Mở đầu: Sự đề kháng kháng sinh là vấn đề thời sự y học trên qui mô toàn cầu, kể cả ở Việt Nam. Tình trạng
này làm tăng tỉ lệ bệnh tật, tử vong và cả gánh nặng chi phí điều trị và chăm sóc bệnh nhân. Giám sát thường
xuyên mức độ kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây bệnh thường gặp là rất cần thiết.
Mục tiêu: Khảo sát sự phân bố của các vi khuẩn gây bệnh thường gặp và sự đề kháng sinh của chúng.
Phương pháp: Hồi cứu, mô tả cắt ngang. Thu nhập dữ liệu về định danh vi khuẩn từ các loại bệnh phẩm và
kết quả kháng sinh đồ tại BV. Đại Học Y Dược TP. HCM trong 6 tháng đầu năm 2011‐2012‐2013.
Kết quả: Trong 6 tháng đầu năm 2011 – 2012 ‐ 2013, phân lập được 785 ‐ 1.166 – 1.234 chủng vi khuẩn từ
các bệnh phẩm. Các loại vi khuẩn gây bệnh thường gặp là: E. coli, Streptococcus spp., Klebsiella spp.,
Staphylococcus spp., Acinetobacter spp.Staphylococcus aureus, Proteus mirabillis, Pseudomonas aeruginosa. Có
sự khác biệt về mức kháng thuốc giữa các nhóm vi khuẩn. Các vi khuẩn đường ruột đều kháng với nhiều loại
kháng sinh mức độ thấp hơn với các trực khuẩn gram âm không lên men. Không ghi nhận chủng vi khuẩn S.
aureus nào kháng Vancomycin.
              
            Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Nội Khoa 304
SỰ ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN GÂY BỆNH THƯỜNG GẶP 
TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2011‐2012‐2013 
Cao Minh Nga*,**, Lê Thị Ánh Phúc Nhi*, Nguyễn Ngọc Lân*,Nguyễn Thanh Bảo* 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Sự đề kháng kháng sinh là vấn đề thời sự y học trên qui mô toàn cầu, kể cả ở Việt Nam. Tình trạng 
này làm tăng tỉ lệ bệnh tật, tử vong và cả gánh nặng chi phí điều trị và chăm sóc bệnh nhân. Giám sát thường 
xuyên mức độ kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây bệnh thường gặp là rất cần thiết.  
Mục tiêu: Khảo sát sự phân bố của các vi khuẩn gây bệnh thường gặp và sự đề kháng sinh của chúng. 
Phương pháp: Hồi cứu, mô tả cắt ngang. Thu nhập dữ liệu về định danh vi khuẩn từ các loại bệnh phẩm và 
kết quả kháng sinh đồ tại BV. Đại Học Y Dược TP. HCM trong 6 tháng đầu năm 2011‐2012‐2013. 
Kết quả: Trong 6 tháng đầu năm 2011 – 2012 ‐ 2013, phân lập được 785 ‐ 1.166 – 1.234 chủng vi khuẩn từ 
các  bệnh  phẩm.  Các  loại  vi  khuẩn  gây  bệnh  thường  gặp  là:  E.  coli,  Streptococcus  spp.,  Klebsiella  spp., 
Staphylococcus spp., Acinetobacter spp..Staphylococcus aureus, Proteus mirabillis, Pseudomonas aeruginosa. Có 
sự khác biệt về mức kháng thuốc giữa các nhóm vi khuẩn. Các vi khuẩn đường ruột đều kháng với nhiều loại 
kháng sinh mức độ thấp hơn với các trực khuẩn gram âm không lên men. Không ghi nhận chủng vi khuẩn S. 
aureus nào kháng Vancomycin. 
Kết luận: Cần sử dụng kháng sinh hợp lý trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn để hạn chế sự kháng thuốc 
của vi khuẩn. 
Từ khóa: vi khuẩn gây bệnh, kháng kháng sinh. 
ABSTRACT 
ANTIBIOTIC RESISTANCE OF COMMON PATHOGENIC BACTERIA  
AT UNIVERSITY MEDICAL CENTER IN 1ST HALF YEAR 2011‐2012‐2013 
Cao Minh Nga, Le Thi Anh Phuc Nhi, Nguyen Ngoc Lan, Nguyen Thanh Bao  
 * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 304 ‐ 311 
Introduction: Disease‐causing microbes that have become resistant to antibiotic therapy are public health 
problems worldwide. It makes morbidity, mortality and the costs for health increase dramatically. The surveillance 
of antibiotic resistance of these bacteria is useful. 
Purpose: To investigate distribution of common pathogenic bacteria and its antibiotic resistance. 
Method: Retrospective, descriptive and cross‐sectional methods were used. Data of pathogenic bacteria and 
antibiogram results were collected at University Medical Centering 1st half year 2011‐2012‐2013. 
Results: In this time, there were 785 ‐ 1,166 – 1,234 pathogenic bacteria were isolated from clinical samples. 
All of  them  tested antibiotic sensitivity. The common bacteria were E. coli, Streptococcus spp., Klebsiella spp., 
Staphylococcus  spp., Acinetobacter  spp.,Staphylococcus  aureus, Pseudomonas  aeruginosa. Each  bacteria  have 
different  level  of  antibiotic  resistance. The Enterobacteriacae was  resistant  to  other  antibiotics with  low  level. 
Pseudomonas  and Acinetobacter were  resistant  to  antibiotics  in  high  level.  There wasn’t  any  vancomycine‐
resistant S. aureus in the survey. 
Conclusion: A reasonable antibiotic use is needed  in treatment of  infectious diseases to  limit resistance of 
pathogenic bacteria. 
Key words: pathogenic bacteria, antibiotic resistance. 
* BM Vi sinh – Khoa Y – Đại học Y Dược TP. HCM.**Khoa Xét Nghiệm ‐ Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM 
Tác giả liên lạc: PGS. TS. Cao Minh Nga  ĐT: 0908361512  Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học
Nhiễm 305
ĐẶT VẤN ĐỀ  
Sự  đề  kháng kháng  sinh  của vi khuẩn gây 
bệnh  là một  trong những vấn đề  thời sự của y 
học thế giới và ở Việt Nam do việc sử dụng rộng 
rãi và lạm dụng kháng sinh là một trong những 
nguyên nhân quan  trọng dẫn đến sự phát triển 
và  gia  tăng  của  tình  trạng  kháng  kháng 
sinh(1,4,10,11,12). Vấn đề kháng kháng sinh  luôn tồn 
tại và thách thức lớn trong việc phòng và điều trị 
các  bệnh  nhiễm  khuẩn.  hiện  nay, một  loại  vi 
khuẩn  có  khả  năng  kháng  từ60‐80%  các  loại 
kháng sinh  thường dùng.Đặc biệt, khoảng 70% 
vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện kháng với 
ít  nhất  một  trong  số  các  kháng  sinh  điều  trị 
nhiễm khuẩn thông thường(7,9,11). 
Tại  Việt  Nam,  bệnh  nhiễm  khuẩn  là  mối 
quan  tâm  hàng  đầu  của  ngành  y  tế,  các  bệnh 
nhiễm chiếm tỉ lệ 25% trong tổng số bệnh tật và 
cho tỉ  lệ tử vong đứng hàng thứ hai (16,7%).Để 
thông tin kịp thời đến các Bác sĩ lâm sàng, hỗ trợ 
trong việc  sử dụng kháng  sinh hợp  lý và hiệu 
quả, chúng tôi đã có những báo cáo định kỳ mỗi 
6  tháng  về  tác nhân  vi khuẩn  và  sự  đề  kháng 
kháng  sinh  tại Bệnh  viện  Đại  học Y Dược TP. 
HCM. Đề tài “Khảo sát sự đề kháng khángsinh 
của vi khuẩn gây bệnh thường gặp tại Bệnh viện 
Đại học Y Dược TP. HCM trong 6 tháng đầu năm 
2011‐2012‐2013” nhằm mục đích: 
1. Tìm hiểu và theo dõi sự phân bố của các vi 
khuẩn gây thường gặp tại Bệnh viện Đại Học Y 
Dược  TP. HCM  trong  6  tháng  đầu  năm  2011‐
2012‐2013. 
2.  Xác  định  và  so  sánh  mức  độ  kháng 
kháng  sinh  của  các  loại  vi  khuẩn  gây  bệnh 
thường gặp nhất. 
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Mô tả hồi cứu‐ thiết kế cắt ngang. 
Đối tượng nghiên cứu: 
Là những vi khuẩn gây bệnh phân lập được 
từ  các  bệnh  phẩm:  đàm,  nước  tiểu, máu, mủ, 
dịch cơ  thể, và phân của những bệnh nhân nội 
và ngoại trú tại Bệnh viện Đại Học Y Dược TP. 
HCM,  có  chỉ  định  cấy vi khuẩn và  làm kháng 
sinh đồ trong 6 tháng đầu năm 2011‐2012‐2013. 
Tiêu chuẩn chọn mẫu: 
Các vi khuẩn phân  lập được  theo  thời gian 
và địa điểm nêu trên, có đầy đủ kết quả kháng 
sinh đồ theo tiêu chuẩn của từng loại vi khuẩn. 
Tiêu chuẩn loại trừ: 
Những  vi  khuẩn  cùng  loại  trên  cùng  bệnh 
nhân trong những lần phân lập sau.nghi ngờ tạp 
nhiễm, ngoại nhiễm. 
Không có đủ kết quả kháng sinh đồ. 
Phương pháp nghiên cứu 
Phân lập, định danh vi khuẩn gây bệnh theo 
thường qui của Tổ chức Y tế Thế giới và xác định 
mức độ kháng kháng sinh của các vi khuẩn phân 
lập  được  bằng  phương  pháp  khuếch  tán  trên 
thạch  Kirby‐Bauer  theo  hướng  dẫn  của  CLSI‐
2012  (Hoa kỳ) với đĩa giấy  tẩm kháng sinh của 
hãng Bio‐Rad  tại Bộ môn Vi  sinh, Khoa Y, Đại 
học Y Dược TP. HCM. 
Thu nhập và nhập dữ liệu vào mẫu “Bảng số 
liệu’’ cho từng loại vi khuẩn. 
Xử  lý kết quả  theo các phương pháp  thống 
kê y học. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Trong  6  tháng  đầu  năm  2011‐2012‐2013, 
chúng  tôi  phân  lập  được  785  ‐  1.166  –  1.234 
chủng vi khuẩn  từ các mẫu bệnh phẩm và  thu 
được các kết quả như sau: 
Kết quả cấy – định danh vi khuẩn gây bệnh 
Tỉ lệ cấy có vi khuẩn mọc trong 3 thời điểm 
lần lượt là 39,56% ‐ 41,31% ‐ 41,41%. 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Nội Khoa 306
TỶ L Ệ  C ÁC  L OẠ I B ỆNH PHẨM C ẤY  VI KHUẨN
17
27 26
29
0
16
26
32
26
1
26
28
34
11
0
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
40%
B ệnh phẩm 
đường  hô hấp
Nước  tiểu Mủ, dịch Máu P hân
%
2011     (N=1.921)   
2012     (N=2.457)
2013     (N=2.560)     
Biểu đồ 1: Tỉ lệ các loại bệnh phẩm cấy vi khuẩn 
TỶ L Ệ  C ÁC  L OẠ I VI KHUẨN GÂY  B ỆNH THƯỜNG  GẶP
55
15
23
14
7
23
11
3
14,6
22,7
18
12
5,7
12
2,9
15
25
16
4
15
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
S t
ap
hy
loc
oc
cu
s  s
pp
.
S t
ap
hy
loc
oc
cu
s  a
ur
eu
s
S t
re
pto
co
cc
us
 s p
p.
E .
co
li
K l
eb
s ie
lla
 s p
p. 
P s
eu
do
mo
na
s  a
er
ug
ino
sa
Ac
ine
tob
ac
ter
 s p
p.
%
2011     (N=785)
2012     (N=1.166)
2013     (N=1.234)
Biểu đồ 2: Tỉ lệ các loại vi khuẩn thường gặp 
Biểu đồ 3: Sự phân bố các loại vi khuẩn 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học
Nhiễm 307
Kết quả kháng sinh đồ 
SỰ ĐỀ  KHÁNG  KHÁNG  S INH CỦA  E . c oli
11
60
71
20
67,6
4,7
10 11
4
58
68
8
64
2,6
9
16
3
65 67
3,4
57
3 3
9
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
Am
ika
cin
Ce
ftr
iax
on
e
Ci
pr
of
lox
ac
in
Co
lis
tin
Le
vo
flo
xa
cin
M
er
op
en
em
Ne
ltim
yc
in
Ti
ca
rci
llin
/C
lav
ula
nic
 a
cid
%
2011     (N=181)
2012     (N=265)
2013     (N=304)
Biểu đồ 4: Mức độ kháng kháng sinh của vi khuẩn E. coli 
SỰ ĐỀ  KHÁNG  KHÁNG  S INH CỦA  K lebs iella s pp.
14
37
17
34
4,4
10 910
32
7
32
8
13,5 16,5
4
33
3
88,9
4
9,3
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Am
ika
cin
Ce
ftri
ax
on
e
Co
lis
tin
Le
vo
flo
xa
cin
Me
ro
pe
ne
m
Ne
ltim
yc
in
Tic
ar
cil
lin
/C
lav
ula
nic
 ac
id
%
2011     (N=118)
2012     (N=170)
2013     (N=182)
Biểu đồ 5: Mức độ kháng kháng sinh của vi khuẩn Klebsiella spp 
SỰ ĐỀ  K HÁNG  K HÁNG  S INH C ỦA  S taphy loc oc c us  aureus
44,4
41,2
45
82
16,3
100
2
27
50
52
80
6
92
0
4,1
51
43
79,6
0
100
0
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Amikac in C efotax im C iprofloxac in C lindamyc in Neltimyc in P enic illin G Vancomyc in
%
2011     (N=52)
2012     (N=140)
2013       (N=50)
Biểu đồ 6: Mức độ kháng kháng sinh của vi khuẩn S. aureus 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Nội Khoa 308
SỰ ĐỀ  KHÁNG  KHÁNG  S INH CỦA  S taphyloc oc c us  s pp.
21 16,5
32
62
72
12
3,3
25
16
33
50
66
6
0
16
31
40
54
77
7
0
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
Am
ika
c in
Am
ox
ic i
llin
/c l
a v
ula
nic
 ac
id
C e
fot
ax
im
C i
pr
ofl
ox
a c
in
C l
ind
am
yc
in
Ne
ltim
yc
in
Va
nc
om
yc
in
%
2011     (N=180)
2012     (N=66)
2013     (N=180)
Biểu đồ 7: Mức độ kháng kháng sinh của vi khuẩn Staphylococcus spp 
SỰ ĐỀ  KHÁNG  KHÁNG  S INH CỦA  S treptoc oc c us  s pp.
40
5,6 4,6
67
85
65
4
18,5
82,9
5,2
19
63
40
64,8
11,7
3,8
19,2
86,2
77
65
0
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Am
ika
c in
Am
ox
ic i
llin
/c l
av
ula
nic
 ac
id
C e
fot
ax
im
C i
pr
ofl
ox
a c
in
C l
ind
am
yc
in
Le
vo
flo
xa
cin
Ne
ltim
yc
in
Va
nc
om
yc
in
%
2011     (N=108)
2012     (N=211)
2013     (N=195)
Biểu đồ 8: Mức độ kháng kháng sinh của vi khuẩnStreptococcus spp 
SỰ ĐỀ  KHÁNG  KHÁNG  S INH CỦA  Ac inetobac ter s pp.
50
54
33
39
29
46
50
57
64
44
30
58
30
39
64
53
56
60
38
55
35
45.6
58
43,5
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
Am
ika
c in
C e
ftri
ax
on
e
C i
pr
ofl
ox
a c
in
C o
lis
tin
Le
vo
flo
xa
cin
Me
ro
pe
ne
m
Ne
ltim
yc
in
T ic
a r
cil
lin
/C
lav
ula
nic
 a c
id
%
2011     (N=43)
2012     (N=130)
2013     (N=145)
Biểu đồ 9: Mức độ kháng kháng sinh của vi khuẩn Acinetobacter spp 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học
Nhiễm 309
SỰ ĐỀ  KHÁNG  KHÁNG  S INH CỦA  Ps eudomonas  aeruginos a
57 60
31
47
29
20
62
42
18
65
24
11
25
17
26
22
3
47
8
0
16
3 0
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
Am
ika
c in
C e
ftri
ax
on
e
C i
pr
ofl
ox
a c
in
C o
lis
tin
Le
vo
flo
xa
cin
Me
ro
pe
ne
m
Ne
ltim
yc
in
T ic
a r
cil
lin
/C
lav
ula
nic
 ac
id
%
Biểu đồ 10: Mức độ kháng kháng sinh của vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa 
BÀN LUẬN 
Kết quả cấy – định danh vi khuẩn gây bệnh 
Kết quả cấy vi khuẩn dương tính 
Tỉ lệ bệnh phẩm cấy có vi khuẩn mọc trong 6 
tháng đầu năm của cả 3 năm 2011‐2012‐2013  là 
39,56%  ‐ 41,31%  ‐ 41,41%, phù hợp với  tỉ  lệ cấy 
dương  tính  trong nghiên  cứu  của Nguyễn Thị 
Thanh Hà (37,4%)(8). Kết quả thể hiện ở Biểu đồ 1 
cho  thấy,  trong 6  tháng đầu năm của cả 3 năm 
2011‐2012‐2013,  các  chủng  vi  khuẩn  phân  lập 
được nhiều nhất  từ bệnh phẩm mủ và dịch, số 
chủng vi khuẩn phân lập được từ các loại bệnh 
phẩm  đường  hô  hấp,  nước  tiểu  và máuít  hơn 
nhưng không có sự khác biệt đáng kể. Số chủng 
vi  khuẩn  gây  bệnh  phân  lập  từ  bệnh  phẩm 
phângần như không có. 
Kết quả định danh vi khuẩn 
Kết quả nghiên cứu thể hiện ở Biểu đồ 2 cho 
thấy có ba nhóm vi khuẩn gây bệnh thường gặp, 
nhóm trực khuẩn đường ruột gram âm chiếm tỉ 
lệ cao nhất,  tiếp  theo  là nhóm cầu khuẩn gram 
dương,  nhóm  trực  khuẩn  gram  âm  không  lên 
men  –  gồm  hai  loại  vi  khuẩn  rất  thường  gặp 
trong nhiễm khuẩn bệnh viện(1,2,5,8,11) ‐ chiếm tỉ lệ 
thấp hơn.Các loại vi khuẩn hiếm gặp khác chiếm 
tỉ  lệ  rất  thấp  ở mọi  thời  điểm. Ở mỗi nhóm vi 
khuẩn gây bệnh thường gặp lại có sự thay đổi về 
tỉ  lệ  theo  thời  gian:  nhóm  cầu  khuẩn  gram 
dương  cho  tỉ  lệ  giảm  dần  (43,7%  ‐  37,1%  và 
34,4%),  trong  khi  nhóm  trực  khuẩn  gram  âm 
đường  ruột và Acinetobacter  (trực khuẩn gram 
âm không  lên men)  lại  có khuynh hướng  tăng 
dần.Đáng  chú ý  là  sự gia  tăng  đáng kể  của vi 
khuẩn  Acinetobacter  theo  thời  gian  (5,48%  ‐ 
11,14%  ‐  12,2%). Điều này phù hợp với những 
cảnh báo chung về sự gia tăng mạnh mẽ của vi 
khuẩn Acinetobacter  trong  nhiễm  khuẩn  bệnh 
viện  trong  thời  gian  gần  đây(1,6,8).  Vi  khuẩn 
Pseudomonas aeruginosa – một  loại vi khuẩn gây 
nhiễm khuẩn bệnh viện “kinh điển” – chiếm tỉ lệ 
thấp dần (5,48% ‐ 3,17% ‐2,02%). 
Các loại vi khuẩn thường gặp nhất được thể 
hiện  ở  biểu  đồ  3. Nhìn  chung,  chiếm  tỉ  lệ  cao 
nhất  là  vi  khuẩnE.  coli.,  vi  khuẩn  P. 
aeruginosachiếm  tỉ  lệ  thấp nhất.Trình  tự này  có 
thể  thay  đổi  ở  các  loại  bệnh  phẩm  khác  nhau 
nhưng  kết  quả  chung  ảnh  hưởng  chủ  yếu  từ 
mức độ hay gặp của vi khuẩn gây bệnh phân lập 
từ bệnh phẩm mủ, dịch do các  loại bệnh phẩm 
này  chiếm  đa  số  trong  khảo  sát  của  chúng  tôi 
(Biểu đồ 1).  
Mức  độ kháng kháng  sinh  của  các  loại vi 
khuẩn thường gặp 
Tỉ  lệ kháng kháng sinh của nhóm trực khuẩn 
đường ruột gram âm 
Vi  khuẩn  E.  coli  là  vi  khuẩn  gây  bệnh 
thường gặp nhất trong khảo sát này (Biểu đồ 4). 
Đề  kháng  cao  (>50%)  với  kháng  sinh 
Ceftriaxone,  Levofloxacin  và  Ciprofloxacin.  E. 
coliđề kháng tỉ lệ thấp (<20%) với các kháng sinh 
ticarcillin/clavulanic  acid, Neltimicin, Amikacin 
và Colistin.  Đặc biệt, Meropenem  chỉ bị kháng 
với tỉ lệ <5% qua 3 thời điểm nghiên cứu. 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Nội Khoa 310
Vi khuẩn Klebsiella spp. còn khá nhạy cảm 
với  các  loại kháng  sinh  (Biểu  đồ 5). Các kháng 
sinh bị đề kháng cao  (>30%)  là Levofloxacin và 
Ceftriaxone. Các  kháng  sinh  bị  kháng  với  tỉ  lệ 
thấp  (<20%)  là  ticarcillin/clavulanic  acid, 
Neltimicin;  Amikacin,Colistin  và  Meropenem. 
Như vậy, Klebsiella còn nhạy cảm cao với nhiều 
kháng sinh, đặc biệt với Colistin và Meropenem, 
đây chính  là những kháng  sinh cần được chọn 
lựa trong những trường hợp nhiễm khuẩn nặng, 
đa kháng thuốc. 
Tỉ  lệ kháng kháng sinh  của nhóm cầu khuẩn 
gram dương 
Staphylococcus  aureus  (tụ  cầu  vàng)  là  vi 
khuẩn gây bệnh thường gặp và cũng thường là 
tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện. Kết quả 
khảo sát chúng tôi (Biểu đồ 6) cho thấy, S. aureus 
đề kháng cao (>40%) với hầu hết các kháng sinh 
như  Cefotaxim,  Ciprofloxacine,Ceftazidime, 
Clindamycin và Penicillin G. Tuy nhiên vẫn còn 
rất  nhạy  với  Neltimicin:tỉ  lệ  kháng  giảm  dần 
theo thời gian (16,3  ‐ 6,15%  ‐ 0%) và nhạy hoàn 
toàn  với  Vancomycin  (không  kháng).  Theo 
khuyến  cáo  của  Tổ  chức  Y  tế  Thế  giới(11):  nên 
chọn cephalosporine thế hệ thứ nhất để điều trị 
các  nhiễm  khuẩn  Staphylococci  và  để  dành 
cephalosporine  thế hệ  thứ ba đề điều  trị nhiễm 
khuẩn  gram  âm  nói  chung.  S.  aureus  trong 
nghiên cứu này kháng thuốc ở mức cao hơn so 
với số liệu (2006) của chương trình Giám sát tính 
kháng thuốc (ASTS)được thực hiện nhờ sự tài trợ 
của chương  trình hợp  tác y  tế Việt nam  ‐ Thụy 
điển  trong nhiều năm  trên qui mô  toàn quốc(5). 
Vancomycin  còn  rất  nhạy  cảm,  do  đó  chỉ  nên 
dùng  Vancomycin  khi  vi  khuẩn  S.  aureus  đã 
kháng các loại kháng sinh khác. 
Vi  khuẩn  Staphylococcus  spp.  (Biểu  đồ  7) 
kháng  tỉ  lệ  cao  (>40%)với  các  kháng  sinh 
ciprofloxacin,  cefotaxim và  clindamycin. Kháng 
tỉ  lệ  thấp  (<40%)  vớiamikacin  và 
amoxicillin/clavulanic  acid.Vi  khuẩn  còn  rất 
nhạy cảm với Vancomycin và Netilmicin. 
Vi  khuẩn  Streptococcus  spp.  (Biểu  đồ  8). 
Trong  khảo  sát  của  chúng  tôi,  Streptococcusspp. 
kháng  tỉ  lệ  thấp  với  kháng  sinh  vancomycine, 
amoxicilline/clavulanic  acid,  neltimycine  và 
cefotaxime;  và  kháng  cao  với  amikacin, 
levofloxacin, ciprofloxacin và clindamycin. 
Tỉ  lệ kháng kháng sinh của nhóm trực khuẩn 
gram âm không lên men 
Vi  khuẩn  Acinetobacter  spp.gây  bệnh  ở 
những  người  bị  suy  giảm  sức  đề  kháng  và 
những  bệnh  nhân  lớn  tuổi,  là  tác  nhân  gây 
nhiễm  khuẩn  bệnh  viện  chủ  yếu  trong  thời 
gian  gần  đây(1,6,8).  Acinetobacter  spp.  đề  kháng 
với  nhiều  kháng  sinh  kể  cả  Colistin  và 
Meropenem. Trong 3 thời điểm nghiên cứu, tỉ 
lệ  kháng  với  nhiều  kháng  sinh  có  khuyng 
hướng tăng dần theo thời gian. Các kháng sinh 
còn  mức  đề  kháng  thấp  hơn  cả  (<40%)  là: 
Levofloxacine  và  Ciprofloxacin.Tác  nhân  này 
vẫn  luôn  là  nguy  cơ  báo  động  của  nhiễm 
khuẩn bệnh viện, có thể làm tăng tỉ lệ bệnh tật, 
tử vong và gánh nặng chi phí. 
Vi  khuẩn  Pseudomonas  aeruginosa(trực 
khuẩn mủ  xanh),  tuy  tỉ  lệ  kháng  còn  cao  với 
nhiều kháng sinh, nhưng có mức độ kháng thấp 
hơn hẳn vi khuẩn Acinetobacter spp. Đặc biệt, tỉ lệ 
kháng các loại kháng sinh đều có khuynh hướng 
giảm  dần  theo  thời  gian. Meropenem  chính  là 
kháng sinh chọn lựa trong trường hợp nhiễm P. 
aeruginosa đa kháng thuốc trong bệnh viện. 
KẾT LUẬN 
Qua  nghiên  cứu  các  chủng  vi  khuẩn  gây 
phân lập được tại Bệnh viện Đại Học Y Dược TP. 
HCM  trong mỗi  6  tháng  đầu  năm  2011‐2012‐
2013, chúng tôi rút ra kết luận sau đây: 
Tỉ  lệ cấy dương  tính  (có vi khuẩn mọc)  lần 
lượt là: 39,56% ‐ 41,31% ‐ 41,41% 
Các nhóm vi khuẩn gây bệnh  thường gặp 
tại  3  thời  điểm nêu  trên  là:  trực  khuẩn  gram 
âm  đường  ruột,  cầu  khuẩn  gây  bệnh  và  trực 
khuẩn gram âm không  lên men. Các  loại gây 
bệnh  thường  gặp  là:  E.  coli,  Klebsiella 
spp.,Streptococcus  spp.,  Staphylococcus  spp., 
Staphylococcus  aureus,  Acinetobacter  spp. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học
Nhiễm 311
vàPseudomonas aeruginosa. Mức độ thường gặp 
thay đổi tùy từng loại bệnh phẩm. 
Các  loại vi khuẩn kháng đa kháng sinh với 
mức  độ  khác nhau. Các  trực khuẩn không  lên 
men, đặc biệt vi khuẩn Acinetobacter spp. kháng 
đa kháng sinh với tỉ lệ rất cao. 
Các kháng sinh có tác dụng tốt với các loại vi 
khuẩn (tỉ lệ bị kháng thấp hơn cả): 
‐ Với vi khuẩn E. colivà Klebsiella spp. (kháng 
<20%)  là  ticarcillin/clavulanic  acid,  Neltimicin, 
Amikacin, Colistin và Meropenem. 
‐  Với  vi  khuẩn  S.  aureusvà  Staphylococcus 
spp.(kháng <10%) là Vancomycin vàNetilmicin. 
‐  Với  vi  khuẩn  Streptococcus  spp.(kháng 
<10%)  là Vancomycine, Amoxicilline/Clavulanic 
acid, Neltimycine và Cefotaxime. 
‐  Với  vi  khuẩn  Acinetobacter  spp.  (kháng 
<40%) là Levofloxacine vàCiprofloxacin. 
‐ Với vi khuẩn Pseudononas aeruginosa (kháng 
<30%)  là  Levofloxacine  Ciprofloxacin  và 
Meropenem. 
Như  vậy,  cần  duy  trì  chiến  lược  sử  dụng 
kháng  sinh  thích hợp  để giới hạn  sự đề kháng 
sinh của vi khuẩn gây bệnh.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Y  tế Việt Nam  (2012). Báo cáo sử dụng kháng sinh và 
kháng kháng  sinh  tại  15 Bệnh viện Việt Nam  2008‐2009. 
Tr. 1‐37. 
2. Cao Minh Nga (2008). Sự kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh 
thường  gặp  tại  BV.  Thống  nhất  trong  năm  2006.Y  họcTP. 
HCM‐ HN KHKT lần thứ 24 – Chuyên đề Nội khoa.Tập 12 * 
Phụ bản của Số 1 * 2008.Tr: 194‐200. 
3. Cao Minh Nga & Cs (2012). Sự kháng thuốc của các vi khuẩn 
gây bệnh thường gặp tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM 
trong 6 tháng đầu năm 2011. Y học TP. HCM ‐ HN KHKT lần 
thứ 29‐ Chuyên đề Nội khoa II. Tập 16*Phụ bản của số 1*2011. 
Tr. 215‐225. 
4. GARP‐Vietnam  (2010).  Situation Analysis  of Antibiotic Use 
and Resistance in Vietnam. 
5. Nguyễn Đức Hiền, Nguyễn Thị Vinh và Cs  (2006). Báo cáo 
hoạt động theo dõi sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây 
bệnh thường gặp ở Việt nam năm 2004 và 2005. Bộ Y tế. Vụ 
điều trị. Hội nghị tổng kết công tác hội đồng thuốc và điều trị; 
hoạt động  theo dõi sự kháng  thuốc của vi khuẩn gây bệnh 
thường gặp năm 2005. Đà nẵng, 02‐2006. Tr.: 123‐131. 
6. Nguyễn Thanh Bảo, Cao Minh Nga  (2011). Chọn  lựa kháng 
sinh ban đầu trong điều trị nhiễm khuẩn bệnh viện tại một số 
bệnh viện  thành phố Hồ Chí Minh. Đề  tài NCKH  thuộc Sở 
Khoa học – Công nghệ TP. Hồ Chí Minh. 
7. Nguyễn Thị Kê, Cao Minh Nga  và  cs  (2006). Áp  dụng  kỹ 
thuật ELISA, PCR để xác định một số vi khuẩn và độc tố ruột 
vi khuẩn Staphylococcus aureus gây bệnh truyền qua đường 
thực phẩm. Đề tài NCKH do Sở KH – CN TP. HCM quản lý, 
Viện Vệ sinh Y tế Công cộng chủ trì. 
8. Nguyễn Thị Thanh Hà và nhóm nghiên  cứu  của  6 bệnh 
viện (2004). Nhiễm khuẩn bệnh viện ‐ Tỉ lệ hiện mắc, yếu 
tố nguy cơ tại 6 bệnh viện phía Nam. Y học thực hành. Số 
chuyên  đề Hội  thảo khoa học Chống nhiễm khuẩn bệnh 
viện, 518, tr. 81‐87. 
9. Nguyễn Trần Chính  (2007). Tình hình điều trị các bệnh truyền 
nhiễm trong những năm đầu thế kỷ XXI tại bệnh viện Bệnh Nhiệt 
đới. Sở Y  tế TP. HCM. Bệnh viện Bệnh Nhiệt  đới. Hội  thảo 
khoa  học  “Thách  thức  trong  chẩn  đoán  vá  điều  trị  bệnh 
nhiễm trùng”. 24/10/2007. tr.: 1‐12. 
10. Song  JH,  et  al  (2004).  High  prevalence  of  antimicrobial 
resistance among  clinical Streptococcus pneumoniae  isolates 
in Asia (an ANSORP study). Antimicrob Agents Chemother. 
48(6): p 2101‐7. 
11. WHO  (2004).  WHO  global  stratery  for  containment  of 
antimicrobial resistance. 
12.   /fdac/features/795_antibio.html. The rise 
of Antibiotic‐Resistant Infections. 
Ngày nhận bài báo: 07/11/2013 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/11/2013 
Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014