Thị trường chứng khoán - Bài 1: Tổng quan về thị trường chứng khoán

Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:

 Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia

thảo luận trên diễn đàn.

 Đọc tài liệu hướng dẫn:

 GS.TS Nguyễn Văn Nam & PGS.TS Vương Trọng Nghĩa, Giáo trình thị trường

chứng khoán, NXB Tài chính, 2002.

 Trần Đăng Khâm, Thị trường chứng khoán – Phân tích cơ bản, NXB ĐH Kinh tế

Quốc dân, 2009.

 Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc

qua email.

 Trang Web môn học.

Nội dung

 Cấu trúc của thị trường chứng khoán.

 Vai trò của thị trường chứng khoán.

 Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán.

 Điều kiện phát triển thị trường chứng khoán.

Mục tiêu

Kết thúc bài 1, sinh viên cần nắm rõ những nội dung sau:

 Hiểu được các khái niệm cơ bản về thị trường chứng khoán; vị trí, vai trò của thị

trường chứng khoán trong cấu trúc thị trường tài chính.

 Phân biệt được các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán.

 Phân tích được xu hướng phát triển của thị trường chứng khoán trong thời gian tới

pdf25 trang | Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 496 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Thị trường chứng khoán - Bài 1: Tổng quan về thị trường chứng khoán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
động mua bán chứng khoán đều phải qua môi giới là các công ty chứng khoán được quyền hoạt động trên TSE (TSE có 125 Công ty chứng khoán, trong đó có 25 công ty nước ngoài) để đảm bảo sự tin cậy của thị trường, tránh sự giả mạo, lừa đảo. Nguyên tắc tập trung: Có nghĩa là tập trung tất cả mọi đơn đặt hàng, đơn chào bán vào TSE để đảm bảo việc hình thành giá cả trung thực, hợp lý. Nguyên tắc đấu giá: Bao gồm quyền ưu tiên giá (ưu tiên giá chào bán thấp nhất và giá đặt mua cao nhất) và quyền ưu tiên về thời gian. Sau khi đưa hệ thống giao dịch bằng máy tính chính thức đi vào hoạt động (ngày 18/03/1991). Hiện nay, các cổ phiếu trên Bài 1: Tổng quan về thị trường chứng khoán 18 TXNHCK01_Bai1_v1.0014109222 TSE vẫn được giao dịch theo haiphương thức khác nhau: giao dịch tại sàn và thông qua hệ thống máy tính Trên TSE, hầu hết các giao dịch mua bán chứng khoán được thanh toán vào ngày làm việc thứ ba sau ngày giao dịch (T+3). Hiện nay, Nhật Bản có 8 Sở giao dịch chứng khoán theo thứ tự từ Bắc xuống Nam là: Sapporo, Niigata, Tokyo, Nagoya, Kyoto, Osaka, Hiroshima và Fukuoka. Trong đó 3 Sở giao dịch chứng khoán Tokyo, Nagoya, Osaka là Sở giao dịch chứng khoán mang tính "quốc gia", giao dịch chiếm tới 98,1% tổng giá trị giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán Nhật Bản. Bên cạnh các Sở giao dịch chứng khoán, tại Nhật Bản còn có các thị trường chứng khoán phi tập trung, tiêu biểu đó là Nhật Bản có hai thị trường OTC cùng hoạt động đồng thời, đó là thị trư ờng Jasdaq và thị trường Jưnet. Thị trường Jasdaq, hoạt động từ năm 1991 trên cơ sở phát triển thị trường OTC truyền thống hoạt động từ tháng 2/1963 do Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán Nhật Bản (JSDA) quản lý. Luật chứng khoán sửa đổi năm 1983 đã đưa thị trường OTC này vào quỹ đạo quản lý của Nhà nước, cơ chế thương lượng giá tay đôi giữa các công ty chứng khoán và giữa công ty chứng khoán với khách hàng được đổi sang cơ chế đấu giá tập trung qua hệ thống các nhà tạo lập thị trường. Hiện nay trên thị trường Jasdaq, có 449 công ty làm vai trò tạo lập thị trường. Thị trường Jưnet mới được đưa vào hoạt động từ tháng 5 năm 2000, chịu sự quản lý trực tiếp của Sở giao dịch chứng khoán Osaka (OSE), được tổ chức dàn cho các chứng khoán không được niêm yếttrên sở giao dịch nhằm đáp ứng yêu cầu tiết kiệm thời gian và chi phí cho các đối tượng tham gia thị trường, hoạt động theo phương thức thương lượng giá. Thành viên của OSE, người đầu tư và trung tâm quản lý được trực tiếp nối mạng với nhau thông qua một mạng điện tử đa tầng, tạo điều kiện cho các đối tượng này có thể chia sẻ thông tin thị trường. 1.3.3. Thị trường chứng khoán Hàn Quốc Thị trường chứng khoán Hàn Quốc ra đời và chính thức đi vào hoạt động vào năm 1956 cùng với sự khai sinh của Sở giao dịch chứng khoán Deahan - tiền thân của Sở giao dịch chứng khoán Hàn Quốc. Từ đó đến nay, thị trường chứng khoán Hàn Quốc đã trở thành một trong 10 thị trường chứng khoán lớn nhất thế giới. Thị trường này đã phát triển một cách nhanh chóng. Chỉ trong giai đoạn năm 1990-1999, khối lượng giao dịch cổ phiếu đã tăng từ 53 triệu tỷ Won lên 867 triệu tỷ Won, khối lượng giao dịch trái phiếu tăng từ 39 triệu tỷ lên đến 2.183 triệu tỷ Won, trong khi đó giá trị niêm yết trên thị trường cũng tăng từ 79 triệu tỷ Won lên 350 triệu tỷ Won.Sở Giao dịch chứng khoán Hàn Quốc (KSE) là một sàn giao dịch duy nhất có tổ chức ở Hàn Quốc, có 3 khu vực giao dịch trên Sở: Khu vực giao dịch cho cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán phát sinh. Khu vực cho cổ phiếu được chia ra thành hai khu vực: Khu vực thứ nhất dành cho các công ty có quy mô lớn, với hơn 80% tổng số cổ phiếu trên thị trường; Khu vực thứ hai là địa điểm cho các cổ phiếu mới được niêm yết, hoặc cho các công ty có quy mô vừa và nhỏ được giao dịch. Đến tháng 03/2001, tổng số công ty chứng khoán hoạt động tại Hàn Quốc là 64 công ty, trong đó có 43 công ty trong nước và 21 công ty nước ngoài. Thị trường OTC truyền thống của Hàn quốc được thành lập tháng 04/1987 nhằm tạo môi trường hoạt động cho các chứng khoán Bài 1: Tổng quan về thị trường chứng khoán TXNHCK01_Bai1_v1.0014109222 19 không được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hàn quốc (KSE), thị trường chịu sự kiểm soát của Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán Hàn Quốc (KSDA) thành lập năm 1953. Tháng 04/1997, Chính phủ Hàn quốcquyết định tổ chức lại và thúc đẩy phát triển thị trường này bằng việc thành lập thị trường mạng máy tính điện tử Kosdaq nhằm tạo điều kiện cho các công ty mạo hiểm, công ty công nghệ cao, quỹ tương hỗ và các công ty vừa và nhỏ không đủ tiêu chuẩn niêm yết trên thị trường tập trung có thể huy động vốn trực tiếp. Thị trư ờng được xây dựng theo mô hình thị trường Nasdaq, tiến hành giao dịch qua mạng điện tửcó sự kiểm soát của trung tâm. Các tổ chức niêm yết trên thị trường Kosdaq phải đáp ứng một số tiêu chí cơ bản như mức vốn điều lệ tối thiểu, tỷ lệ phát hành ra công chúng... Tuy nhiên, việc đấu giá được thực hiện theo phương thức đấu lệnh tập trung tương tự như Sở giao dịch. 1.4. Xu hướng phát triển của thị trường chứng khoán 1.4.1. Xu hướng phát triển thị trường chứng khoán Mặc dù thị trường chứng khoán ở mỗi nước có những đặc điểm riêng, phản ánh các điều kiện cụ thể của nước đó, song vẫn có những xu hướng phát triển chung cho TTCK của các nước trên thế giới.  Xu hướng quốc tế hóa thị trường chứng khoán Hiện nay, xu hướng quốc tế hóa TTCK đang trở nên phổ biến trên khắp thế giới. TTCK là công cụ quan trọng để huy động các nguồn vốn dài hạn cho phát triển kinh tế, bởi vậy nhiều nước phát triển đã mở cửa thị trường chứng khoán để thu hút các nguồn vốn đầy tiềm năng từ nước ngoài. Tại các nước phát triển, tỷ lệ hoàn vốn đầu tư không cao bằng các nước đang phát triển, vì vậy nhiều nhà đầu tư ở các nước phát triển thích đầu tư vào các nước đang phát triển, và ngay cả Chính phủ những nước đang phát triển cũng có nhiều chính sách khuyến khích đầu tư ra nước ngoài. Khi đầu tư được đa dạng hóa, mang tính quốc tế thì các rủi ro trong đầu tư cũng được giảm xuống. Bởi vậy đầu tư thông qua các quỹ đầu tư quốc tế ngày càng trở nên được ưa chuộng trên thế giới. Thêm vào đó, sự phát triển của kỹ thuật thông tin liên lạc làm cho hoạt động của TTCK các nước có liên quan chặt chẽ với nhau hơn, hoạt động của thị trường này phản ánh các thông tin của thị trường khác. Chính vì vậy, xu hướng quốc tế hóa TTCK trên thế giới ngày càng rõ nét.  Xu hướng gia tăng các nhà đầu tư chuyên nghiệp.  Xu hướng phát triển mạnh mẽ TTCK phái sinh. Cùng với sự phát triển của TTCK và sự hiện đại hóa hệ thống thông tin liên lạc, ngày nay các sản phẩm chứng khoán phái sinh ngày càng trở nên phổ biến. Các sản phẩm chứng khoán phái sinh ngày càng được ưa chuộng vì nó cung cấp những công cụ làm hạn chế đáng kể các rủi ro về thay đổi giá. Hơn nữa, thị trường các sản phẩm phái sinh rất đa dạng, có thể thực hiện cho tất cả các loại hàng hóa bao gồm cả các chứng khoán, lại có thể thực hiện nhanh gọn với số lượng lớn. Bài 1: Tổng quan về thị trường chứng khoán 20 TXNHCK01_Bai1_v1.0014109222 1.4.2. Các điều kiện cần thiết để phát triển thị trường chứng khoán  Các chứng khoán khả mại - hàng hoá của thị trường Thị trường chứng khoán là nơi mua bán, trao đổi các chứng khoán, vì thế, muốn phát triển cần phải tạo ra nhiều hàng hoá cho thị trường, tức là các chứng khoán có khả năng chuyển nhượng trên thị trường. Có rất nhiều loại chứng khoán khác nhau, song những loại hàng hoá cơ bản của thị trường chứng khoán là cổ phiếu và trái phiếu. Trái phiếu chính phủ là một loại hàng hoá quan trọng trong giai đầu phát triển của thị trường. Những chứng khoán này có khối lượng phát hành lớn, rủi ro thấp nên chắc chắn sẽ hấp dẫn với các nhà đầu tư. Trái phiếu công ty, đặc biệt là trái phiếu do các ngân hàng thương mại và các trung gian tài chính phát hành cung cấp mức độ bảo đảm cao cho các nhà đầu tư nên cũng sẽ có khả năng thị trường cao. Khả năng lưu thông của các cổ phiếu do các công ty phát hành có điều kiện khó khăn hơn do mức độ rủi ro cao hơn và cần có thời gian kiểm chứng. Các cổ phiếu sẽ là các hàng hoá quan trọng trong tương lai khi thị trường phát triển, vì thế cần quan tâm giám sát và tạo điều kiện phát hành các loại cổ phiếu thông qua quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà Nước cũng như khuyến khích hình thành các công ty cổ phần. Điểm cần lưu ý, quyết định sự phát triển của thị trường là lượng chứng khoán khả mại, hay lượng chứng khoán có thể giao dịch. Khi quy mô của các doanh nghiệp quá nhỏ, lượng chứng khoán khả mại thấp, tính thanh khoản của chứng khoán chắc chắn sẽ không cao, thị trường dễ bị chi phối bởi các hoạt động đầu cơ, thao túng giá cả chứng khoán. Mặt khác, quy mô nhỏ sẽ khó có điều kiện chuyên môn hoá về quản lý, khó đa dạng hoá hoạt động, do vậy, gặp bất lợi về quy mô và hiệu quả hoạt động không cao. Vì vậy, cần tăng quy mô của các doanh nghiệp, đặc biệt là các công ty niêm yết trên thị trường tập trung thông qua chính sách khuyến khích phát hành chứng khoán ra công chúng, khuyến khích thâu tóm và sáp nhập doanh nghiệp. Chính sách của Chính Phủ Hàn Quốc đầu những năm 80 và của Chính Phủ Hoa Kỳ, Chính Phủ Vương Quốc Anh cuối những năm 80, đầu những năm 90 của thế kỷ XX về tăng vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp, giảm tỷ lệ Nợ/Vốn chủ sở hữu trong cải cách kinh tế là bài học tốt cho các nước đi sau trong việc phát triển thị trường chứng khoán.  Khuyến khích các thành viên tham gia thị trường Cũng giống như các thị trường khác, thị trường chứng khoán cũng vận động theo quy luật cung cầu. Hệ thống thị trường chứng khoán phải được thiết lập để người mua và người bán có thể gặp nhau và thực hiện các giao dịch. Cần phải cho các công chúng đầu tư thấy bản chất của việc đầu tư vào chứng khoán. Họ phải nhận thức được rằng, chứng khoán có giá trị, song nó cũng chứa đựng rủi ro, nghĩa là, các nhà đầu tư có thể tăng tài sản của họ nhờ kinh doanh Bài 1: Tổng quan về thị trường chứng khoán TXNHCK01_Bai1_v1.0014109222 21 chứng khoán, song họ cũng có thể bị thua lỗ, thậm chí mất toàn bộ tài sản và bị phá sản. Kinh doanh chứng khoán không phải là trò chơi may rủi mà là lòng yêu nước, sự ham muốn đóng góp vào phát triển kinh tế, đồng thời đây là sự thử sức trí tuệ với những bài toán mang đầy chất thơ của sự mạo hiểm. Chỉ những người có trí tuệ, biết tập hợp và xử lý thông tin, giám đương đầu và chế ngự được rủi ro mới có cơ hội kiếm được lợi trên thị trường. Các nhà quản lý cần trang bị những kiến thức cơ bản cho các nhà đầu tư và tạo các điều kiện hỗ trợ về tài chính khi họ tham gia thị trường (Chẳng hạn việc cấp không cổ phiếu, mua với giá ưu đãi hoặc cho vay để mua cổ phiếu đối với cán bộ công nhân viên chức của các doanh nghiệp cổ phần hoá). Đối với những người cần vốn hay những người cung cấp các chứng khoán cho thị trường, Chính Phủ cần tạo điều kiện để các công ty có thực lực và lành mạnh về tài chính để họ có thể cung cấp các chứng khoán có chất lượng cao cho thị trường vốn. Cụ thể là các chính sách khuyến khích các công ty đại chúng, chính sách bảo vệ các công ty chống lại sự thôn tính và sát nhập không công bằng, các ưu đãi về thuế hoặc trợ giúp huy động vốn. Mặt khác, cần xây dựng quy chế quản trị công ty thống nhất cho tất cả các doanh nghiệp niêm yết và chưa niêm yết nhằm hoàn thiện vấn đề quản trị điều hành, minh bạch hoá về tài chính và bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư thiểu số. Chính Phủ cần khuyến khích sự phát triển và tham gia vào thị trường của các nhà đầu tư có tổ chức như các công ty chứng khoán, các công ty quản lý quỹ đầu tư, các ngân hàng và các trung gian tài chính khác. Chính Phủ có thể giao trách nhiệm cho các công ty tài chính Nhà Nước đầu tư một phần vốn vào chứng khoán hoặc có các chính sách ưu đãi về thuế. Thúc đẩy sự tham gia của các trung gian tài chính trên thị trường chứng khoán có vai trò quan trọng nhằm tăng tính hiệu quả hoạt động của thị trường. Cần tăng số lượng và chất lượng của các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, phát triển loại hình quỹ đầu tư chứng khoán, thúc đẩy các trung gian tài chính tham gia các dịch vụ như môi giới, đại lý, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn và đầu tư chứng khoán, thanh toán và lưu ký chứng khoán Những chính sách tác động vào cung và cầu của chứng khoán sẽ có tác dụng tích cực trong giai đoạn đầu phát triển của thị trường chứng khoán.  Hệ thống kế toán và kiểm toán Hệ thống kế toán và kiểm toán là hệ thống phụ trợ quan trọng nhất trong nền kinh tế tư bản. Hệ thống này cung cấp các thông tin cần thiết và tin cậy cho việc xác định giá trị kinh tế cơ bản của công ty hay các thông tin về điều kiện tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng tăng trưởng của công ty trong tương lai. Đây là các thông tin cơ bản giúp cho việc định giá chứng khoán. Hệ thống kiểm toán và kế toán cung cấp các quy tắc nền tảng buộc phải tuân theo đối với các công ty. Chỉ có hệ thống kế toán, kiểm toán tin cậy mới có thể cung cấp các thông tin chính xác cho các nhà đầu tư. Các tiêu chuẩn về kế toán và kiểm toán của các nước cần phải phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế, đặc Bài 1: Tổng quan về thị trường chứng khoán 22 TXNHCK01_Bai1_v1.0014109222 biệt cần thiết trong giai đoạn quốc tế hoá thị trường chứng khoán. Các nhà đầu tư sẽ đặc biệt quan tâm tới hệ thống kiểm toán độc lập trong việc làm tăng uy tín cuả các báo cáo tài chính. Trong giai đoạn phát triển của thị trường vốn, hệ thống lưu giữ và thanh toán bù trừ chứng khoán cũng rất quan trọng, vì thế, nó cần phải được xem xét đầy đủ khi thành lập thị trường nếu các nhà quản lý không muốn thị trường bị tê liệt.  Hệ thống công bố công khai Mục đích cơ bản của hệ thống này là để cung cấp cho các nhà đầu tư các thông tin đầy đủ và chính xác liên quan đến chứng khoán và để ngăn chặn các gian lận trong giao dịch. Điều này được biểu hiện trong các quy định về đăng ký và báo cáo định kỳ. Hệ thống đăng ký đòi hỏi người phát hành phải công bố một số tài liệu liên quan tại thời điểm phát hành chứng khoán, còn hệ thống báo cáo định kỳ đòi hỏi các công ty đại chúng cập nhật thông tin đã được công bố bao gồm các báo cáo quý, báo cáo giữa năm, báo cáo năm và báo cáo hiện hành. Hệ thống công bố công khai góp phần lầm tăng độ tin cậy của thị trường chứng khoán và giải quyết vấn đề về thông tin không cân xứng và rủi ro đạo đức. Nó tạo điều kiện công bằng về thông tin giữa các nhà phát hành với các nhà đầu tư trên thị trường. Cần xây dựng hệ thống các tổ chức định mức tín nhiệm nhằm cung cấp chuẩn xác thông tin và đánh giá xếp hạng cho các chứng khoán, đặc biệt là các chứng khoán nợ. Hoạt động có hiệu quả của các tổ chức này làm tăng lòng tin của công chúng đầu tư đối với thị trường.  Hệ thống quản lý và giám sát thị trường chứng khoán Sự điều tiết thị trường chứng khoán đòi hỏi nhưng kiến thức về chuyên môn, kinh nghiệm và sự tinh tế rất cao của các nhà quản lý. Thẩm quyền và trách nhiệm của các cơ quan quản lý thị trường chứng khoán là khác nhau, phụ thuộc vào hệ thống pháp lý, vào cơ sở kinh tế và văn hoá của từng quốc gia. Việc lựa chọn mô hình quản lý thị trường chứng khoán cần phải xem xét, cân nhắc kỹ lưỡng các yếu tố và phải phù hợp với từng giai đoạn phát triển của thị trường trên nguyên tắc tối đa hoá sự tin cậy của các nhà đầu tư đối với thị trường. Chúng ta không để cho thị trường trở thành sòng bạc với các trò gian lận làm thiệt hại cho các nhà đầu tư, cũng không nên hạn chế thị trường bằng sự can thiệp quá mức của chính phủ. Chúng ta nên nhớ, mục đích đầu tiên của quản lý là bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư chứ không phải bảo vệ nhà phát hành.  Vấn đề đào tạo Vấn đề đào tạo bao gồm đào tạo các chuyên gia cho thị trường và đào tạo kiến thức cơ bản cho cả nhà phát hành lẫn các nhà đầu tư. Ngành chứng khoán là thành phần cấp tiến nhất trong ngành tài chính. Các chuyên gia của thị trường đòi hỏi những kiến thức chuyên môn và nghiệp vụ cao, kinh nghiệm phong phú. Công tác cán bộ và công tác đào tạo quyết định sự phát triển của thị trường. Cần tận dụng tối đa các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp như các trường đại học về kinh tế, hệ thống Bài 1: Tổng quan về thị trường chứng khoán TXNHCK01_Bai1_v1.0014109222 23 thông tin đại chúng trong việc phổ biến, tuyên truyền các chủ trương, chính sách, pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán cũng như tăng cường phổ biến kiến thức đến công chúng đầu tư.  Các yêu cầu khác Mục tiêu của việc phát triển thị trường chứng khoán là để tăng cường huy động vốn, thúc đẩy phát triển kinh tế, song ngược lại, điều kiện ổn định và tăng trưởng kinh tế vĩ mô là một trong những điều kiện cần thiết cho phát triển của thị trường. Chỉ có trên cơ sở tăng trưởng và ổn định kinh tế mới có thể tăng tiết kiệm và đầu tư. Một điều kiện khác không kém phần quan trọng đối với sự phát triển của thị trường là hệ thống pháp luật. Thị trường chứng khoán hoạt động trên cơ sở quyền sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất được tôn trọng và các nhà đầu tư cũng như các nhà phát hành chỉ an tâm tham gia thị trường khi quyền lợi của họ được tôn trọng. Cần xây dựng một hệ thống pháp luật đầy đủ và đồng bộ nhằm bảo vệ quyền lợi của các thành phần tham gia thị trường.Vì thế, song song với việc ban hành các Luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, cần hoàn thiện các Luật Doanh nghiệp, các Luật thuế, Luật Các tổ chức tín dụng, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật Đầu tư,... cho phù hợp với điều kiện mới. Cuối cùng là sự ứng dụng các thành tựu phát triển của khoa học, công nghệ cũng như việc đầu tư trang thiết bị cần thiết cho hoạt động của thị trường. Thị trường chứng khoán là thị trường bậc cao, hoạt động của nó đòi hỏi phải trang bị các phương tiện kỹ thuật tiên tiến phù hợp và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đặc biệt là các tiến bộ tin học. Đây là cơ sở cho sự phát triển thành công của thị trường. Bài 1: Tổng quan về thị trường chứng khoán 24 TXNHCK01_Bai1_v1.0014109222 Tóm lược cuối bài  Cấu trúc của thị trường chứng khoán.  Vai trò của thị trường chứng khoán.  Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán.  Điều kiện phát triển thị trường chứng khoán. Bài 1: Tổng quan về thị trường chứng khoán TXNHCK01_Bai1_v1.0014109222 25 Câu hỏi ôn tập 1. Trình bày mối liên hệ giữa Thị trường sơ cấp và Thị trường thứ cấp? 2. Trình bày vai trò của Thị trường chứng khoán? 3. Phân tích đặc điểm của các công cụ trên Thị trường tiền và Thị trường vốn? 4. Các chủ thể trên Thị trường chứng khoán? Liên hệ thực tiễn Thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay. 5. Phân tích xu hướng phát triển của Thị trường chứng khoán thời gian tới.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf01_txnhck01_bai1_v1_0014109222_5223.pdf
Tài liệu liên quan