Sự phân bố genotype hcv dựa trên vùng “core” ở bệnh nhân viêm gan c tại bệnh viện đại học y dược tp. hcm bằng phương pháp real‐time rt‐pcr

Mở đầu: Virus viêm gan C (Hepatitis C Virus ‐ HCV) là một trong những nguyên nhân thường gặp

gây viêm gan mãn, xơ gan và ung thư gan. HCV có 6 kiểu gen (genotype) và trên 30 thứ type (subtype),

trong đó genotype 1 khó đáp ứng với điều trị Interferon. Việc xác định genotype HCV đã trở thành xét

nghiệm thường qui trước khi điều trị bệnh viêm gan C. Nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định tỷ lệ

genotype HCV dựa trên trình tự gen vùng “core” ở bệnh nhân viêm gan C tại Bệnh viện Đại học Y Dược và

tìm hiểu các yếu tố liên quan.

Phương pháp: Hồi cứu, mô tả cắt ngang. Xác định genotype HCV từ huyết thanh bệnh nhân Việt nam và

nước ngoài bị viêm gan C bằng phương pháp Real‐time RT‐PCR dựa trên trình tự gen vùng “core”của HCV.

Xét nghiệm được thực hiện tại phòng Sinh học phân tử ‐ Khoa Xét nghiệm – BV. Đại học Y Dược TP. HCM từ

01/01/2013 đến 30/06/2013.Thu thập dữ liệu về genotype HCV và các yếu tố liên quan.

Kết quả: Trong 480 trường hợp có 3 loại genotype HCV 1, 2 và 6 được phát hiện với tỉ lệ 26,9% ‐

19,8% ‐52,7%;đồng nhiễm genotype 2 và 6: 0,6% và 47 bệnh nhân người nước ngoài.Không có mối liên

quan giữa giới, tuối, nồng độ HCV‐RNA với tỉ lệ các loại genotype HCV. Chúng tôi ghi nhận được dữ liệu

của 47 bệnh nhân người nước ngoài.Có sự khác biệt về sự phân bố genotype HCV giữa bệnh nhân Việt Nam

và bệnh nhân nước ngoài.

Kết luận: Genotype 6 chiếm tỷ lệ cao nhất (52,7%). Có thể dùng phương pháp Real‐time RT‐PCR để xác

định genotype HCV dựa trên vùng gen core trước khi điều trị bệnh viêm gan C.

Từ khóa: genotype HCV, real‐time RT‐PCR, vùng core.

pdf5 trang | Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 372 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Sự phân bố genotype hcv dựa trên vùng “core” ở bệnh nhân viêm gan c tại bệnh viện đại học y dược tp. hcm bằng phương pháp real‐time rt‐pcr, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học Nhiễm 347 SỰ PHÂN BỐ GENOTYPE HCV DỰA TRÊN VÙNG “CORE”   Ở BỆNH NHÂN VIÊM GAN C TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HCM    BẰNG PHƯƠNG PHÁP REAL‐TIME RT‐PCR  Cao Minh Nga *,**, Dương Thị Thanh Hương**  TÓM TẮT  Mở đầu: Virus viêm gan C (Hepatitis C Virus ‐ HCV) là một trong những nguyên nhân thường gặp  gây viêm gan mãn, xơ gan và ung thư gan. HCV có 6 kiểu gen (genotype) và trên 30 thứ type (subtype),  trong  đó genotype 1  khó  đáp  ứng với  điều  trị  Interferon. Việc xác  định genotype HCV  đã  trở  thành xét  nghiệm thường qui trước khi điều trị bệnh viêm gan C. Nghiên cứu được  tiến hành nhằm xác định  tỷ  lệ  genotype HCV dựa trên trình tự gen vùng “core” ở bệnh nhân viêm gan C tại Bệnh viện Đại học Y Dược và  tìm hiểu các yếu tố liên quan.  Phương pháp: Hồi cứu, mô tả cắt ngang. Xác định genotype HCV từ huyết thanh bệnh nhân Việt nam và  nước ngoài bị viêm gan C bằng phương pháp Real‐time RT‐PCR dựa trên trình tự gen vùng “core”của HCV.  Xét nghiệm được thực hiện tại phòng Sinh học phân tử ‐ Khoa Xét nghiệm – BV. Đại học Y Dược TP. HCM từ  01/01/2013 đến 30/06/2013.Thu thập dữ liệu về genotype HCV và các yếu tố liên quan.  Kết quả: Trong 480  trường hợp có 3  loại genotype HCV 1, 2 và 6 được phát hiện với  tỉ  lệ 26,9%  ‐  19,8%  ‐52,7%;đồng nhiễm genotype 2 và 6: 0,6% và 47 bệnh nhân người nước ngoài.Không có mối  liên  quan giữa giới, tuối, nồng độ HCV‐RNA với tỉ lệ các loại genotype HCV. Chúng tôi ghi nhận được dữ liệu  của 47 bệnh nhân người nước ngoài.Có sự khác biệt về sự phân bố genotype HCV giữa bệnh nhân Việt Nam  và bệnh nhân nước ngoài.  Kết luận: Genotype 6 chiếm tỷ lệ cao nhất (52,7%). Có thể dùng phương pháp Real‐time RT‐PCR để xác  định genotype HCV dựa trên vùng gen core trước khi điều trị bệnh viêm gan C.  Từ khóa: genotype HCV, real‐time RT‐PCR, vùng core.  ABTRACT  DISTRIBUTION OF HCV GENOTYPE BASED ON CORE REGION AMONG PATIENTD WITH  CHRONIC HEPATITIS C AT THE UNIVERSITY MEDICAL CENTER IN HOCHIMINH CITY BY REAL‐ TIME RT‐PCR METHOD  Cao Minh Nga, Duong Thi Thanh Huong    * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 347 ‐ 351  Backgrounds: Hepatitis C virus (HCV) is one of the common causes of chronic hepatitis, cirrhosis and  liver  cancer. HCV  has  6  genotypes  and  50  subtypes,  among  them, Genotype  1  is  difficult  to  respond  to  Interferon  treatment.  HCV  Genotyping  has  become  routine  test  in  all  HCV  –  infected  persons  prior  interferon based treatment.   Objective: Determine  the  ratio  of HCV genotype  son  core  region  and  some  other  factors  in patients  with chronic hepatitis C.  Method:  Retrospective,  descriptive  and  cross‐sectional  method.  HCV  genotyping  from  sera  of  foreign  patients with chronic hepatitis C based on core region by Real‐time RT‐PCR method. Tests were performed in the  * BM Vi sinh – Khoa Y – Đại học Y Dược TP. HCM** Khoa XN ‐ Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM  Tác giả liên lạc: PGS. TS. Cao Minh Nga  ĐT: 0908361512  Email: pgscaominhnga@yahoo.com  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Chuyên Đề Nội Khoa 348 Biomolecular lab. Data of HCV genotypes and some of other factors; collected at the University Medical Center  HCMC from January 1st 2013 to June 30th 2013 were analyzed.  Results: Among 480 cases in this study, there are 3 HCV genotypes 1, 2, 6 with their rate is 26.9%, 19.8%,  52.7%; the rate of the genotype 2 and 6 coinfection is 0.6%. There is relation between the gender, age, HCV load  and HCV genotypes rate. There are 47 foreign patients in this study. There is difference between the two HCV  genotype rate of Vietnamese and foreign patients.  Conclusion: Genotype 6 has the highest rate. HCV genotyping based on core region can performed by Real‐ time RT‐PCR method before treatmentof hepatitis C.  Key words: HCV genotype, real‐time RT‐PCR, core region.  ĐẶT VẤN ĐỀ   Bệnh viêm gan siêu vi C là một vấn đề thời  sự của y học Việt nam và thế giới do tỉ lệ nhiễm  bệnh  cao  (2‐9% dân  số) và những hậu quả  lâu  dài, trầm trọng có thể xảy ra như xơ gan và ung  thư gan  trong khi  chưa  có vaccin phòng bệnh.  Bệnh  do  virus  viêm  gan  C  (HCV)  thuộc  họ  Flaviviridae gây nên. HCV  được phân  thành 6  genotype (1 đến 6) với khoảng 30 subtype (a, b,  c, ). Các genotype có trình tự nucleotide khác  nhau khoảng 30%, các subtype khác biệt  từ 20‐ 25%. Việc xác định số  lượng HCV  (HCV‐RNA)  và  genotype  HCV  trước  khi  bắt  đầu  điều  trị  bệnh viêm gan C rất quan  trọng  trong việc xác  định  thời  gian  điều  trị  và  khả  năng  đáp  ứng  điều trị bệnh viêm gan C bằng interferon(1,2,4,7,17).  Sự phân bố genotype HCV khác nhau  trên  thế  giới tùy theo quốc gia và vùng địa lý. Genotype  HCV 6  lưu hành chủ yếu  ở một số nước vùng  Đông Nam Á  như Hồng Kông, Ma Cao, Việt  Nam(6). Tại Việt Nam, từ năm 2000 đã có nhiều  công  trình về sự phân bố genotype HCV ở các  vùng miền khác nhau với những kỹ thuật khác  nhau(3,8,10,11,15,16,17).  Các  nghiên  cứu  này,  kể  cả  nghiên cứu của chúng  tôi công bố năm 2011(16),  đều dựa trên trình tự đoạn 5’ không mã hóa của  bộ gien HCV (5’ UTR) và đều cho kết quả tương  tự: các genotype HCV thường gặp ở Việt Nam là  1, 2, 6 và genotype 1 chiếm  tỉ  lệ cao nhất  (55 –  65%)(2,3,5,6,8). Tuy  nhiên,  cho  đến  nay,  việc  phân  loại này đã được khẳng định  là chưa chính xác  do  genotype  6  có  thể  được  xác  định  nhầm  là  genotype 1 do hai có đoạn trình tự tương đồng.  Hiện nay, nhiều tác giả đã khuyến cáo sử dụng  trình tự đoạn gen “core” hoặc NS5B để phân lọai  kiểu gen  của HCV(2,6,14). Tại Việt Nam,  chưa  có  nghiên cứu về  sự phân bố genotype HCV dựa  trên vùng gen core của HCV bằng phương pháp  real‐time RT‐PCR. Nghiên  cứu này nhằm mục  đích:   ‐ Xác định tỉ  lệ các genotype HCV dựa trên  vùng  gen  “core”  bằng  phương  pháp  real‐time  RT‐PCR ở bệnh nhân viêm gan C đến khám và  điều trị tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí  Minh.   ‐  Tìm  hiểu  mối  liên  quan  giữa  genotype  HCV và các yếu tố khác.  ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU   Loại hình nghiên cứu   Mô tả hồi cứu ‐ thiết kế cắt ngang.  Đối tượng nghiên cứu   Tất cả bệnh nhân viêm gan C  trước khi bắt  đầu điều trị được làm xét nghiệm định genotype  HCV,  đến  khám  và  điều  trị  tại Bệnh  viện  Đại  học  Y  Dược  TP.  HCM  từ  01/01/2013  đến  30/06/2013.  Địa điểm nghiên cứu  Phòng Sinh học phân tử ‐ Khoa Xét nghiệm‐  Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM.  Phương pháp nghiên cứu  Nghiên cứu hồi cứu – mô tả cắt ngang.  ‐  Định  lượng  HCV‐RNA(9,13)  và  xác  định  genotype HCV dựa  trên vùng gen “core” bằng  kỹ  thuật Real‐Time RT‐PCR với bộ  sinh phẩm  của công ty Sinh học Khoa thương.  ‐  Thu  thập  thông  tin  về  họ  tên,  tuổi,  giới,  quốc tịch và lượng HCV‐RNA của bệnh nhân.   Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học Nhiễm 349 ‐ Xử lý số liệu bằng các phương pháp thống  kê y học.   KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU   Chúng tôi thu thập được 480 trường hợp có  kết quả định genotype HCV. Có 480 người Việt  Nam và 47 người nước ngoài.  Đặc tính của mẫu nghiên cứu   Giới tính   231 nam  (48,1%) và 249 nữ  (51,9%). Không  có  sự  khác  biệt  có  ý  nghĩa  thống  kê  giữa  giới  nam và nữ (p<0,05).  Tuổi  Nhận  xét: Lớp  tuổi  trên  40  chiếm  tỉ  lệ  cao  nhất 78,7%, lớp tuổi 18‐40 chiếm tỉ lệ 21,3%. Tuổi  trung bình: 49,86 ± 11,49; tuổi nhỏ nhất: 19, tuổi  lớn nhất: 83.  Về sự phân bố genotype HCV  Biểu đồ 1: Sự phân bố genotype HCV  Nhận  xét:  Trong  số  các  bệnh  nhân  nhiễm  HCV,  genotype  6  chiếm  ưu  thế  (52,7%),  genotype  1  ‐  26,9%,  genotype  2  ‐  19,8%,  các  trường hợp đồng nhiễm genotype 2 và 6 chiếm  tỷ  lệ rất thấp  ‐ 0,6%. Không có  trường hợp nào  không xác định được genotype.  Khảo sát các mối liên quan:  Mối  liên  quan  giữa  giới  tính  với  từng  loại  genotype HCV   Bảng 1: Tỷ lệ phân bố genotype HCV theo giới tính   Giới Tỉ lệ % các loại genotye HCV 1 2 6 Đồng nhiễm 2 và 6 Nam 27,7 20,3 51,5 0,5 Nữ 26,1 19,3 53,8 0,8 Như vậy, tỷ lệ genotype 6 chiếm ưu thế hơn  genotype 1 và 2 ở cả hai giới nam/nữ và không  có mối  liên  quan  giữa  giới  tính  với  từng  loại  genotype HCV.  Mối  liên  quan  giữa  tuổi  với  từng  loại  genotype HCV   Bảng 2: Tỷ lệ phân bố genotype HCV theo từng lớp  tuổi  Nhóm tuổi Tỉ lệ % các loại genotye HCV 1 2 6 Đồng nhiễm 2 và 6 18-40 33,9 25,2 39,8 1,1 >40 24,9 28,3 56,2 0,6 Nhận xét: Genotype 6  chiếm  tỷ  lệ  lớn  theo  từng nhóm tuổi.  Tỷ lệ genotype HCV ở người nước ngoài  Có 47 bệnh nhân viêm gan C là người nước  ngoài, đa số là bệnh nhân Campuchia. Sự phân  bố genotype HCV: genotype 1 ‐ 44,7%, genotype  2 ‐ 17 %, genotype 6 ‐ 38,3% và không có trường  hợp đồng nhiễm.  So sánh  tỉ  lệ các  loại Genotype  ở người Việt  Nam và người nước ngoài  Biểu đồ 2: Tỉ lệ phân bố Genotype ở người Việt Nam  và người nước ngoài  Nhận xét: Nhóm người Việt Nam bị nhiễm  HCV  có  tỉ  lệ  genotype  6  cao  hơn  người  nước  ngoài, ngược lại người nước ngoài có genotype 1  chiếm  tỉ  lệ  cao hơn. Genotype  2  có  tỉ  lệ  tương  đương nhau ở 2 nhóm người.  Mối  liên  quan  giữa  nồng  độ  HCV‐RNA  với từng loại genotype HCV.  Bảng 3: Phân bố genotype HCV theo nồng độ virus  HCV  HCV-RNA (copies/mL) Tỷ lệ % các loại genotype HCV 1 2 6 ≤2 x 106 33,8 23,7 42,5 >2 x 106 33,6 15,3 51,1 Genotype 2, 6 0 6% Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Chuyên Đề Nội Khoa 350 Nhận xét: Genotype 6 chiếm đa số  trong cả  hai  trường  hợp  nồng  độ  HCV‐RNA  ≤  2x106  copies/mL và >2x106 copies/mL.  BÀN LUẬN   Về kết quả genotype HCV  Sử  dụng  kỹ  thuật  real‐time RT‐PCR(3,4)  cho  480 mẫu huyết thanh với mồi và Taqman probe  đặc hiệu cho vùng gene “core” cho kết quả: sự  phân bố genotype HCV 1 – 2 – 6 là 26,9% ‐ 19,8%  ‐52,7%; 0,6% đồng nhiễm genotype 2 và 6 (Biểu  đồ 1). Như vậy, so với kết quả của nhiều nghiên  cứu  khác  tại  Việt  Nam(3,8,10,11,17)  và  của  chính  chúng  tôi  cũng  tại Bệnh  viện  Đại  học Y Dược  năm  2010(3)  tỷ  lệ  genotype  6  trong  nghiên  cứu  này cao hơn (52,7% so với 17,8%) và genotype 1  thấp hơn (26,9% so với 65,6%). Sự khác biệt này  là do  trước  đây,  các  phòng  xét  nghiệm  ở Việt  Nam đều xác định genotype HCV dựa vào trình  tự  đoạn  5’UTR nên  đều  cho  kết  quả  tương  tự  nhau là genotype HCV chiếm tỉ lệ cao nhất (55 –  65%). Nghiên  cứu  của  Simmond  và  Cs(14)  cho  thấy, nếu dựa trên vùng gen 5’UTR của HCV để  xác định genotype có thể xếp nhầm một số HCV  genotype  6  vào  genotype  1,  đặc  biệt  đối  với  những bệnh nhân  ở khu vực Đông Nam Á do  một số biến chủng HCV genotype 6 có vùng gen  đặc hiệu trên 5’UTR giống với HCV genotype 1a  và 1b. Theo khuyến cáo của Hội nghị Gan mật  Châu Á – Thái Bình Dương năm 2011(2), có  thể  xác định genotype HCV dựa vào vùng gen core  hay NS5B. Nghiên cứu của Phạm Hoàng Phiệt  dựa  trên  vùng NS5B  bằng  phương  pháp  giải  trình tự cho thấy, 60% genotype HCV 1 dựa trên  vùng 5’UTR ở khu vực phía Nam Việt Nam thực  ra là thuộc genotype HCV 6(15). Nghiên cứu của  Phạm Hùng Vân cũng bằng phương pháp này  cho thấy sự phân bố của genotype HCV 1 – 2 ‐ 6  là 26,9%  ‐ 19,8%  ‐ 52,7%(16). Hai kết quả nghiên  cứu này phù hợp với số liệu của chúng tôi. Một  nghiên cứu mới công bố, được tiến hành ở phía  Bắc Việt Nam (Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung  ương  tại  Hà  Nội)(12),  xác  định  genotype  HCV  bằng phương pháp giải  trình  tự  trên vùng gen  “core”  cho kết quả khác với  số  liệu  của  chúng  tôi:  tỉ  lệ  genotype HCV  1  –  3  –  6  là  57,41%  ‐  2,78%  ‐ 39,8%;  đặc biệt, không  có  sự hiện diện  của genotype HCV 2. Sự khác biệt này có thể do  vùng  địa  lý  khác  nhau  và  gợi  cho  chúng  ta  những nghiên cứu dịch tễ học phân tử tiếp theo  với cỡ mẫu lớn hơn.  Về  mối  liên  quan  giữa  giới  tính  và  genotype HCV   Theo  kết  quả  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  (Bảng 1), sự phân bố genotype HCV 1 – 2 – 6 và  đồng nhiễm genotype 2,6 ở nam và nữ chiếm tỉ  lệ tương đương nhau (27,7% ‐ 20,3% ‐ 51,5% và  0,5% so với 26,1% ‐ 19,3% ‐ 53,8% và 0,8%). Điều  này tương tự như công bố của một số y văn trên  thế giới: không có mối  liên quan giữa giới  tính  và từng loại genotype HCV(4,5,13,17).  Về mối liên quan giữa tuổi và genotype HCV   Bảng 2 cho  thấy, genotype 6 chiếm  tỷlệ cao  nhất ở cả hai nhóm  tuổi và nhóm  tuổi có  tỷ  lệ  nhiễm HCV cao nhất  là >40 tuổi (56%). Sau khi  nhiễm HCV,  cần một  khoảng  thời  gian  10‐20  năm mới có biểu hiện lâm sàng khiến bệnh nhân  phải  đi khám bệnh,  vì  vậy  các  genotype HCV  phát hiện được nhiều hơn ởnhóm tuổi >40.  Về mối liên quan giữa tỉ lệ các loại Genotype  ở người Việt Nam và người nước ngoài.  Kết  quả nghiên  cứu  ở Biểu  đồ  2  cho  thấy,  Nhóm người Việt Nam bị nhiễm HCV  có  tỉ  lệ  genotype 6 cao hơn người nước ngoài(52,7% so  với  38,3%),  ngược  lại  người  nước  ngoài  có  genotype  1  chiếm  tỉ  lệ  cao  hơn  (44,7%  so  với  26,9%). Genotype 2 có tỉ lệ tương đương nhau ở  2 nhóm người(19,8% và 17%).  Về mối liên quan giữa nồng độ HCV‐RNA  với từng loại genotype HCV.  Không có mối liên quan giữa nồng độ virus  trong huyết thanh với từng  loại genotype HCV  khi dùng phép kiểm χ2. Kết quả này phù hợp  với nghiên cứu của Phạm T. Thu Thủy(17). Như  vậy,  số  lượng  virus  không phụ  thuộc  vào  loại  genotype HCV và đây  là hai yếu  tố độc  lập để  tiên lượng khả năng đáp ứng với điều trị. Thực  vậy nhóm bệnh nhân khi bắt đầu điều trị nếu số  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học Nhiễm 351 lượng siêu vi ≤ 2 x 106 copies/ml sẽ cho đáp ứng  lâu dài về siêu vi cao hơn một cách có ý nghĩa so  với nhóm bệnh nhân có số lượng siêu vi >2 x 106  copies/ml. Bệnh nhân nhiễm genotype 1 có tiên  lượng xấu hơn bệnh nhân nhiễm các genotype  khác do khả năng kém đáp ứng với điều trị. Bên  cạnh đó, định genotype còn giúp chúng ta quyết  định thời gian điều trị đối với bệnh nhân, cụ thể  là 48 tuần đối với bệnh nhân nhiễm genotype 1,  và  24  tuần  đối  với  bệnh  nhân  nhiễm  các  genotype khác(1,2,7,17).  KẾT LUẬN   Khảo  sát  480  bệnh  nhân  được  xác  định  genotype HCV  bằng  kỹ  thuật Real‐Time RT‐ PCR  trên  vùng  gen  “core”  của HCV  cho  kết  quả sau:   1.  Sự phân bố Genotype HCV  1  –  2  –  6  là  26,9% ‐ 19,8% ‐ 52,7%; tỉ lệ đồng nhiễm genotype  2 và 6 là 0,6%.  2.  Không  có mối  liên  quan  giữa  giới  tính,  tuổi  và  số  lượng  HCV‐RNA  với  sự  phân  bố  genotype HCV.   3.  Có  sự  khác  biệt  về  tỉ  lệ  genotype HCV  nhiễm ở người Việt Nam và người nước ngoài.  4. Có  thể xác định genotype HCV dựa  trên  vùng gen core bằng phương pháp Real‐time RT‐ PCR trước khi điều trị bệnh viêm gan C.  TÀI LIỆU THAM KHẢO  1. AASLD (2012). Hepatitis C. Guidelines.  2. APASLD  (2012).  APASL  consensus  statements  and  management  algorithms  for  hepatitis  C  virus  infection.  GUIDELINES. Hepatol Int.  3. Cao Minh Nga, Hoàng Ngọc Bảo Mi, Lục T. Vân Bích, Phạm  T. Diễm Thảo, Phạm T. Ngọc Bích (2011). Khảo sát các kiểu gien  (genotype) của virus viêm gan C  (HCV)  tại bệnh viện Đại học Y  Dược TP. HCM.Tạp  chí “Y học  thành phố Hồ Chí Minh”. Hội  nghị KHKT lần thứ 28 Đại học Y Dược TP. HCM, 14/01/2011.  Chuyên đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng. Tập 15 * Phụ  bản Số 1. Tr: 198‐202.  4. Colin WS, Lyn F, Miriam JA (2005). Global epidemiology of  hepatitis C virus infection, Lancet Infect Dis 2005; 5: 558‐67.  5. Dev AT,  et  al  (2002). SoutheastAsian patients with Chronic  Hepatitis  C:  The  impact  of  novels  genotypes  and  race  on  treatment outcome. Hepatology, 36: 1259‐1265.  6. Fung  James,  Lai  CL,  Ivan  Hung,  et  al  (2008).  Chronic  Hepatitis  C  virus  genotype  6  infection:  Response  to  PegInterferon and Ribavirin. JID; 187: 1‐5.  7. National  Institutes  of  Health  (2002).  NIH  Consensus  and  State‐of‐the‐Science Statements: Management of Hepatitis C.  Hepatology.  8. Hồ T. Thanh Thủy, Nguyễn Bảo Toàn, Cao Minh Nga, Đặng Tất  Thế, Vũ T. Tường Vân (2008). Xác định một số kiểu gen thường  gặp của siêu vi viêm gan C bằng kỹ thuật Real‐Time RT‐PCR.  Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ IV Hóa sinh và Sinh học  phân  tử phục  vụ Nông,  Sinh, Y  học  và Công  nghiệp  thực  phẩm. NXB Khoa học và Kỹ thuật. Hà nội. Tr. 561.  9. Nguyễn Hoàng Chương, Hồ T. Thanh Thủy, Cao Minh Nga,  Phạm  Hoàng  Phiệt,  Hồ  Huỳnh  Thùy  Dương  (2004).  Xây  dựng qui trình định lượng virus viêm gan C (HCV) bằng kỹ  thuật  real‐time  RT‐PCR.  Tạp  chí  “Y  học  thành  phố Hồ  Chí  Minh”. Hội nghị KHKT lần thứ 21 Đại học Y Dược TP. HCM,  31/3/2004. Chuyên đề Y học Cơ sở. Tập 8 * Phụ bản Số 1. Tr.:  52 – 58.  10. Nguyễn  Thanh  Bảo,  Phạm Hùng Vân  (2009). Áp  dụng  kỹ  thuật giải trình tự trực tiếp sản phẩm PCR thu nhận được từ  thử  nghiệm  Real‐Time  RT‐PCR  vùng  5’NC  để  làm  xét  nghiệm định kiểu gen HCV. Hội nghị KHKT lần thứ 26 Đại  học Y Dược TP. HCM. Chuyên đề Nội khoa. Tập 13 * Phụ bản  Số 1. Tr.: 242‐7.  11. Nguyễn Thanh Hảo, Nguyễn Thu Vân, Hoàng Thủy Nguyên  & Cs (2002). Genotyp virút viêm gan C ở Việt nam. Tạp chí  thông  tin  Y Dược  (ISSN0868‐3891).  Số  đặc  biệt  chuyên  đề  bệnh gan mật. Hà nội, Tr.: 46‐48.  12. Nguyễn Thị như Hà, Nguyễn Văn Kính, Nguyễn Vũ Trung  (2013). Xác định kiểu gen của HCV tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt  đới  Trung  ương  bằng  kỹ  thuật  giải  trình  tự  gen.  Truyền  nhiễm Việt Nam. Số 1. Tr.: 19‐22.  13. Pawlotski JM, Bouvier‐Alias M, Hezode C, Darthuy F, Remire  J, Dhumeax D  (2000).  Standardization  of Hepatitis C Virus  RNA Quantification. Hepatology. 32: 654‐9.  14. Peter  Simmonds  &  Cs  (2005).  Cosensus  proposals  for  a  unified  system  of  Nomenclature  oe  Hepatitis  C  virus  Genotype. Hepatology; 42: 962‐973.  15. Phạm Hoàng Phiệt & Cs (2012). Ở phía Nam Việt Nam, phần  lớn HCV‐GT1  xác  định bằng vùng  5’UTR  thực  ra  là  thuộc  HCV‐GT6 khi xác định vùng NS5B: Số  liệu  từ phòng khám  Gan Mật Sài gòn (SLC). Hội Gan Mật Việt Nam (ISSN 1859‐ 431X). Số 20 – 2012. Tr.: 7‐12.  16. Phạm  Hùng  Vân  &  Cs  (2011).  Very  high  prevalence  of  Hepatitis Cvirus  genotype  6  variants  in  Southern Vietnam.  Large  scale  survey  based  on  sequencedetermination.  Jpn.J.Infect.Dis., 64: 537‐539.  17. Phạm  Thị  Thu  Thủy,  Hồ  Tấn  Đạt,  Nguyễn  Thanh  Tòng,  Nguyễn Bảo Toàn, Phan Hữu Bội Hoàn, Nguyễn Bá Tòng  (2005). Kiểu gen của viên gan siêu vi C ở Việt Nam. Thành  phố  Hồ  Chí  Minh.  18. Zhou YQ, Wang XH, Mao W, Fan J, Zhu F, Zhang XQ et al  (2009). Changes in modes of hepatitis C infection acquisition  and  genotypes  in  southwest  China.  Journal  of  clinical  virology; 46:230‐33.  Ngày nhận bài báo: 07/11/2013  Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/11/2013  Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014 

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf347_1_3724.pdf
Tài liệu liên quan