Các cảm biến giúp cho PLC phát hiện các trạng thái và đo lường các giá trị của 
một quá trình. Cảm biến Logic chỉ xác định trạng thái đúng hay sai của một hiện tượng vật 
lý, còn cảm biến liên tục biến đổi hiện tượng vật lý thành các tín hiệu đo lường được là 
dưới dạng điện áp hay dòng điện. 
              
                                            
                                
            
 
            
                 20 trang
20 trang | 
Chia sẻ: luyenbuizn | Lượt xem: 1403 | Lượt tải: 0 
              
            Nội dung tài liệu Tài liệu Điều khiển lập tình plc - Mạng plc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐIỀU KHIỂN LẬP TÌNH PLC - MẠNG PLC Chương 2 – Cảm biến và cơ cấu chấp hành 
PHẦN I 
ĐIỀU KHIỂN LẬP TRÌNH (PLC) 
CHƯƠNG 2 
 CẢM BIẾN VÀ CƠ CẤU CHẤP HÀNH 
 Chủ đề: 
 Lắp ráp cảm biến 
 Các loại cảm biến logic và liên tục 
 Một số cơ cấu chấp hành 
Mục đích: 
 Nắm rõ hoạt động của các cảm biến, cơ cấu chấp hành và cách 
sử dụng chúng. 
 Nối kết thiết bị ngoại vi với PLC. 
 21 
ĐIỀU KHIỂN LẬP TÌNH PLC - MẠNG PLC Chương 2 – Cảm biến và cơ cấu chấp hành 
2.1. CẢM BIẾN 
2.1.1. Giới thiệu 
Các cảm biến giúp cho PLC phát hiện các trạng thái và đo lường các giá trị của 
một quá trình. Cảm biến Logic chỉ xác định trạng thái đúng hay sai của một hiện tượng vật 
lý, còn cảm biến liên tục biến đổi hiện tượng vật lý thành các tín hiệu đo lường được là 
dưới dạng điện áp hay dòng điện. 
Các loại cảm biến logic cơ bản thường gặp: 
 Cảm ứng điện từ; 
 Cảm ứng điện dung; 
 Cảm ứng quang; Cảm biến siêu âm; 
 Tiếp xúc cơ. 
Các loại cảm biến tương tự cơ bản thường gặp: 
 Góc quay hay vị trí; 
 Gia tốc; 
 Nhiệt độ; 
 Áp suất hay lưu lượng; 
 Ứng suất, biến dạng, lực; 
 Aùnh sáng; 
Hầu hết các cảm biến liên tục dựa trên cơ sở thuộc tính nhạy cảm về điện của các 
vật liệu và thiết bị. Kết quả là tín hiệu thường đòi hỏi xử lý tín hiệu bằng cách khuếch đại 
dòng hay áp để đạt được ngưỡng dòng và áp thích hợp. 
Đôi khi, các cảm biến liên tục cũng được gọi là các bộ chuyển đổi (Transducer). Bởi vì 
chúng chuyển đổi hiện tượng vào thành hiện tượng ra dưới dạng khác , chẳng hạn như :” 
áp suất – điện áp”. 
2.1.2. Cảm biến Logic 
 Khi cảm biến phát hiện sự thay đổi trạng thái vật lý của đối tượng thì sẽ truyền tín 
hiệu đến PLC dưới dạng điện áp hay dòng điện. đầu ra từ cảm biến (đầu vào của PLC) 
thường là transistor mắc theo kiểu NPN (gọi là sinking) hình 2.1 hoặc PNP (gọi là 
sourcing), Hình 2.2. 
Hình 2.1 – Kiểu NPN (Sinking) 
 22 
ĐIỀU KHIỂN LẬP TÌNH PLC - MẠNG PLC Chương 2 – Cảm biến và cơ cấu chấp hành 
 Hình 2.2 – Kiểu PNP (Sourcing) 
Giao tiếp đầu vào của PLC đối với Sinking sensor được thể hiện như hình 2.3 và đối với 
Sourcing sensor như hình 2.4. 
Hình 2.3 – Ngõ vào PLC cho Sinking sensor 
Hình 2.4 – Đầu vào PLC cho Sourcing sensor 
 23 
ĐIỀU KHIỂN LẬP TÌNH PLC - MẠNG PLC Chương 2 – Cảm biến và cơ cấu chấp hành 
Nối dây là mối quan tâm chính trong các ứng dụng điều khiển PLC, vì vậy để giảm 
thiểu số dây nối, cảm biến hai dây trở nên thịnh hành. Cảm biến hai dây dược mô tả ở 
hình 2.5. 
2.1.2.1. Công tắc từ 
Công tắc từ là rất giống với rờ le, chỉ khác ở chỗ là nam châm vĩnh cửu thay bằng 
cuộn dây. Khi nam châm ra xa thì công tắc hở, nhưng khi nam châm được mang đến gần 
hơn thì công tắc đóng lại, mô tả trên hình 2.6. 
Ngõ vào PLC cho Sinking sensorNgõ vào PLC cho Sourcing sensor
Hình 2.5 – Lắp cảm biến 2 dây 
Công tắc này thường được sử dụng cho cửa và màn hình an toàn. 
 Nam châm 
Hình 2.6 – Công tắc từ 
Ví dụ công tắc từ dùng trong giới hạn hành trình của xy lanh khí nén. Hình 2.7. 
b) Đã cảm ứnga) Chưa cảm ứng 
1. Nam châm vĩnh cửu 
11 
Hình 2.7 Cảm ứng từ pittông khí nén 
 24 
ĐIỀU KHIỂN LẬP TÌNH PLC - MẠNG PLC Chương 2 – Cảm biến và cơ cấu chấp hành 
2.1.2.2. Cảm biến quang 
Cảm biến quang gồm bộ phát và bộ thu ánh sáng. Bộ phát sẽ tạo ra tia sáng nằm 
trong phổ thấy được hoặc không thấy bằng đèn LED hoặc đi ốt laser. Bộ thu được làm 
bằng các đi ốt quang hay transistor quang. Bộ thu và bô nhận có thể bố trí thành một khối 
hoặc tách rời tùy theo yêu cầu sử dụng. Cảm biến quang cơ bản được mô tả ở hình 2.8. 
Hình 2.8 – Nguyên tắc cơ bản của cảm biến quang 
2.1.2.3. Cảm nhận xuyên tia 
Cảm nhận xuyên tia là bộ thu và bộ phát nằm đối diện nhau. 
 Nguyên tắc xuyên tia Ví dụ: phát hiện gãy mũi dao cắt
2.1.2.4. Loại phản xạ ánh sáng 
Bộ phát và thu ánh sáng được đặt trong một chỗ và có một gương phản xạ bố trí 
phía đối diện. 
Ví dụ: đếm sản phẩm Nguyên tắc phản xạ 
 25 
ĐIỀU KHIỂN LẬP TÌNH PLC - MẠNG PLC Chương 2 – Cảm biến và cơ cấu chấp hành 
2.1.2.5. Loại khuếch tán ánh sáng 
Loại này hạn chế khả năng phát hiện vật thể do ánh sáng bị phân tán khi gặp đối 
tượng. 
Nguyên tắc phân tán
Phát hiện trạng thái sản phẩm 
2.1.2.6. Cảm biến từ 
Cảm biến từ là biến đổi từ trường sang điện áp. Nguyên tắc được mô tả hình 2.9. 
Tham khảo ở Bài giảng Điều khiển khí nén & thủy lực. 
Hình 2.9 – Sơ đồ nguyên lý 
2.1.2.7. Cảm biến điện dung 
 26 
ĐIỀU KHIỂN LẬP TÌNH PLC - MẠNG PLC Chương 2 – Cảm biến và cơ cấu chấp hành 
Cảm biến điện dung phát hiện hầu hết các loại vật liệu ở khoảng cách vài cm.Cảm 
biến điện dung biến đổi điện dung sang điện áp. Nguyên tắc được mô tả hình 2.10. 
Hình 2.10 - Sơ đồ nguyên lý
Tham khảo ở Bài giảng Điều khiển khí nén & thủy lực. 
2.1.2.8. Cảm biến siêu âm 
Nguyên tắc là dựa trên quá trình phát và phản hồi của sóng âm 
thanh giữa đối tượng và bộ phận nhận. Tần số sóng âm thanh thường 
trên ngưỡng nghe được là 16KHz. 
Ví dụ: hình bên là sắp xếp kích thước theo độ cao khác nhau. 
2.1.3. Cảm biến tương tự 
Cảm biến tương tự biến đổi trạng thái vật lý của đối tượng thành tín hiệu điện áp 
hay dòng điện. Phần này chỉ đề cập đến một số cảm biến thường dùng phổ biến trong công 
nghiệp. 
2.1.3.1. Chuyển vị góc – chiết áp 
Các chiết áp đo lường vị trí quay của trục sử dụng giống như một biến trở và được 
mô tả hình 2.11. 
Hình 2.11-Chiết áp 
 27 
ĐIỀU KHIỂN LẬP TÌNH PLC - MẠNG PLC Chương 2 – Cảm biến và cơ cấu chấp hành 
Chiết áp mô tả ở hình 2.12 là một bộ chia điện áp, khi càng gạt xoay thì điện áp ra 
của nó tỉ lệ với góc xoay tương ứng. 
Chiết áp là phổ biến vì giá thành rẽ, không cần các điều khiển xử lý tín hiệu đặc 
biệt. Nhưng chúng bị giới hạn về độ chính xác, thường khoảng 1% và hao mòn cơ học. 
Hình 2.12 - Bộ chia điện áp 
2.1.3.2. Thiết bị mã hóa (Encoder) 
 Bộ giải mã tuyệt đối ( Absolute Encoder ) : 
 Là loại thiết bị mã hóa mà các tín hiệu mã đầu ra song song để chỉ thị góc quay 
tuyệt đối của trục. Loại này không cần bộ đếm để điếm xung mà vẫn có thể biết góc quay 
của trục thiết bị mã hóa. 
 Cũng giống như nhiều loại Encoder khác, bộ giải mã tuyệt đối gồm một đĩa tròn, 
trên đó có những khoảng trong suốt và đục. Aùnh sáng có thể xuyên qua những phần trong 
suốt đến bộ cảm biến quang ( Photo transistor ), khi đĩa quay thì bộ cảm biế bật lên 1 và 
phần ánh sáng bị chặn bởi những phần đục làm cảm biến quang xuống 0. Như vậy cảm 
biến quang sẽ tạo thành những xung tuần tự: 
 Khi thiết bị mã hóa này được sử dụng với cùng một thiết bị khác, thì vị trí 0 của trục 
xem như góc tọa độ. Khi trục của thiết bị mã hóa quay về tọa độ góc này thì góc quay có 
thể được hiển thị trên bộ chỉ thị của máy. Tín hiệu đầu ra của thiết bị mã hóa không bị ảnh 
hưởng bởi nhiễu của thiết bị đóng, ngắt và không yêu cầu điều chỉnh góc quay chính xác. 
Hơn nữa, thậm chí nếu tín hiệu mã hóa đầu ra không thể đọc vì trục quay quá nhanh, thì 
góc quay chính xác được ghi khi tốc độ quay giảm xuống, hoặc ngay khi nguồn cho thiết bị 
mã hóa bị ngắt. Thêm nữa, mã hóa sẽ không hoạt động do sự rung động của các thiết bịsử 
dụng nó. 
 Loại thiết bị mã hóa tuyệt đối, có độ phân giải cao hơn và cho ra các giá trị thay 
đổi trong phạm vi rộng hơn so với thiết bị mã hóa tăng dần ( Incremental Encoder ). 
 Thiết bị mã hóa tăng dần ( Incremental Encoder ) : 
 Là loại thiết bị mã hóa có dãy xung ra phù hợp với góc của trục quay. Thiết bị mã 
hóa này không có xung ra khi trục không làm việc. Do đó cần có một bộ đếám để xung ra. 
 28 
ĐIỀU KHIỂN LẬP TÌNH PLC - MẠNG PLC Chương 2 – Cảm biến và cơ cấu chấp hành 
 Thiết bị mã hóa cho biết vị trí của trục quay bằng số xung được đếm. Dạng thiết bị 
mã hóa này chỉ có 1 hay 2 kênh ngõ ra : 
 +Loại 1 chiều ( chỉ có đầu kênh A ) là loại chỉ sinh ra xung khi trục quay. 
 +Loại 2 chiều ( có đầu ra kênh A và B ) cũng có thể cho biết chiều của trục quay, 
nghĩa là thuận chiều kim đồng hồ. Ngoài ra còn có đầu dây trung tính ( xung Z ) cho mỗi 
vòng quay, có nghĩa là nếu quay được 1 vòng thì xung Z lên 1. 
 -Khi đĩa quay theo chiều kim đồng hồ thì xung track 1 (B) trễ pha hơn xung track 2 
(A). 
 -Ngược lại, khi đĩa quay ngược chiều kim đồng hồ thì xung track 1 (B) nhanh pha 
hơn xung track 2 (A). 
 *Quay thuận chiều kim đồng hồ : 
Quay ngược chiều kim đồng hồQuay thuận chiều kim đồng hồ
Đầu A vượt quá B ( độ lệch pha ) = 90 +- 45 (T/4 +- T/8) 
*Quay ngược chiều kim đồng hồ : 
Đầu ra A chậm so với B. 
 Đối với thiết bị mã hóa 2 chiều thì người ta sử dụng 2 đầu ra song song để xác định 
trục quay theo chiều kim đồng hồ(CCW) dựa trên độ lệch pha của đầu ra A và B. Mặc dù 
độ lệch pha lý tưởng90 +- 0 song sai số cho phép đến +-45. Ngoài ra còn có xung chuẩn ở 
đầu ra cho mỗi vòng quay của trục thiết bị, 
chức năng chỉ thị 0 này cùng với thiết bị mã 
hóa dạng số được dùng để đặt tại điểm 0 của 
một bộ đếm nối bên ngoài hoặc trạng thái 
nghỉ của bộ nhận biết vị trí. 
Cảm biến 
Encoder dạng Absolute: 
 Encoder dạng Absolute có ngõ ra là 
tín hiệu được mã hoá nhị phân. Bên trong 
Encoder bao gồm một dĩa tròn bên trên có 
khắc các vạch trong suốt và các vạch tối xen 
kẽ theo đường tròn đồng tâm. Tuỳ theo độ 
phân giải của Encoder mà số đường tròn 
đồng tâm đó nhiều hay ít. 
Cấu tạo dĩa quang trong Absolute Encoder
 29 
ĐIỀU KHIỂN LẬP TÌNH PLC - MẠNG PLC Chương 2 – Cảm biến và cơ cấu chấp hành 
 Xét trên một đường vạch tròn, một diode phát quang sẽ phát chùm tia đi xuyên qua 
các vạch trong suốt và bị chặn lại ở những vạch tối. Bên kia mặt đĩa, song song với diode 
phát là một diode thu có nhiệm vụ như một cảm biến, ghi nhận các tín hiệu do diode phát 
đưa tới. Có bao nhiêu đường vạch tròn thì có bấy nhiêu diode thu tín hiệu. 
Các tín hiệu đọc được từ diode thu sẽ được đưa ra ngoài dưới dạng tín hiệu điện. Các tín 
hiệu điện này sẽ có dạng mã nhị phân phản ảnh vị trí của trục quay Encoder. Thông 
thường để dễ dàng trong chế tạo người ta mã hoá các vạch trong suốt và vạch tối theo mã 
Gray vì vậy để ứng dụng được trong các hệ thống sử dụng mã Binary thì ta phải có chương 
trình chuyển đổi từ mã Gray sang mã Binary. Một ưu điểm nưa của mã Gray là ở mỗi vị trí 
kế nhau thì chỉ có một bit được thay đổi, do đó sai số ở ngõ ra chỉ có thể tối đa là một đơn 
vị. Còn ở mã Binary thì có thể gây sai số lớn vì khi thay đổi vị trí thì có thể chỉ có một bit 
có trọng số cao được thay đổi còn các bit trên hàng khác chưa kịp thay đổi. 
Encoder loại Incremental: 
 Encoder loại Incremental có ít kênh ngõ ra hơn loại Absolute, vì thế cấu tạo của nó 
đơn giản hơn. 
 Trên bề mặt dĩa tròn bên trong 
Encoder có hai đường tròn đồng tâm. 
Mỗi đường có các vạch trong suốt và các 
vạch tối xen kẽ nhau. Cũng như loại 
Absolute Encoder, diode phát quang sẽ 
phát tín hiệu đi xuyên qua vạch trong 
suốt đến diode thu. Hai diode thu này sẽ 
chuyển đổi thành tín hiệu điện và đưa ra 
ngoài. 
 Vị trí các vạch trong suốt của hai 
đường lệch nhau một góc và dựa 
vào góc lệch pha giữa hai tín hiệu ra là 
sớm pha hay trễ pha mà ta xác định chiều quay là thuận hay nghịch. 
090
A
B
Cảm biến quang
Cấu tạo dĩa quang trong Incremental Encoder
Dạng xung ngõ ra : 
A 
B 
 Quay theo chiều thuận 
 A 
Quay theo chiều nghịch
B 
 30 
ĐIỀU KHIỂN LẬP TÌNH PLC - MẠNG PLC Chương 2 – Cảm biến và cơ cấu chấp hành 
2.1.3.4. Chuyển vị dài 
Chiết áp xoay đã được thảo luận ở trên, nhưng chiết áp cũng có thể dùng trong 
dạng dài hay trượt. Những loại này có khả năng đo lường chuyển vị dài theo khoảng cách. 
Hình 2.13 mô tả điện áp ra khi sử dụng chiết áp như bộ chia điện áp. 
Chiết áp trượt có những ưu và khuyết điểm như chiết áp xoay. 
Hình 2.13 – Chiết áp chuyển vị dài 
2.1.3.5. Bộ đo vận tốc góc (Tachometer) 
Bộ đo tốc độ góc quay đo lường vận tốc góc của trục quay. Kỹ thuật phổ biến là 
gắn nam châm trên trục quay. Khi nam châm di chuyển qua lõi cảm biến cố định, dòng 
điện được sinh ra. Mỗi vòng xoay của trục tạo ra một xung điện áp, hình 2.14. 
Hình 2.14 – Đo vận tốc góc 
2.1.3.6. Cảm biến lực và momen 
2.1.3.6.1. Miếng đo biến dạng (Strain gage) 
Strain gages đo lường biến dạng ở các vật liệu sử dụng thay đổi điện trở của dây 
dẫn. Dây điện trở được dán trên bề mặt của vật thể bị biến dạng. Hình 2.15 mô tả các 
thuộc tính cơ bản của một dây dẫn không bị biến dạng. Như ta đã biết, điện trở của dây 
dẫn là một hàm của điện trở suất, chiều dài và tiết diện ngang của dây dẫn. 
Sau khi dây dẫn đã bị biến dạng, nó sẽ tạo ra kích thước và điện trở mới như mô tả 
hình 2.16. Nếu lực được tác dụng thì dây dẫn bị giãn dài hơn ( tương ứng là mô đun đàn 
 31 
ĐIỀU KHIỂN LẬP TÌNH PLC - MẠNG PLC Chương 2 – Cảm biến và cơ cấu chấp hành 
hồi), nhưng tiết diện ngang của nó nhỏ lại ( tương ứng hệ số Poison). Ta có biến thiên điện 
trở được tính như dưới đây. 
Hình 2.15 - Các thuộc tính của dây dẫn điện 
Hình 2.16 - Tính chất cơ – điện 
của dây dẫn bị biến dạng 
module 
 32 
ĐIỀU KHIỂN LẬP TÌNH PLC - MẠNG PLC Chương 2 – Cảm biến và cơ cấu chấp hành 
2.1.3.7. Cảm biến áp suất và chất lỏng 
Cảm biến áp suất để đo áp suất của dòng lưu chất, cảm biến lưu lượng đo tốc độ 
của dòng chảy qua một tiết diện nào đó. Tín hiệu ra của cảm biến thường là điện áp với 
giá trị rất bé. Do đó người ta phải khuếch đại tín hiệu rồi mới đưa vào bộ điều khiển. 
 Hình 2.17 – Chuyển đổi áp suất 
Hình 2.18 – Van venturi 
2.1.3.8. Cảm biến ánh sáng 
Cảm biến ánh sáng thật chất là quang trở (LDR –Light 
Dependant Resistor hay Photoresistor) có điện trở thay đổi 
theo cường độ ánh sáng chiếu vào, điện trở cao khi sáng chói 
sang điện trở thấp khi tối. Hình 2.19 mô tả mạch phát hiện 
cường độ ánh sáng. 
2.1.3.9. Cảm biến nhiệt 
Đo lường nhiệt độ là rất phổ biến trong hệ thống điều 
khiển. Tầm nhiệt độ thường được mô tả với các phân loại sau: 
2.1.3.9.1. Bộ dò nhiệt trở (RTD – Resistance Temperature 
Device) Hình 2.19 - Mạch phát hiện
 cường độ sáng Khi dây kim loại bị đốt nóng thì điện trở tăng. Nên 
nhiệt độ có thể được đo lường bằng cách sử dụng điện trở của 
dây dẫn. 
 33 
ĐIỀU KHIỂN LẬP TÌNH PLC - MẠNG PLC Chương 2 – Cảm biến và cơ cấu chấp hành 
2.1.3.9.2. Cặp nhiệt ngẫu 
Dựa trên nguyên tắc, mỗi kim loại đều có một mức điện thế tự nhiên, và khi hai 
kim loại khác nhau chạm với nhau thì có một sự khác nhau rất nhỏ về điện thế đó là điện 
áp. 
2.2. CƠ CẤU CHẤP HÀNH 
Cơ cấu chấp hành để truyền động các cơ cấu cơ khí. Hầu hết cơ cấu này chuyển đổi 
điện năng thành cơ năng. 
2.2.1. Solenoid và Rờ le 
Solenoid là các thành phần chấp hành phổ biến nhất. Nguyên tắc hoạt động cơ bản là lõi 
sắt từ di chuyển bên trong cuộn dây được mô tả hình 2.21. 
 Hình 2.21- Hoạt động của Solenoid 
2.2.2. Động cơ điện 
Động cơ điện là thiết bị biến đổi điện năng thành cơ năng. Bao gồm các loại thường sử 
dụng sau: 
2.2.2.1. Động cơ DC 
Động cơ DC được dùng rất phổ biến trong kỹ thuật điều khiển. Nguyên tắc hoạt động của 
động cơ mô tả ở hình 2.22. 
 34 
Hình 2.22-Hoạt động của động cơ DC
ĐIỀU KHIỂN LẬP TÌNH PLC - MẠNG PLC Chương 2 – Cảm biến và cơ cấu chấp hành 
Thay đổi tốc độ quay của động cơ thường sử dụng phương pháp điều rộng xung 
(PWM) bởi vì nó tạo ra điện áp thay đổi hiệu quả. Tần số sóng vuông điều chế thường trên 
20KHz, trên tầm nghe của con người. Phương pháp được mô tả trên hình 2.23. 
Hình 2.23-Biểu đồ điều rộng xung 
Ví dụ: dùng điều chế độ rộng xung để điều khiển động cơ DC, hình 2.24. 
 Hình 2.24 – Điều khiển tốc động cơ
2.2.2.2. Động cơ đồng bộ AC 
Động cơ đồng bộ AC có thể là 1 pha và 3 pha. Ta có thể thay đổi tốc độ của chúng bằng 
các bộ điều tốc như là bộ biến tần. 
2.2.3. Động cơ bước 
Động cơ bước được thiết kế cho vị trí. Một bước tương ứng với một góc nào đó 
trong một vòng quay, thường người ta căn cứ vào kích cở góc của bước để xác định số 
bước. Chẳng hạn: 0.72,1.8, 2, 2.5, 5,15 và 30 độ. Có hai loại động cơ bước cơ bản, đơn cực 
(Unipolar) và đôi cực (Bipolar), được mô tả như hình 2.25. 
 35 
ĐIỀU KHIỂN LẬP TÌNH PLC - MẠNG PLC Chương 2 – Cảm biến và cơ cấu chấp hành 
 Hình 2.25- Mô tả cấu tạo động cơ bước
Tuần tự điều khiển động cơ bước 
Hình 2.26 - Động cơ đơn cực 
1 0 0 0 
0 1 0 0 
0 0 1 0 
0 0 0 1 
Hình 2.27 - Động cơ hai cực 
 36 
ĐIỀU KHIỂN LẬP TÌNH PLC - MẠNG PLC Chương 2 – Cảm biến và cơ cấu chấp hành 
BÀI TẬP CHƯƠNG 2 
Bài 1. 
Vẽ nối kết cần thiết của các thiết bị vào và ra với PLC được mô tả dưới. Đầu ra bao gồm một đèn 
24Vdc, một đèn 120Vac. Đầu vào bao gồm 2 nút nhấn NO và một cảm biến quan có cả hai ngõ ra 
là NPN, PNP. 
Bài 2. 
Vẽ đường dây nối kết nguồn cung cấp và cảm biến loại PNP với ngõ vào PLC được cho hình dưới. 
Bài 3. 
Vẽ đường dây nối kết các thành phần đầu vào dưới đây với PLC. 
 3 nút nhấn thường hở 
 1 relay nhiệt 
 3 cảm biến sinking 
 1 cảm biến sourcing 
 37 
ĐIỀU KHIỂN LẬP TÌNH PLC - MẠNG PLC Chương 2 – Cảm biến và cơ cấu chấp hành 
Bài 4. 
Một PLC có 8 ngõ vào Transistor điện áp 10-28Vdc và 4 ngõ ra là relay. Nó được nối kết với các 
thiết bị liệt kê dưới. Vẽ nối dây của chúng. 
 • Two inductive proximity sensors with sourcing and sinking outputs. 
 • A NO run button and NC stop button. 
 • A 120Vac light. 
 • A 24Vdc solenoid. 
Bài 5. 
Vẽ một hệ thống thủy lực đơn giản sẽ đẩy và giật lùi xylanh được nối kết với ngõ ra PLC. 
Bài 6. 
Một động cơ điện có gắn một cảm biế n góc quay trên trục. Động cơ truyền động cho hộp 
giảm tốc có tỉ số truyền 50:1. Nếu vị trí dịch chuyển của trục giảm tốc được xác định đến 
0.1o thì cảm biến góc quay cần bao nhiêu xung trong một vòng quay. 
Bài 7. 
Một chiết áp được sử dụng để đo lường vị trí khâu quay robot (bộ chia điện áp). Nguồn 
cung cấp cho chiết áp là 5.0 V và góc làm việc của chiết áp (góc xoay) là 300o. Tay cần 
gạt chiết áp được gắn trực tiếp vào khớp xoay. 
a) Điện áp ra của chiết áp ứng với vị trí của khớp xoay robot ở 42o là bao nhiêu? 
b) Nếu khớp xoay và điện áp ra chiết áp là 2.765V thì vị trí của cần xoay chiết áp là thế 
nào? 
Bài 8. 
Một động cơ bước được dùng để dẫn động một trong ba trục của robot hệ tọa độ đềcát. 
Đầu trục ra của động cơ được nối với trục vít với bước vít là 0.125”. Mong muốn của hệ 
thống đạt được độ phân giải là 0.025”. 
a) Để đạt được mong muốn này thì độ phân giải của động cơ bước là bao 
nhiêu(xung/vòng) 
b) Xác định số xung để điều khiển cho khớp (trục vít và đai ốc) tịnh tiến với vận tốc 
3.0”/sec. 
 38 
ĐIỀU KHIỂN LẬP TÌNH PLC - MẠNG PLC Chương 2 – Cảm biến và cơ cấu chấp hành 
Bài 9. 
Với động cơ bước được mô tả ở bài 9, chuỗi xung được phát ra từ bộ điều khiển robot. 
a) Để động cơ quay đủ 5 vòng tua thì cần bao nhiêu xung điều khiển? 
b) Nếu quay động cơ với tốc độ 25vòng/phút thì bộ điều khiển robot phát ra bao 
nhiêu xung? 
Bài 10. 
Một động cơ bước được dùng để tác động khớp tay máy trong ứng dụng nhấc và đặt các 
khối lượng nhẹ. Góc bước của động cơ là 10o. Với mỗi xung được phát từ chuỗi xung của 
bộ điều khiển thì động cơ quay được một khoảng cách tương ứng là một góc bước. 
a) Độ phân giải của động cơ bước là bao nhiêu? 
b) Cần bao nhiêu xung để động cơ xoay đủ 3 vòng tua? Nếu quay động cơ với tốc độ 
25vòng/phút thì bộ điều khiển robot phát ra bao nhiêu xung? 
 39 
ĐIỀU KHIỂN LẬP TÌNH PLC - MẠNG PLC Chương 2 – Cảm biến và cơ cấu chấp hành 
Tài liệu tham khảo: 
[1]. Robert N.Bateson, “Introduction To Control System Technology” 
 Maxwell Macmillan International Editions. 
[2]. Sabrie Soloman, “Sensors and Control System in Manufacturing” 
 McGraw-Hill,Inc. 
[3]. “Learnning System for Automation”, Catalogue FESTO 
[4]. “Sensor for handling and processing technology” Textbook of FESTO 
[5]. Michael B.Histand and David G.Alciatore, 
“Introduction to Mechatronics and Measurement System” 
 McGraw-Hill,Inc. 
[6]. Nguyễn Hồng Thái, “Phần tử tự động trong hệ thống điện” 
 Nhà Xuất Bản Khoa Học và Kỹ Thuật 
[7]. Lê Văn Tiến Dũng, “Điều khiển khí nén & thủy lực” 
 Trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ Tp.HCM, năm 2003. 
[8]. George R.Dean, “Analog and Digital Control Systems” 
 DeVry Inc. 
 40