Nhchúng ta đã rõ, cơ chế bù trừ ở bệnh nhân suy tim bao gồm cả sự co 
thắt ở hệ động mạch và tĩnh mạch. Sự co thắt hệ động mạch làm tăng hậu gánh và 
sự co hệ tĩnh mạch làm tăng tiền gánh. Hơn nữa trong suy tim, sự co thắt hệ mạch 
phổi còn là hậu quả của thiếu ôxy máu, hoặc sự đáp ứng lâu dài với việc tăng dòng 
máu qua phổi (ví dụ khi có Shunt trái đ phải trong tim) hoặc đáp ứng lâu dài với 
việc tăng áp lực nhĩ trái (Ví dụ: Hẹp hai lá, suy tim trái.). 
b. Các thuốc giãn mạch có thể u tiên tác dụng giảm hậu gánh, tiền gánh 
hoặc cả hai. Những thuốc làm giãn tĩnh mạch nhiều hơn sẽ làm giảm tiền gánh và 
áp lực đổ đầy thất. Còn các thuốc làm giãn động mạch sẽ làm giảm hậu gánh. Vì 
vậy, nói chungcác thuốc giãn mạch sẽ cải thiện đợc cung lợng tim, giảm áp lực đổ 
đầy tim và giảm sức ép lên thành tim. Ở những bệnh nhân hở van tim, suy tim 
nặng hoặc có tăng trở kháng mạch, hoặc suy tim có tăng huyết áp thì dùng các 
thuốc giãn động mạch rất có hiệu quả. 
c. Tác dụng phụ nói chung của các thuốc giãn mạch trong điều trị suy tim 
thờng là: Hạ huyết áp (nhất là hạ huyết áp trong tthế đứng), tăng nhẹ urê máu. 
Dùng thuốc giãn mạch cần hết sức thận trọng ở những bệnh nhân có hạn chế cung 
lợng tim (Ví dụ: Hẹp van động mạch chủ, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn) hoặc ở 
những bệnh nhân có rối loạn chức năng tâm trơng (Bệnh cơ tim hạn chế). 
              
                                            
                                
            
 
            
                 9 trang
9 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1642 | Lượt tải: 0 
              
            Nội dung tài liệu Suy tim (kỳ 8), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SUY TIM 
(Kỳ 8) 
3. Các thuốc giãn mạch trong điều trị suy tim: 
a. Nh chúng ta đã rõ, cơ chế bù trừ ở bệnh nhân suy tim bao gồm cả sự co 
thắt ở hệ động mạch và tĩnh mạch. Sự co thắt hệ động mạch làm tăng hậu gánh và 
sự co hệ tĩnh mạch làm tăng tiền gánh. Hơn nữa trong suy tim, sự co thắt hệ mạch 
phổi còn là hậu quả của thiếu ôxy máu, hoặc sự đáp ứng lâu dài với việc tăng dòng 
máu qua phổi (ví dụ khi có Shunt trái đ phải trong tim) hoặc đáp ứng lâu dài với 
việc tăng áp lực nhĩ trái (Ví dụ: Hẹp hai lá, suy tim trái...). 
b. Các thuốc giãn mạch có thể u tiên tác dụng giảm hậu gánh, tiền gánh 
hoặc cả hai. Những thuốc làm giãn tĩnh mạch nhiều hơn sẽ làm giảm tiền gánh và 
áp lực đổ đầy thất. Còn các thuốc làm giãn động mạch sẽ làm giảm hậu gánh. Vì 
vậy, nói chung các thuốc giãn mạch sẽ cải thiện đợc cung lợng tim, giảm áp lực đổ 
đầy tim và giảm sức ép lên thành tim. Ở những bệnh nhân hở van tim, suy tim 
nặng hoặc có tăng trở kháng mạch, hoặc suy tim có tăng huyết áp thì dùng các 
thuốc giãn động mạch rất có hiệu quả. 
c. Tác dụng phụ nói chung của các thuốc giãn mạch trong điều trị suy tim 
thờng là: Hạ huyết áp (nhất là hạ huyết áp trong t thế đứng), tăng nhẹ urê máu... 
Dùng thuốc giãn mạch cần hết sức thận trọng ở những bệnh nhân có hạn chế cung 
lợng tim (Ví dụ: Hẹp van động mạch chủ, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn) hoặc ở 
những bệnh nhân có rối loạn chức năng tâm trơng (Bệnh cơ tim hạn chế). 
d. Thuốc ức chế men chuyển dạng angiotensin: 
- Các thuốc thuộc nhóm này có tác dụng ức chế men có nhiệm vụ chuyển từ 
Angiotensin I thành Angiotensin II từ đó ức chế sự tổng hợp Angiotensin II, là 
một chất gây co mạch, đồng thời lại làm tăng Bradykinin, là một chất gây giãn 
mạch. Kết quả chung là các thuốc ức chế men chuyển này sẽ làm giãn mạch nhiều, 
làm giảm hậu gánh, từ đó góp phần cải thiện tình trạng suy tim. Trong những năm 
gần đây, vai trò của thuốc ức chế men chuyển trong điều trị suy tim đã ngày càng 
đợc nhấn mạnh nhất là trong những trờng hợp suy tim đã trơ với những biện pháp 
điều trị kinh điển. 
- Chống chỉ định dùng khi: Hẹp động mạch thận hai bên, phụ nữ có thai. 
- Những tác dụng phụ có thể gặp là: ho, nổi ban, tụt huyết áp, loạn vị giác, 
tăng creatinin máu, tăng kali máu… 
- Thận trọng khi dùng thuốc ức chế men chuyển cùng với loại lợi tiểu giữ 
kali hoặc dùng thuốc cho bệnh nhân có huyết áp thấp. 
Bảng 18-4. Một số thuốc ức chế men chuyển thờng dùng. 
Thuốc Liều đầu 
(mg/ngày) 
Trung 
bình 
(mg/ngày) 
- Benazepril (Cibace, 
Cibacen, Lotensin) 
5 - 10 10 - 
40 
- Captopril (Capoten, 
Lopril, Lopiril, Captopril) 
12,5 - 25 12,5 - 
100 
- Enalapril (Innovace, 
Pres, Renitec, Renivace, 
Vasotec) 
2,5 - 5 2,5- 
40 
- Fosinapril (Monopril, 
Staril) 
10 10 - 
40 
- Lisinopril (Prinivil, 
Zestril) 
10 5 - 40 
- Quinapril (Accupril, 
Acuitel) 
10 5 - 80 
- Ramipril (Altace, Delix, 
Ramace, Triatec, Tritace) 
1,25 - 2,5 1,25 - 
20 
e. Nhóm thuốc ức chế trực tiếp thụ thể AT1 của angiotensin II: 
- Các thuốc nhóm này khá mới và cơ chế là ức chế trực tiếp thụ thể AT1. 
Khác với thuốc ức chế men chuyển, các thuốc ức chế thụ thể AT2 không làm tăng 
bradykinin nên có thể không gây ra các triệu chứng phụ nh là ho khan (một tác 
dụng phụ rất phổ biến khi dùng ƯCMC và là hạn chế đáng kể của ƯCMC). 
- Các thuốc này đợc dùng chủ yếu để điều trị bệnh nhân THA nhng các 
nghiên cứu mới đây cũng chứng minh vai trò tốt trong điều trị suy tim và là thuốc 
thay thế cho ƯCMC khi không dung nạp đợc. 
Bảng 18-5. Một số thuốc ức chế thụ thể AT1 của angiotensin II trong điều 
trị suy tim. 
Thuốc Liều 
ban đầu 
Liều trung 
bình 
Candesartan 8-16 
mg 
2-32 mg 
Eprosartan 200-400 
mg 
400-800 
mg 
Irbersartan 75-150 
mg 
75-300mg 
Losartan 25 mg 25-100 mg 
Telmisartan 20-40 
mg 
40 – 80 mg 
Valsartan 80 mg 80-320 mg 
f. Nhóm Nitrates: 
- Nhóm Nitrat chủ yếu làm giãn hệ tĩnh mạch, từ đó làm giảm tiền gánh. 
Nhóm này còn làm giảm bớt tình trạng thiếu máu cơ tim do làm giảm áp lực đổ 
đầy tim, ngoài ra chúng còn làm giãn trực tiếp động mạch vành. 
Bảng 18-6. Một số Nitrat thờng dùng. 
Dạng thuốc Liều 
(mg) 
Bắt 
đầu 
(phút) 
Kéo 
dài 
Nitroglycerin (ngậm) 0,3 - 
0,6 
2 - 
5 
10-
30ph 
Dinitrat Isosorbide 
(ngậm) 
 2,5 
- 10 
10- 
30 
1 - 
2 h 
Dinitrat Isosorbide 
(uống) 
5 - 
20 
30- 
60 
4 - 
8 h 
Mononitrat 
Isosorbide (uống) 
10 - 
20 
30- 
60 
6 - 
8h 
Nitroglycerin (cao 
dán) 
5 - 
15 
> 
30 
12 - 
14h 
- Tác dụng phụ có thể gặp của thuốc là: nhức đầu, hạ huyết áp, nổi ban 
- Nitrat có thể đợc dùng dới dạng uống, mỡ bôi da, cao dán, ngậm dới lỡi 
hoặc tiêm truyền tĩnh mạch. 
g. Hydralazine: 
- Làm giãn hệ động mạch do tác dụng làm giãn trực tiếp cơ trơn của thành 
mạch máu, từ đó làm giảm hậu gánh. Vì vậy, Hydralazine rất có ích trong điều trị 
suy tim do hở van tim. 
- Chú ý: thuốc có thể gây tăng nhịp tim phản xạ, đau đầu, nôn, làm xuất 
hiện cơn đau thắt ngực. Liều dùng trung bình là uống 20 - 100mg, chia thành 2 - 3 
lần trong ngày. 
h. Một số thuốc giãn mạch dùng đờng tiêm truyền: Các thuốc này thờng 
đợc chỉ định cho những bệnh nhân suy tim nặng hoặc bệnh nhân suy tim mà 
không thể uống đợc thuốc. Khi dùng, cần bắt đầu bằng liều nhỏ và theo dõi chặt 
diễn biến về huyết động. Khi ngừng thuốc, cần giảm liều dần dần để tránh các 
phản xạ co mạch đột ngột. 
- Nitroglycerin: làm giãn hệ thống tĩnh mạch và có tác dụng giãn trực tiếp 
mạch vành. 
(a) Nitroglycerin đợc đề nghị trong điều trị suy tim ở những bệnh nhân bị 
nhồi máu cơ tim cấp hoặc bệnh nhân đau ngực không ổn định. 
(b) Thời gian bắt đầu tác dụng của thuốc rất nhanh; bán hủy thờng từ 1 - 3 
phút. 
(c) Liều dùng ban đầu thờng là 10mg/phút (dùng bơm tiêm điện). Biến 
chứng nguy hiểm có thể gặp là tụt huyết áp. 
- Natri Nitroprusside: gây giãn trực tiếp động mạch làm giảm hậu gánh, 
còn tác dụng giãn hệ tĩnh mạch thờng không nhiều. 
(a) Thuốc đợc chỉ định ở những bệnh nhân suy tim cấp, nặng do tăng huyết 
áp hoặc hở van tim nặng. 
(b) Liều ban đầu thờng là 10 mg/phút (tối đa 300 - 400 mg/phút). Thời 
gian bán hủy của thuốc là 1-3 phút. 
(c) Tụt huyết áp cũng là biến chứng quan trọng cần theo dõi. Vì thuốc đợc 
chuyển hóa dới dạng Cyanide, nên có thể gây ngộ độc với nồng độ Thiocyanate 
trên 10 ng/dl, do đó cần thận trọng ở bệnh nhân suy thận. 
- Enalaprilat: 
(a) Là dạng hoạt hóa mất este của Enalapril ở dạng tiêm tĩnh mạch. Thời 
gian bắt đầu tác dụng nhanh, thời gian bán hủy ngắn. 
(b) Liều ban đầu thờng là 1,25mg tiêm tĩnh mạch cho mỗi 6 giờ. Ở những 
bệnh nhân có dùng kèm lợi tiểu hoặc suy thận nên giảm liều (0,025mg tiêm 
TM/6giờ). 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 suy_tim_ky_8_7.pdf suy_tim_ky_8_7.pdf