Việ t Nam đang trong giai đoạ n đổ i mớ i, nềnkinh tế chuyể n mình phá t triể n mạnh 
mẽ . Các ngành công nghiệp, các đơn vị sản xuấ t tranh đua phá t triển, mở rộng sản xuấ t 
nhằm đáp ứ ng nhu cầu ngày càng tăng về mọ i mặ t của con ngườ i. Cũng như các ngành 
công nghiệp khác, ngà nh giấy đang phá t triể n không ngừng, nhu cầu về giấy hiệ n nay là 
rấ t lớn vớ i chủng loạ i sản phẩ m ngà y càng đa dạng. Thế nhưng đó cũng là nguyên nhâ n 
của việc lượ ng nước thả i cũng như chấ t thả i khác gia tăng đe dọa ô nhiễm mô i trường 
nghiêm trọng và cầnđược kiểm soá t. 
Phương phá p xử lý sinh họcđược ứng dụng rộng rã i từ hơn 100 nămnay, đến bâ y 
giờ , nó đã có mặ t trong hầu hế t các công trình xử lý nước thả i và trong tương lai nó vẫ n 
còn phá t triển mạnh mẽ vớ i nhiều công trình ứ ng dụ ng. Đồ á n môn học xử lý chấ t thả i 
mà em thực hiện nhằm nghiê n cứ u áp dụng, tính toán thiế t kế công trình xử lý sinh họ c 
cho nước thả i xeo giấy.
              
                                            
                                
            
 
            
                 48 trang
48 trang | 
Chia sẻ: zimbreakhd07 | Lượt xem: 1314 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Thiết kế bể Aerotank xử lý nước thải xeo giấy công suất 1000m3/ngàyđêm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thii ếá á tt kếá á bểå å Aerr ott ank xửû û ll ýù ù nướù ù cc tt hảû û ii xeo gii ấá á y cc ôâ âng ss uấá á tt 1000 m33 // ngàø ø y đêâ âm 
SVTH : Nguyễn Đức Ban 1 
LỜI MỞ ĐẦU 
 Việt Nam đang trong giai đoạn đổi mới, nền kinh tế chuyển mình phát triển mạnh 
mẽ. Các ngành công nghiệp, các đơn vị sản xuất tranh đua phát triển, mở rộng sản xuất 
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về mọi mặt của con người. Cũng như các ngành 
công nghiệp khác, ngành giấy đang phát triển không ngừng, nhu cầu về giấy hiện nay là 
rất lớn với chủng loại sản phẩm ngày càng đa dạng. Thế nhưng đó cũng là nguyên nhân 
của việc lượng nước thải cũng như chất thải khác gia tăng đe dọa ô nhiễm môi trường 
nghiêm trọng và cần được kiểm soát. 
 Phương pháp xử lý sinh học được ứng dụng rộng rãi từ hơn 100 năm nay, đến bây 
giờ, nó đã có mặt trong hầu hết các công trình xử lý nước thải và trong tương lai nó vẫn 
còn phát triển mạnh mẽ với nhiều công trình ứng dụng. Đồ án môn học xử lý chất thải 
mà em thực hiện nhằm nghiên cứu áp dụng, tính toán thiết kế công trình xử lý sinh học 
cho nước thải xeo giấy. 
 Trong quá trình thực hiện đồ án, mặc dù có cố gắng nhưng vẫn còn những một số 
lỗi, nên em cũng mong muốn được thầy cô góp ý, chỉnh sửa và giúp em hoàn thành tốt 
nhiệm vụ của môn học. 
TAI LIEU CHI MANG TINH CHAT THAM KHAO
MO
ITR
UO
NG
XA
NH
.IN
FO
Thii ếá á tt kếá á bểå å Aerr ott ank xửû û ll ýù ù nướù ù cc tt hảû û ii xeo gii ấá á y cc ôâ âng ss uấá á tt 1000 m33 // ngàø ø y đêâ âm 
SVTH : Nguyễn Đức Ban 2 
CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU CHUNG 
I. Đặt vấn đề 
Công nghiệp sản xuất giấy và bột giấy chiếm vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế nước 
ta. Công nghiệp giấy phát triển cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội, nhu cầu về các sản 
phẩm giấy ngày càng tăng, thu hút nhiều lao động tham gia cũng như kéo theo sự phát triển của 
một số ngành liên quan như : lâm nghiệp, xuất nhập khẩu, vận tải, . . .; chính vì vậy ngành công 
nghiệp này không thể thiếu được trong đời sống của người dân. 
Công nghiệp sản xuất giấy ra đời vừa đáp ứng được nhu cầu trong nước vừa giải quyết 
việc làm cho một bộ phận đáng kể nhân dân. Giấy đáp ứng các nhu cầu bức thiết trong cuộc 
sống con người để phục vụ nhiều mục đích khác nhau như: giấy viết, giấy in, giấy bao bì, vàng 
mã, sinh hoạt…Bột giấy được sản xuất từ nguyên liệu chủ yếu là gỗ, tre, nứa, lồ ồ, giấy tái 
sinh,…Tuy nhiên, nếu lượng nước thải do ngành công nghiệp này thải ra mà không qua xử lý sẽ 
ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường nước. Độc tính của các dòng nước thải từ các nhà máy sản 
xuất bột giấy và giấy là do sự hiện diện một hỗn hợp phức tạp các dịch chiết trong thân cây bao 
gồm : nhựa cây, các axit béo, lignin … và một số sản phẩm phân hủy của lignin đã bị clo hóa có 
trọng lượng phân tử thấp. Nồng độ của một số chất từ dịch chiết có khả năng gây ức chế đối với 
cá. Khi xả trực tiếp nguồn nước thải này ra kênh rạch sẽ hình thành từng mảng giấy nổi lên trên 
mặt nước, làm cho nước có độ màu khá cao và hàm lượng DO trong nước hầu như bằng không. 
Điều này không những ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường sống của sinh vật nước mà còn gián 
tiếp ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân trong khu vực. 
Hiện nay có khoảng 90 nhà máy giấy đang hoạt động trong cả nước, sản lượng giấy các 
tỉnh phía nam gần 90000 tấn / năm, trong đó Thành phố Hồ Chí Minh chiếm hơn 12000 tấn / 
năm. Tổng sản lượng bột giấy ở miền nam đạt đến 92500 tấn / năm, trong đó Thành phố Hồ Chí 
Minh chiếm hơn 18000 tấn / năm. Nước thải của nghành công nghiệp giấy có hàm lượng COD 
khá cao 22000 – 46500 mg/l, BOD chiếm từ 40 – 60 % COD phần lớn được gây ra từ những chất 
hữu cơ không Lignin. Ngoài các chỉ tiêu ô nhiễm của nước thải dịch đen đã được đề cập thì nước 
thải của xeo giấy có tỉ lệ COD, BOD, Lignin không cao bằng nước thải dịch đen nhưng các chỉ 
tiêu này cũng vượt quá giới hạn cho phép, do đó cần xử lý trước khi xả vào nguồn tiếp nhận là 
một điều tất yếu. 
TAI LIEU CHI MANG TINH CHAT THAM KHAO
MO
ITR
UO
NG
XA
NH
.IN
FO
Thii ếá á tt kếá á bểå å Aerr ott ank xửû û ll ýù ù nướù ù cc tt hảû û ii xeo gii ấá á y cc ôâ âng ss uấá á tt 1000 m33 // ngàø ø y đêâ âm 
SVTH : Nguyễn Đức Ban 3 
II. Nhiệm vụ của đồ án 
ü Tìm hiểu nguồn gốc, tính chất đặc trưng, khả năng gây ô nhiễm của nước thải sản 
xuất giấy và bột giấy. 
ü Tổng quan về các phương pháp xử lý nước thải công nghiệp sản xuất giấy và bột giấy 
ü Lựa chọn công nghệ xử lý nước thải phù hợp 
ü Tính toán thiết kế công trình xử lý 
TAI LIEU CHI MANG TINH CHAT THAM KHAO
MO
ITR
UO
NG
XA
NH
.IN
FO
Thii ếá á tt kếá á bểå å Aerr ott ank xửû û ll ýù ù nướù ù cc tt hảû û ii xeo gii ấá á y cc ôâ âng ss uấá á tt 1000 m33 // ngàø ø y đêâ âm 
SVTH : Nguyễn Đức Ban 4 
CHƯƠNG 2 : CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT GIẤY VÀ BỘT GIẤY 
Công nghệ sản xuất giấy có thể chia làm 2 giai đoạn : sản xuất bột giấy và xeo giấy. Sở 
dĩ có thể chia ra như vậy vì : 
_ Nguyên liệu của giai đoạn xeo giấy là bột giấy 
_ Bột giấy được sản xuất từ những nguyên liệu thô như tre, nứa, gỗ ,. . .. Thành phẩm của giai 
đoạn này là bột giấy, bột giấy có thể được chuyển sang giai đoạn xeo hoặc làm sản phẩm bán ra 
thị trường 
_ Thành phần và nồng độ chất thải từ quá trình sản xuất bột giấy lớn hơn rất nhiều so với giai 
đoạn xeo giấy 
I. Giai đoạn sản xuất bột giấy 
1. Nguyên liệu 
Các tế bào thực vật, đặc biệt là tế bào gỗ, chứa rất nhiều sợi cellulose, là nguyên liệu thô 
chính cho công nghệ sản xuất giấy và bột giấy. Sợi cellulose chủ yếu được cung cấp từ các 
nguồn sau: 
· Các loại gỗ : Bạch đàn, bồ đề, mỡ, keo,… 
· Các thực vật ngoài gỗ : Tre, nứa, bã mía, rơm rạ,… 
· Các vật liệu tái sinh : Vải vụn, giấy vụn, giấy đã sử dụng,… 
Trong đó, gỗ là nguồn cung cấp sợi quan trọng nhất. Thành phần hóa học cơ bản của gỗ 
bao gồm: 
v Cellulose 
Cellulose là một carbohydrate, do nhiều phân tử đường glucose tạo thành nên còn được gọi 
là polysaccharide. Công thức hóa học của cellulose là (C6H10O5)n, trong đó n thay đổi tùy theo 
loại gỗ. Thông thường các sợi cellulose dùng trong sản xuất giấy có giá trị n nằm trong khoảng 
600 – 1500. 
v Hemicellulose 
Các chuỗi cellulose dạng dài được gọi là alpha cellulose. Các chuỗi cellulose ngắn hơn 
thường được gọi chung là hemicellulose. 
TAI LIEU CHI MANG TINH CHAT THAM KHAO
MO
ITR
UO
NG
XA
NH
.IN
FO
Thii ếá á tt kếá á bểå å Aerr ott ank xửû û ll ýù ù nướù ù cc tt hảû û ii xeo gii ấá á y cc ôâ âng ss uấá á tt 1000 m33 // ngàø ø y đêâ âm 
SVTH : Nguyễn Đức Ban 5 
Một số hemicellulose liên kết với các cellulose, số còn lại chủ yếu là liên kết với lignin. 
Thông thường, hemicellulose dễ bị phân hủy và hòa tan hơn cellulose nên hàm lượng của chúng 
trong bột giấy luôn thấp hơn trong gỗ. 
v Lignin 
Là hợp chất cao phân tử không có hình dạng xác định. Lignin đóng vai trò là cầu nối các 
sợi gỗ với nhau. 
Về cấu tạo hóa học, lignin là một polymer thơm bao gồm các đơn vị phenyl propane liên 
kết với nhau trong không gian 03 chiều. 
v Extractive 
Trong các sợi gỗ còn có chứa một số chất khác như acid béo, nhựa cây, phenol, rượu, 
protein,…Hầu hết các chất này tan trong nước và được gọi chung là extractive. 
Ngành công nghiệp sản xuất giấy còn sử dụng một lượng lớn hóa chất ở các công đoạn 
nấu, tẩy, xeo,… như các chất oxi hóa để khử lignin (Clo, hypoclorit, peroxit…), ngoài ra còn có đá 
vôi, xút, cao lanh, nhựa thông, các chất kết dính tự nhiên và tổng hợp. 
TAI LIEU CHI MANG TINH CHAT THAM KHAO
MO
ITR
UO
NG
XA
NH
.IN
FO
Thii ếá á tt kếá á bểå å Aerr ott ank xửû û ll ýù ù nướù ù cc tt hảû û ii xeo gii ấá á y cc ôâ âng ss uấá á tt 1000 m33 // ngàø ø y đêâ âm 
SVTH : Nguyễn Đức Ban 6 
2. Qui trình công nghệ sản xuất bột giấy 
Bột giấy thành phẩm 
Nguyên liệu thô 
(lồ ô, dăm, đũa) 
Chặt, băm nhỏ thành 
dăm 
Tách nước 
Khuấy trộn, rửa 
Nghiền nhão 
Rửa 
Nấu 
Nước thải rửa nấu 
Nước, NaOH Dịch đen 
Nước, bột giấy 
Nước 
Nước 
Nước thải 
Nước thải rửa 
Các dòng nước vào và ra trong công nghệ sản xuất bột giấy 
TAI LIEU CHI MANG TINH CHAT THAM KHAO
MO
ITR
UO
NG
XA
NH
.IN
FO
Thii ếá á tt kếá á bểå å Aerr ott ank xửû û ll ýù ù nướù ù cc tt hảû û ii xeo gii ấá á y cc ôâ âng ss uấá á tt 1000 m33 // ngàø ø y đêâ âm 
SVTH : Nguyễn Đức Ban 7 
* Nghiền bột 
a. Nghiền bột từ sợi tái chế 
Máy nghiền bột cơ học được sử dụng để nghiền giấy, trộn nước và chuyển hóa thành một 
hỗn hợp đồng nhất, có thể bơm như nước. Các chất nhiễm bẩn nặng như cát, sỏi,… được thải bỏ 
khi chảy lơ lửng trong hệ thống máng. Tại đây các chất nặng sẽ lắng xuống và lấy ra khỏi hệ 
thống theo định kì. Sợi được phân loại riêng dưới dạng huyền phù nhẹ, sau đó được chảy qua 
một loạt các sàng lọc có lớp tấm đục lỗ. Ở đây các chất nhiễm bẩn nhẹ hơn, nhưng lớn hơn sợi 
sẽ bị loại ra. Trong một số qui trình công nghệ cần phải có sản phẩm thật sạch, thì phải có một 
loạt các cyclon làm sạch đặt sau các sàng lọc. Ở công đoạn này, phải sử dụng một máy lọc tinh 
cơ học hoặc khử mảnh vụn nhằm đảm bảo sao cho các sợi tách rời nhau và có thể tạo ra đủ độ 
bền liên kết giữa các sợi trong giấy. Cách sản xuất này rất phù hợp trong việc sản xuất các loại 
bao gói. 
b.Nghiền bột cơ học 
Trong nghiền bột cơ học, các sợi chủ yếu bị tách rời nhau do lực cơ học trong máy nghiền 
hoặc trong thiết bị tinh chế. Qui trình công nghệ nguyên thủy là gia công gỗ tròn bằng đá – gỗ 
được ép bằng đá nghiền quay tròn. Công nghệ này làm ra loại bột giấy có độ dai tương đối thấp. 
Ở các máy tinh chế TMP (Thermal Mechanical Pulping) và các máy nghiền áp lực cách xử 
lý cơ học được tiến hành ở áp lực và nhiệt độ cao, do vậy bột giấy có các thuộc tính độ dai tốt 
hơn bột giấy cơ học truyền thống. 
c. Nghiền bột hóa học và bán hóa học 
Trong nghiền bột hóa học và bán hóa học, nguyên liệu sợi được xử lý với hóa chất ở nhiệt 
độ và áp lực cao (nấu). Mục đích của quá trình xử lý này là nhằm hòa tan hoặc làm mềm thành 
phần chính của chất lignin liên kết các sợi trong nguyên liệu với nhau, đồng thời lại gây ra sự 
phá hủy càng ít càng tốt đối với thành phần cellulose (tăng độ dai của sợi). Cách xử lý này được 
tiến hành trong nồi áp suất (nồi nấu), có thể vận hành theo chế độ liên tục hoặc theo từng mẻ. 
* Sau khi chưng nấu, hóa chất chuẩn bị cho quá trình tạo bột giấy được chuyển vào và đóng 
nắp lại. Ở đó những chất lỏng màu đen (nước thải dịch đen) sẽ xả bỏ bởi những ống tháo nước. 
Bột giấy được cô cạn sau đó rửa, nước rửa này có thể xả bỏ, tái sử dụng hay cho quay trở lại quá 
trình phân tách tái tạo ban đầu. Trong quá trình rửa bột giấy, do đi qua các máy lọc sạch nên 
những mác gỗ và các chất không bị phân hủy sẽ bị loại bỏ. Sau đó được dẫn vào bộ phận khử 
nước bao gồm một lưới chắn hình trụ (gọi là lưới gạn bột giấy) xoay quanh đường dẫn bột giấy 
vào. Sau khi khử nước hỗn hợp được chuyển sang bể tẩy trắng , ở đây hỗn hợp được xáo trộn 
TAI LIEU CHI MANG TINH CHAT THAM KHAO
MO
ITR
UO
NG
XA
NH
.IN
FO
Thii ếá á tt kếá á bểå å Aerr ott ank xửû û ll ýù ù nướù ù cc tt hảû û ii xeo gii ấá á y cc ôâ âng ss uấá á tt 1000 m33 // ngàø ø y đêâ âm 
SVTH : Nguyễn Đức Ban 8 
trong nước ấm hòa tan dung dịch canxi hypochlorite Ca(OCl)2 hay hydrogen peroxide. Sản 
phẩm sau quá trình này là sản phẩm bột giấy có thể bán hay tái tạo trong công nghiệp làm giấy. 
II. Giai đoạn làm giấy 
 Quá trình làm giấy bao gồm trước tiên là chọn lựa sự xáo trộn thích hợp của bột giấy 
(gỗ, vải cũ, cây lanh, sợi đay, rơm, báo cũ, . . .). Hỗn hợp bột giấy bị phân huỷ và xáo trộn 
trong máy nhào trộn hay những loại thiết bị nhồi với thuốc nhuộm, để chất lượng sản phẩm giấy 
sau cùng đạt chất lượng tốt, người ta cho hồ vào để lắp đầy những lỗ rỗng do bột khí có trong bột 
giấy. Bột giấy được tinh chế trong phễu hình nõn lõm cố định, bên trong và bên ngoài mặt hình 
Thành phẩm 
Cắt cuộn 
Xeo giấy 
Cán ép (tạo hình giấy) 
Phối liệu 
Lắng lọc 
Nghiền tinh 
Hòa trộn 
Nguyên liệu thô 
(Giấy vụn, bột giấy) 
Nước thải 
Nước 
Phèn, nhựa thông, 
màu 
Các dòng nước vào và ra của công đoạn làm giấy 
TAI LIEU CHI MANG TINH CHAT THAM KHAO
MO
ITR
UO
NG
XA
NH
.IN
FO
Thii ếá á tt kếá á bểå å Aerr ott ank xửû û ll ýù ù nướù ù cc tt hảû û ii xeo gii ấá á y cc ôâ âng ss uấá á tt 1000 m33 // ngàø ø y đêâ âm 
SVTH : Nguyễn Đức Ban 9 
nón gắn những con dao cùn, máy có tốc độ quay điều chỉnh được với mục đích xáo trộn và điều 
chỉnh đồng dạng quá trình làm giấy. Cuối cùng bột giấy được lọc qua lưới chắn để loại bỏ những 
dạng vón cục và những bùn tạo vết làm giảm chất lượng của giấy. Kế tiếp bột giấy được chuyển 
qua những dây đai của những lưới chắn và mang vào máy cán. Nước loại bỏ trong giai đoạn này 
là nước thải xeo, do màu của nước nên người ta còn gọi là nước thải dòng trắng. Khuôn in giấy 
bao gồm những máy cán sau: máy cán gạn lọc để loại bỏ những giấy không chất lượng, cán hút 
để loại bỏ nước, ép và cán khô khử phần nước còn lại trước khi cho ra giấy, và cuối cùng là cán 
hoàn tất để định hình cuối cùng là sản phẩm giấy. Sản phẩm cuối cùng này dùng với nhiều mục 
đích như giấy in, báo, giấy gói, giấy viết, giấy thấm, giấy gói thực phẩm không thấm, . . . 
III. Các loại nước thải 
_ Dòng thải rửa nguyên liệu bao gồm chất hữu cơ hòa tan, đất đá, thuốc bảo vệ thực vật, vỏ 
cây, . . . 
_ Dòng thải của quá trình nấu và rửa sau nấu chứa phần lớn các chất hữu cơ hòa tan, các 
hóa chất nấu và một phần xơ sợi. Dòng thải có màu tối nên thường được gọi là dịch đen. Dịch 
đen có nồng độ chất khô khoảng 25 đến 35 %, tỷ lệ giữa chất hữu cơ và vô cơ 70:30. 
_ Thành phần hữu cơ chủ yếu là trong dịch đen lignin hòa tan vào dịch kiềm (30 đến 35% 
khối lượng chất khô), ngoài ra là những sản phẩm phân hủy hydratcacbon, axit hữu cơ. Thành 
phần hữu cơ bao gồm những chất nấu, một phần nhỏ là NaOH, Na2S, Na2SO4, Na2CO3 còn phần 
nhiều là kiềm natrisunfat liên kết với các chất hữu cơ trong kiềm. Ở những nhà máy lớn, dòng 
thải này được xử lý để thu hồi tái sinh sử dụng lại kiềm bằng phương pháp cô đặc – đốt cháy các 
chất hữu cơ – xút hóa. Đối với những nhà máy nhỏ thường không có hệ thống thu hồi dịch đen, 
dòng thải này được thải thẳng cùng các dòng thải khác của nhà máy, gây tác động xấu tới môi 
trường. 
_ Dòng thải từ công đoạn tẩy của các nhà máy sản xuất bột giấy bằng phương pháp hóa học 
và bán hóa chứa các hợp chất hữu cơ, lignin hòa tan và hợp chất tạo thànhcủa những chất đó với 
chất tẩy ở dạng độc hại, có khả năng tích tụ sinh học trong cơ thẻ sống như các hợp chất clo hữu 
cơ, làm tăng AOX trong nước thải. Dòng này có độ màu, giá trị BOD5 và COD cao. 
_ Dòng thải từ quá trình nghiền bột và xeo giấy chủ yếu chứa xơ sợi mịn, bột giấy ở dạng lơ 
lửng và các chất phụ gia như nhựa thông, phẩm màu, cao lanh. 
_ Dòng thải từ các khâu rửa thiết bị, rửa sàn, dòng chảy tràn có hàm lượng các chất lơ lửng 
và các hóa chất rơi vãi. Dòng này không liên tục. 
_ Nước ngưng của quá trình cô đặc trong hệ thống xử lý thu hồi hóa chất từ dịch đen. Mức 
độ ô nhiễm của nước ngưng phụ thuộc vào loại gỗ, công nghệ sản xuất. 
_ Nước thải sinh hoạt. 
IV. Nước thải từ công nghệ xeo giấy 
Dòng thải từ công nghệ xeo giấy chứa chủ yếu bột giấy và các chất phụ gia, gọi là nước 
trắng. Nước này được tách ra từ các bộ phận của máy xeo giấy như khử nước, ép giấy. Phần lớn 
TAI LIEU CHI MANG TINH CHAT THAM KHAO
MO
ITR
UO
NG
XA
NH
.IN
FO
Thii ếá á tt kếá á bểå å Aerr ott ank xửû û ll ýù ù nướù ù cc tt hảû û ii xeo gii ấá á y cc ôâ âng ss uấá á tt 1000 m33 // ngàø ø y đêâ âm 
SVTH : Nguyễn Đức Ban 10 
dòng thải này được sử dụng trực tiếp cho giai đoạn tạo hình giấy hay cho công đoạn chuẩn bị 
nguyên liệu vào máy xeo hoặc có thể gián tiếp sau khi nước thải được qua bể lắng để thu hồi 
giấy và xơ sợi. Nước thải công đoạn này đôi khi có thể chiếm tới 90% lưu lượng tổng cộng của 
nhà máy nhưng tương đối sạch nồng độ chất nhiễm bẩn không cao, BOD trung bình, độ màu 
thấp, pH gần trung tính, không chứa lignin, hàm lượng chất rắn lơ lửng cao, chủ yếu là do bột 
giấy và chất độn thất thoát. Lượng chất rắn này có thể dễ dàng thu hồi bằng các phương pháp 
lắng. 
 * Thành phần và tính chất nước thải công đoạn xeo giấy 
Thông số Đầu vào Mức độ xử lý 
(TCVN 5945 : 1995, loại B) 
PH 6.3 – 7.2 6.0 – 8.5 
BOD5 tổng, mg/L 500 £ 50 
COD, mg/L 1100 £ 100 
SS, mg/L 653 £ 100 
Độ màu, Pt – Co 450 
N – NH3, mg/L 1.15 £ 35 
P – PO43-, mg/L 1.21 £ 4 
CHƯƠNG 3 : CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI CÔNG 
NGHIỆP 
TAI LIEU CHI MANG TINH CHAT THAM KHAO
MO
ITR
UO
NG
XA
NH
.IN
FO
Thii ếá á tt kếá á bểå å Aerr ott ank xửû û ll ýù ù nướù ù cc tt hảû û ii xeo gii ấá á y cc ôâ âng ss uấá á tt 1000 m33 // ngàø ø y đêâ âm 
SVTH : Nguyễn Đức Ban 11 
I. Xử lý cơ học 
Xử lý cơ học nhằm mục đích 
- Tách các chất không hòa tan, những vật chất lơ lửng có kích thước lớn (rác, nhựa, dầu mỡ, 
cặn lơ lửng, các tạp chất nổi…) ra khỏi nước thải. 
- Loại bỏ cặn nặng như sỏi, cát, mảnh kim loại, thủy tinh… 
- Điều hoà lưu lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải. 
- Xử lý cơ học là giai đoạn chuẩn bị và tạo điều kiện thuận lợi cho các quá trình xử lý hoá lý 
và sinh học . 
1. Song chắn rác 
Song chắn rác thường được làm bằng kim loại, đặt ở cửa vào kênh dẫn. Tùy theo kích 
thước khe hở, song chắn rác được phân thành loại thô, trung bình và mịn. Song chắn rác thô có 
khoảng cách giữa các thanh từ 60 – 100 mm và song chắn rác mịn có khoảng cách giữa các 
thanh từ 10 – 25 mm. Rác có thể lấy bằng phương pháp thủ công hoặc thiết bị cào rác cơ khí. 
2. Bể lắng cát 
Bể lắng cát có nhiệm vụ loại bỏ cát, cuội, xỉ lò hoặc các loại tạp chất vô cơ khác có kích 
thước từ 0,2 – 2 mm ra khỏi nước thải nhằm đảm bảo an toàn cho bơm khỏi bị cát, sỏi bào mòn, 
tránh tắc đường ống dẫn và tránh ảnh hưởng đến công trình sinh học phía sau. 
3. Bể lắng 
Bể lắng có nhiệm vụ lắng các hạt cặn lơ lửng có sẵn trong nước thải, cặn hình thành trong 
quá trình keo tụ tạo bông (bể lắng đợt 1) hoặc cặn sinh ra trong quá trình xử lý sinh học (bể lắng 
đợt 2). Theo chiều dòng chảy, bể lắng được phân thành: bể lắng ngang và bể lắng đứng. 
4. Quá trình lọc 
Lọc được ứng dụng để tách các tạp chất có kích thước nhỏ khi không thể loại được bằng 
phương pháp lắng. Quá trình lọc ít khi sử dụng trong xử lý nước thải, thường chỉ sử dụng trong 
trường hợp nước sau xử lý đòi hỏi có chất lượng cao. 
II. Các phương pháp hoá lý 
1. Keo tụ 
TAI LIEU CHI MANG TINH CHAT THAM KHAO
MO
ITR
UO
NG
XA
NH
.IN
FO
Thii ếá á tt kếá á bểå å Aerr ott ank xửû û ll ýù ù nướù ù cc tt hảû û ii xeo gii ấá á y cc ôâ âng ss uấá á tt 1000 m33 // ngàø ø y đêâ âm 
SVTH : Nguyễn Đức Ban 12 
Các hạt cặn có kích thước nhỏ hơn 10-4 mm thường không thể tự lắng được mà luôn tồn tại 
ở trạng thái lơ lửng. Muốn loại bỏ các hạt cặn lơ lửng phải dùng biện pháp xử lý cơ học kết hợp 
với biện pháp hóa học, tức là cho vào nước cần xử lý các chất phản ứng để tạo ra các hạt keo có 
khả năng kết dính lại với nhau và dính kết các hạt cặn lơ lửng trong nước, tạo thành các bông 
cặn lớn hơn có trọng lượng đáng kể. Do đó, các bông cặn mới tạo thành dễ dàng lắng xuống ở bể 
lắng. Để thực hiện quá trình keo tụ, người ta cho vào trong nước các chất keo tụ thích hợp như : 
phèn nhôm Al2(SO4)3, phèn sắt loại FeSO4, Fe2(SO4)3 hoặc loại FeCl3. Các loại phèn này được 
đưa vào nước dưới dạng dung dịch hòa tan. 
2. Tuyển nổi 
- Quá trình tuyển nổi được thực hiện bằng cách sục các bọt khí nhỏ vào pha lỏng. Các bọt khí 
này sẽ kết dính với các hạt cặn. Khi khối lượng riêng của tập hợp bọt khí và cặn nhỏ hơn 
khối lượng riêng của nước, cặn sẽ theo bọt khí nổi lên bề mặt. 
3. Hấp phụ 
Quá trình hấp phụ được thực hiện bằng cách cho tiếp xúc hai pha không hòa tan là pha rắn 
(chất hấp phụ) với pha khí hoặc pha lỏng. Dung chất (chất bị hấp thụ) sẽ đi từ pha lỏng (hoặc 
pha khí) đến pha rắn cho đến khi nồng độ dung chất trong dung dịch đạt cân bằng. Các chất hấp 
phụ thường sử dụng: than hoạt tính, tro, xỉ, mạt cưa, silicagen, keo nhôm. 
4. Trao đổi ion 
Phương pháp này có thể khử tương đối triệt để các tạp chất ở trạng thái ion trong nước như 
Zn, Cu, Cr, Ni, Hg, Mn … cũng như các hợp chất của asen, photpho, xyanua, chất phóng xạ. 
Thường sử dụng nhựa trao đổi ion nhằm khử cứng và khử khoáng. 
III. Các phương pháp hóa học 
1. Phương pháp trung hòa 
Nhằm trung hòa nước thải có pH quá cao hoặc quá thấp, tạo điều kiện cho các quá trình xử 
lý hóa lý và sinh học : 
H+ + OH- ® H2O 
TAI LIEU CHI MANG TINH CHAT THAM KHAO
MO
ITR
UO
NG
XA
NH
.IN
FO
Thii ếá á tt kếá á bểå å Aerr ott ank xửû û ll ýù ù nướù ù cc tt hảû û ii xeo gii ấá á y cc ôâ âng ss uấá á tt 1000 m33 // ngàø ø y đêâ âm 
SVTH : Nguyễn Đức Ban 13 
Vôi (Ca(OH)2) thường được sử dụng rộng rãi như một bazơ để xử lý các nước thải có tính 
axit, trong khi axit sulfuric (H2SO4) là một chất tương đối rẻ tiền dùng trong xử lý nước thải có 
tính bazơ. 
2. Phương pháp oxy hóa – khử 
Phương pháp này được dùng để: 
- Khử trùng nước. 
- Chuyển một nguyên tố hòa tan sang kết tủa hoặc một nguyên tố hòa tan sang thể khí. 
- Biến đổi một chất không phân hủy sinh học thành nhiều chất đơn giản hơn, có khả năng 
đồng hóa bằng vi khuẩn. 
- Loại bỏ các kim loại nặng như Cu, Pb, Zn, Cr, Ni, As …và một số chất độc như cyanua. 
Các chất oxy hóa thông dụng:Ozon, Chlorine, Hydro peroxide, Kali permanganate 
Quá trình này thường phụ thuộc rõ rệt vào pH và sự hiện diện của chất xúc tác. 
3. Kết tủa hóa học 
Kết tủa hóa học thường được sử dụng để loại trừ các kim loại nặng trong nước. Phương 
pháp được sử dụng rộng rãi nhất để kết tủa các kim loại là tạo thành các hydroxide, ví dụ : 
Cr3+ + 3OH- ® Cr(OH)3 
Fe3+ + 3OH- ® Fe(OH)3 
Phương pháp kết tủa hóa học hay được sử dụng nhất là phương pháp tạo các kết tủa với 
vôi. Soda cũng có thể được sử dụng để kết tủa các 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 Unlock-final_5564.pdf Unlock-final_5564.pdf