Theo Tổ chức Y tế thế giới (1993) tai biến mạch máu não (TBMN) hay đột 
quỵ là một trong 10 nguyên nhân gây tử vong hàng đầu, chỉ đứng sau bệnh tim 
mạch và ung th. Hàng năm, tại Mỹ có khoảng 730000 ca đột quỵ, tỷ lệ tử vong 
chiếm tới 27%. Tại Viện Tim mạch Việt nam (19962000) tính trung bình cứ 2 
ngày có một bệnh nhân vào viện vì TBMN. Tử vong do TBMN chiếm 1/4 tỷ lệ tử 
vong chung tại Viện Tim mạch. Ngay tại các nớc phát triển, TBMN vẫn là một 
biến chứng nặng, dễ tử vong, ảnh hởng lớn tới sức khoẻ, tâm thần và đời sống ng-ời bệnh, các di chứng tàn phế trở thành gánh nặng cho gia đình, xã hội. 
TBMN gặp ở nam nhiều hơn nữ giới, hay gặp ở lứa tuổi trung niên (> 40 
tuổi). Tuổi của những bệnh nhân TBMN có liên quan đến tăng huyết áp, nhồi máu 
cơ tim hay xơ vữa động mạch thờng lớn hơn bệnh nhân TBMN có liên quan đến 
bệnh van tim hay viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn. TBMN xảy ra ở bất kỳ giờ nào 
trong ngày và bất cứ mùa nào trong năm, song thờng xảy ra 110 giờ sáng và vào 
các tháng nóngnhất (tháng 7, 8) hay lạnh nhất (tháng 12,1 theo thống kê của Viện 
Tim mạch Việt nam). 
              
                                            
                                
            
 
            
                 6 trang
6 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1617 | Lượt tải: 0 
              
            Nội dung tài liệu Tai biến mạch máu não (kỳ 1), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO 
(Kỳ 1) 
Theo Tổ chức Y tế thế giới (1993) tai biến mạch máu não (TBMN) hay đột 
quỵ là một trong 10 nguyên nhân gây tử vong hàng đầu, chỉ đứng sau bệnh tim 
mạch và ung th. Hàng năm, tại Mỹ có khoảng 730000 ca đột quỵ, tỷ lệ tử vong 
chiếm tới 27%. Tại Viện Tim mạch Việt nam (19962000) tính trung bình cứ 2 
ngày có một bệnh nhân vào viện vì TBMN. Tử vong do TBMN chiếm 1/4 tỷ lệ tử 
vong chung tại Viện Tim mạch. Ngay tại các nớc phát triển, TBMN vẫn là một 
biến chứng nặng, dễ tử vong, ảnh hởng lớn tới sức khoẻ, tâm thần và đời sống ng-
ời bệnh, các di chứng tàn phế trở thành gánh nặng cho gia đình, xã hội. 
TBMN gặp ở nam nhiều hơn nữ giới, hay gặp ở lứa tuổi trung niên (> 40 
tuổi). Tuổi của những bệnh nhân TBMN có liên quan đến tăng huyết áp, nhồi máu 
cơ tim hay xơ vữa động mạch thờng lớn hơn bệnh nhân TBMN có liên quan đến 
bệnh van tim hay viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn. TBMN xảy ra ở bất kỳ giờ nào 
trong ngày và bất cứ mùa nào trong năm, song thờng xảy ra 110 giờ sáng và vào 
các tháng nóng nhất (tháng 7, 8) hay lạnh nhất (tháng 12,1 theo thống kê của Viện 
Tim mạch Việt nam). 
I. Phân loại tai biến mạch máu não (TBMN) 
A. TBMN (hay đột quỵ) là một rối loạn khu trú chức năng của não có tiến 
triển nhanh trên lâm sàng, nguyên nhân thờng do một mạch máu não bị vỡ hoặc 
tắc. TBMN có các loại tổn thơng chính là chảy máu não, chảy máu màng não và 
nhũn não hoặc phối hợp các loại. 
1. Chảy máu não do vỡ mạch máu não, liên quan với huyết áp cao hoặc dị 
dạng mạch máu não. 
2. Nhũn não xảy ra khi một nhánh động mạch não bị tắc thờng do 3 
nguyên nhân chính là mảng xơ vữa, cục tắc bắn từ xa tới và nhũn não do giảm tới 
máu não. Các nguyên nhân hiếm gặp khác bao gồm: tách thành động mạch não, 
viêm mạch não và huyết khối tĩnh mạch não. 
a. Nhũn não do mảng xơ vữa chủ yếu xảy ra ở các mạch máu lớn (động 
mạch cảnh trong, động mạch sống, động mạch nền) song cũng xảy ra ở các động 
mạch não nhỏ và vừa ở bất kỳ vùng nào. Thơng tổn lúc đầu chỉ là mảng xơ vữa 
gây hẹp dần lòng mạch, từ đó tạo thành huyết khối, sau cùng gây tắc mạch. Huyết 
khối có khi hình thành mới dù không có xơ vữa từ trớc, hay gặp ở bệnh nhân có 
tình trạng tăng đông. Khuyết não (lacunar stroke) thờng vì tắc các tiểu động mạch 
nằm sâu trong não do mảng xơ vữa nhỏ hoặc do quá trình lipohyalinolysis (hay 
gặp ở bệnh nhân tăng huyết áp). 
a. TBMN do cục tắc bắn từ xa thờng gây tắc các động mạch não đờng 
kính trung bình, nhất là động mạch não giữa và các nhánh chính của hệ thống 
động mạch sống nền. Nguồn gốc của các cục tắc này chủ yếu từ tim, một số ít hình 
thành ngay tại vùng xơ vữa của phần đầu các động mạch não. Gần một nửa 
nguyên nhân cục tắc từ tim là huyết khối hình thành do rung nhĩ, phần còn lại là 
huyết khối hình thành do rối loạn chức năng thất trái nặng, do các bệnh van tim 
(hẹp van hai lá), tắc mạch nghịch thờng hoặc nhồi máu cơ tim mới, thậm chí do 
mảng xơ vữa bắn từ quai ĐMC, cục sùi do viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn. 
b. TBMN do giảm tới máu não xảy ra ở những mạch não hẹp nhiều cha 
đến mức tắc hẳn, gây thiếu máu ở những vùng xa nơi giáp ranh tới máu của các 
động mạch não. Kinh điển là vùng giáp ranh giữa động mạch não trớc và động 
mạch não giữa, là vùng chi phối vận động các chi. Hẹp động mạch cảnh trong ở 
mức độ nặng có thể gây thiếu máu vùng này, nhất là sau khi đã có tụt huyết áp. 
c. Tách thành động mạch não hay gặp ở động mạch cảnh trong hoặc động 
mạch sống, do chấn thơng hoặc tự phát (50%). Tách thành động mạch cũng có thể 
gặp ở các động mạch có hiện tợng loạn sản xơ cơ. 
d. Đột quỵ còn xảy ra ở những bệnh nhân viêm mạch máu não do các 
bệnh tự miễn, nhiễm trùng, nghiện ma tuý hoặc vô căn. Một số ít trờng hợp đột 
quỵ do huyết khối trong tĩnh mạch hoặc xoang tĩnh mạch nội sọ: những trờng 
hợp này hay có kèm theo chảy máu não, động kinh và các dấu hiệu tăng áp lực nội 
sọ. 
3. TBMN thoáng qua (cơn thiếu máu não thoáng qua, TIA: transient 
ischemic attack): ngời bệnh đột nhiên bị liệt nửa ngời hoặc một nhóm cơ nh liệt 
nửa mặt, nói nghịu, đột nhiên không nhai đợc, tay buông rơi đồ vật đang cầm; nh-
ng các dấu hiệu này thoái triển hết ngay trong vòng 24 giờ. Nguyên nhân do tắc 
một động mạch não nhng cục máu đông lại tự tiêu đợc. 
Bảng 81. Dự báo vị trí tổn thơng động mạch não. 
Khởi phát Động 
mạch 
tổn th-
ơng 
Nguyên 
nhân thờng gặp 
Thất ngôn + Liệt 
1/2 ngời 
Động 
mạch não 
giữa 
Cục tắc từ xa 
hoặc do mảng xơ 
vữa 
Yếu nửa ngời đơn 
thuần và/hoặc mất cảm 
giác nửa ngời đơn thuần 
Khuyết 
não 
Mảng xơ vữa 
nhỏ 
Yếu chân nhiều 
hơn tay, đái dầm, thay 
đổi tính tình 
Động 
mạch não trớc 
Cục tắc từ xa 
hoặc do mảng xơ 
vữa 
Mất thị trờng đơn 
thuần 
Động 
mạch não sau 
Cục tắc từ xa 
hoặc do mảng xơ 
vữa 
Yếu tứ chi, liệt 
thần kinh sọ, thất điều 
Động 
mạch nền 
Mảng xơ vữa 
 B. Hỏi bệnh và khám lâm sàng thần kinh tỉ mỉ cho phép xác định sơ bộ 
vùng mạch não bị tổn thơng và nguyên nhân gây ra TBMN. Chẳng hạn: bệnh nhân 
có thất vận ngôn và liệt nửa ngời phải sẽ có thơng tổn của động mạch não giữa bên 
trái, thờng do cục tắc từ động mạch cảnh hoặc nguồn gốc động mạch. Ngợc lại, 
yếu mặt, tay và chân mà không có các dấu hiệu khác thờng gợi ý tổn thơng khuyết 
não do tắc các mạch nhỏ nằm sâu trong não. 
1. Không thể phân biệt chính xác nhũn não và xuất huyết não trên lâm sàng 
dù có nhiều điểm gợi ý nh: diễn biến của xuất huyết não thờng đột ngột hơn, kèm 
dấu hiệu màng não và chọc dịch tuỷ sống có máu không đông khi chảy máu 
nãomàng não... trong khi nhũn não thờng có tiền triệu đi trớc, hay gặp ở bệnh nhân 
tăng huyết áp (2/3 TBMN ở bệnh nhân THA là nhũn não, chỉ 1/3 là xuất huyết 
não), có các dấu hiệu hẹp, tắc động mạch cảnh, có tiền sử đái tháo đờng, hay kèm 
sốt... 
2. Những yếu tố nguy cơ quan trọng của TBMN là tăng huyết áp, đái tháo 
đờng, bệnh tim (bệnh van hai lá, rung nhĩ, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, bệnh 
cơ tim giãn, nhồi máu cơ tim...), thiếu máu não thoáng qua, béo phì, nghiện rợu, 
hút thuốc lá, rối loạn lipid máu, tăng axít uric máu. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tai_bien_mach_mau_nao_ky_1.pdf tai_bien_mach_mau_nao_ky_1.pdf