UTNBN là một khối u ác tính phát triển từ tế bào nuôi của các tổ chức rau thai, rồi 
xâm lấn vào cơ thể người mẹ.
Cơ thể xuất hiện ở tuổi sinh đẻ, từ người mới có thai lần đầu đến người sắp mãn 
kinh
Gặp ở những người chửa trứng, đẻ thường, sảy thai thường; ở VN: Sau chửa 
trứng 93%, sau sảy thai, đẻ, thai chết lưu là 7% tỷ lệ K u nang buồng trứng ở VN là
1/500 có thai.
ở Châu âu, châu Mĩ K u nang buồng trứng gặp ở chửa trứng là 50%, sảy thai là
25%, sau đẻ là 25%, tỷ lệ 1/5000 có thai
Khối u có đặc điểm chế tiết HCG và nó được coi là 1 chỉ tiêu để theo dõi tiến triển 
của bệnh
Thời gian xuất hiện: có thể rất sớm ngay khi đang chửa trứng , thường là 3 tháng 
đầu sau nạo trứng. Một số khác sau 6 tháng đến một năm. Bệnh xuất hiênh sớm 
thì ác tính càng cao.
              
                                            
                                
            
 
            
                
5 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1325 | Lượt tải: 0
              
            Nội dung tài liệu Sản phụ khoa – ung thư nguyên bào nuôi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SẢN PHỤ KHOA – UNG THƯ NGUYÊN BÀO NUÔI 
. Đại cương: 
UTNBN là một khối u ác tính phát triển từ tế bào nuôi của các tổ chức rau thai, rồi 
xâm lấn vào cơ thể người mẹ. 
Cơ thể xuất hiện ở tuổi sinh đẻ, từ người mới có thai lần đầu đến người sắp mãn 
kinh 
Gặp ở những người chửa trứng, đẻ thường, sảy thai thường; ở VN: Sau chửa 
trứng 93%, sau sảy thai, đẻ, thai chết lưu là 7% tỷ lệ K u nang buồng trứng ở VN là 
1/500 có thai. 
ở Châu âu, châu Mĩ K u nang buồng trứng gặp ở chửa trứng là 50%, sảy thai là 
25%, sau đẻ là 25%, tỷ lệ 1/5000 có thai 
Khối u có đặc điểm chế tiết HCG và nó được coi là 1 chỉ tiêu để theo dõi tiến triển 
của bệnh 
Thời gian xuất hiện: có thể rất sớm ngay khi đang chửa trứng , thường là 3 tháng 
đầu sau nạo trứng. Một số khác sau 6 tháng đến một năm. Bệnh xuất hiênh sớm 
thì ác tính càng cao. 
II. Giải phẫu bệnh lí 
1.Đại thể: 
Tử cung to mềm, K u nang buồng trứng thường to 1 vài cm, sùi lên, không đều, 
màu tím sẫm. Khu trú ở niêm mạc tử cung, vùng rau bán có khi ăn sâu vào cổ tử 
cung và phát triển lồi vào vùng tử cung phá thủng tử cung, trong lòng u có nhiều 
cục máu, đôi khi thấy túi trứng. 
- Buồng trứng: Nang hoàng tuyến một hay hai bên, buồng trứng, đường kính 4- 
5cm đến 9- 10cm, vỏ mỏng chứa dịch vàng chanh, có Lutein. 
2. Vi thể: 
UTTBN không còn cấu trúc lông rau, tế bào nuôi loạn sản, lớp hội bào bị phá vỡ, tế 
bào Langhans và hội bào nuôi ác tính lan tràn vào lớp cổ tử cung gây hoại tử xuất 
huyết rộng, phá huỷ tổ chức, các tế bào này lan tràn tại chỗ và i căn xa. 
- Chửa trứng xâm lấn: Còn thấy cấu trúc lông rau, lớp hội bào bị phá vỡ từng 
mảng, tế bào nuôi quá sản, thâm nhập vào tổ chức tử cung, tổ chức liên kết bị 
loạn ưỡng, tế bào nuôi thường xâm lấn lan tràn tại chỗ gây chảy máu 
III. Triệu chứng: 
1.Cơ năng 
Ra huyết là triệu chứng chủ yếu và trung thành nhất, màu đỏ tươi hoặc đen, ra tự 
nhiên, ít một, kéo dài làm bệnh nhân thiếu máu. 
Toàn thân thiếu máu nếu đã có i căn thì có t/c ở vùng cơ quan đó 
Di căn âm đạo: Khối u vỡ, có thể chảy máu. 
Di căn phổi: Khó thở tức ngực, ho ra máu 
Di căn não: Nôn, nhức đầu, mờ mắt, liệt, hôn mê. 
2. Thực thể: 
Âm đạo mềm, có thể thấy nhân i căn là một nốt nhỏ một vài mm đến vài cm 
Cổ tử cung mềm, to hơn bình thường, i động. 
Có nang hoàng tuyến ở một hoặc hai phần phô, i động. 
3. Xét nghiệm: 
HCG (+) kéo dài > 4 tuần 
Chôp BTC nếu nhân UTNBN phát triển về phía BTC thì thấy hình khuyết và BTC 
nham nhở. 
Nạo BTC thấy tế bào ung thư. 
Chôp phổi: Có thể thấy hình i căn phổi. 
Chôp chọn lọc đ/m chậu: Hình ảnh RL tuần hoàn tử cung và hố chậu. Siêu âm, 
chôp cắt lớp phát hiện i căn phổi, não... 
IV. Chẩn đoán 
1.Chẩn đoán xác định: 
Tiền sử chửa trứng và ít nhất một lần đẻ và sẩy. Ra máu âm đạo 
Tử cung to mềm, nhân i căn trong âm đạo. XN: Các XN trên 
2. Chẩn đoán phân biệt: 
Sót rau: Phân biệt bằng nạo sinh thiết. 
Có thai sau nạo ( không ra máu, HCG đã hết lại phát triển): Phân biệt bằng siêu 
âm. 
V. Tiến triển và biến chứng: 
Nếu không chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời, bệnh tiến triển nhanh và bệnh 
nhân sẽ chết vì các b/c: Vỡ nhân i căn, thủng tử cung, gây chảy máu, nhiễm 
khuẩn tử cung, xoắn nang tuyến, các biến chứng thường gặp là: 
Di căn: Theo đường tĩnh mạch 
Di căn phổi 39%, khó thở, ho ra máu, chôp phổi có ổ i căn rải rác 
Di căn âm đạo gặp khoảng 28%, nhân i căn màu tím, mềm, không đau, chạm 
vào chảy máu. Thường gặp ở thành trước âm đạo, gần lỗ niệu đạo. 
Di căn não gặp khoảng 5%, gây chèn ép não, hoặc chảy máu não, bệnh nhân liệt, 
hôn mê tử vong nhanh. 
Còn lại là xương, lách, gan, thận ... 
Chảy máu: Nhân ung thư phát triển trong BTC rồi ăn thủng tử cung, gây chảy máu 
trong nặng. 
Nhiễm khuẩn: Có thể nhiễm khuẩn tại chỗ hoặc toàn thân, gây sốt, đau, ung thư 
phát triển nhanh. 
Nếu K u nang buồng trứng chỉ khu trú ở tử cung, chưa i căn thì phẫu thuật + hoá 
niệu pháp bệnh nhân có thể khỏi hoàn toàn. 
VI. Điều trị: 
Dự phòng: Quản lí theo dõi sát bệnh nhân sau nạo trứng. HCG(+) sau nạo 4 tuần 
thì theo dõi K u nang buồng trứng 
Với phô nữ đủ con nên cắt tử cung hoàn toàn. Chưa đủ con, điều trị bằng 
Methotrexat 0,3- 0,4mg/ kg/ ngày trong 5 ngày, nghỉ 7 ngày, dùng nhiều đợt cho 
tới khi HCG cô đặc, nước tiểu (- ) hoặc kết hợp nhiều hoá chất khác. 
1.Các phương pháp điều trị chính: 
- Phẫu thuật: Cắt tử cung hoàn toàn + 2 phần phô nhằm loại bỏ tận gốc K u nang 
buồng trứng 
Hoá chất: MTX liều như trên . 
- +ActinomycinD, ống0,5mg, liều 0,5mg/ngày, môi đợt dùng 05 ngày, nghỉ 02 tuần 
dùng tiếp một đợt sau. Tổng liều tuz mức độ phát triển của bệnh và khả nặng chịu 
thuốc của bệnh nhân , cho đến HCG huyết thanh (- ). Khi dùng hoá chất theo dõi 
công thức máu đề phòng suy tuỷ và các biến chứng khác. Ngoài ra còn có hoá 
chất khác Cyclophotphamid, Cisplatin... 
Quang tuyến: tia xạ Cobalt khi i căn âm đạo, hạn chế phát triển của tế bào ung 
thư. 
2. Điều trị cụ thể 
KNBN ở tử cung chư có i căn: 
+ Bệnh nhân còn trẻ, còn nhu cầu đẻ: Điều trị hoá chất, không có kết quả, mổ cắt 
tử cung. 
+ Bệnh nhân lớn tuổi, đủ con, mổ cắt tử cung hoàn toàn, trước và sau mổ dùng 
hoá chất ngăn ngừa i căn. 
KNBN i căn âm đạo: mổ cắt tử cung hoàn toàn + 2 phần phô + lấy nhân i căn 
âm đạo + hoá liệu pháp trước và sau mổ. 
KNBN i căn phổi: Cắt tử cung hoàn toàn + 2 phần phô + cắt phân thuz phổi + hoá 
liệu pháp. 
KNBN i căn lan tràn: Hoá chất + quang tuyến. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
nguyen_bao_nuoi.pdf