-100 được chỉ định, cùng với các xét nghiệm lipid khác, để giúp xác 
định nguy cơ của một cá nhân phát triển xơ vữa động mạch và bệnh mạch 
vành (CAD). Nó không được sử dụng như một theo dõi sàng lọc cộng đồng 
nói chung. 
Đôi khi các bác sĩ sẽ đặt cả Apo AI (liên kết với lipoprotein mật độ cao 
HDL) và Apo B-100 để có được một tỷ lệ A / B, nhằm cung cấp thêm thông 
tin về bệnh lý rối loạn lipid máu. 
Apo B-100 thay đổi trong các trường hợp sau: 
Tăng 
• Tiểu đường 
• Sử dụng thuốc như: androgens, chẹn beta, thuốc lợi tiểu, progestins (tổng 
hợp progesterones) 
• Chứng tăng lipid do rối loạn di truyền (một chứng rối loạn trong máu gây 
tăng cholesterol và triglycerides) 
• Suy giáp 
• hội chứng thận hư 
• Mang thai (mức tăng tạm thời và giảm trở lại sau khi sinh) 
 Giảm 
• Thuốc: estrogen (ở phụ nữ mãn kinh), lovastatin, simvastatin, niacin, và 
thyroxine 
• Cường giáp 
• Suy dinh dưỡng 
• Hội chứng Reye 
• Sụt cân 
• Phẫu thuật 
• Abetalipoproteinemia (còn gọi là hội chứng thiếu Apolipoprotein B hoặc 
Hội chứng Bassen-Kornzweig, một tình trạng di truyền rất hiếm) 
• Bệnh gan mạn tính 
* Câu hỏi thường gặp 
1. Apo B-48 có cần phải xét nghiệm hay không? 
Trong khi các nhà nghiên cứu đang tìm kiếm vào vai trò của chylomicrons 
(các lipoprotein có chứa Apo B-48), hiện tại chưa có lý do cần thiết để xét 
nghiệm Apo B-48. 
1. Tôi có thể làm gì để giảm Apo B-100? <!--
[endif]--> 
Thay đổi chế độ ăn uống và tập thể dục sẽ giúp làm giảm Apo B-100 và 
giảm nguy cơ bị bệnh tim. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
roi_loan_lipid_mau_6549.pdf