Đội ngũ cố vấn học tập (CVHT) có vai trò rất quan trọng trong việc tư vấn cho
sinh viên (SV) các vấn đề có liên quan đến việc học ở trường đại học như: Đăng kí
môn học trực tuyến, lựa chọn chương trình học tập, học vượt chương trình, hướng
dẫn nghiên cứu khoa học (NCKH), tư vấn về phương pháp học tập (PPHT) Đặc
biệt là SV năm thứ nhất, các em còn rất bỡ ngỡ với những cách học mới, môi trường
học tập (MTHT) mới lạ. Bài viết nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng sử dụng các biện
pháp để nâng cao kết quả học tập (KQHT) cho SV năm thứ nhất của đội ngũ CVHT
trường Đại học sư phạm- Đại học Huế ( ĐHSP- ĐH Huế), làm căn cứ cho việc đề
xuất các biện pháp hữu hiệu nhằm góp phần nâng cao kết quả học tập cho SV
              
                                            
                                
            
 
            
                 11 trang
11 trang | 
Chia sẻ: Thục Anh | Lượt xem: 470 | Lượt tải: 0 
              
            Nội dung tài liệu Thực trạng sử dụng các biện pháp nâng cao kết quả học tập cho sinh viên năm thứ nhất của đội ngũ cố vấn học tập trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
114 
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC 
TẬP CHO SINH VIÊN NĂM THỨ NHẤT CỦA ĐỘI NGŨ CỐ VẤN HỌC TẬP 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM - ĐẠI HỌC HUẾ 
Thiều Thị Hƣờng1 
Tóm tắt 
Đội ngũ cố vấn học tập (CVHT) có vai trò rất quan trọng trong việc tư vấn cho 
sinh viên (SV) các vấn đề có liên quan đến việc học ở trường đại học như: Đăng kí 
môn học trực tuyến, lựa chọn chương trình học tập, học vượt chương trình, hướng 
dẫn nghiên cứu khoa học (NCKH), tư vấn về phương pháp học tập (PPHT) Đặc 
biệt là SV năm thứ nhất, các em còn rất bỡ ngỡ với những cách học mới, môi trường 
học tập (MTHT) mới lạ. Bài viết nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng sử dụng các biện 
pháp để nâng cao kết quả học tập (KQHT) cho SV năm thứ nhất của đội ngũ CVHT 
trường Đại học sư phạm- Đại học Huế ( ĐHSP- ĐH Huế), làm căn cứ cho việc đề 
xuất các biện pháp hữu hiệu nhằm góp phần nâng cao kết quả học tập cho SV. 
1. Đặt vấn đề 
Từ năm học 2008 – 2009 các trường Đại học thuộc Đại học Huế bắt đầu triển 
khai phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ. Để đáp ứng yêu cầu của phương thức 
đào tạo mới, các Trường Đại học đã cử đội ngũ CVHT thay cho đội ngũ giáo viên 
hướng dẫn. Đội ngũ CVHT cùng một lúc phải thực hiện nhiều vai trò, chức năng. Họ 
vừa là người quản lí, giáo dục sinh viên, tư vấn cho sinh viên về chương trình đào tạo, 
cách thức xây dựng kế hoạch học tập, hướng dẫn sinh viên đăng kí các học phần ở 
từng học kì để hoàn thành khóa học, tư vấn cho sinh viên phương pháp học tập và 
nghiên cứu khoa học Vì vậy, CVHT có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao 
chất lượng đào tạo của nhà trường nói chung, kết quả học tập của SV nói riêng, đặc 
biệt là SV năm thứ nhất. 
Thực tế cho thấy, SV năm thứ nhất trường ĐHSP Huế đang thực hiện bước 
chuyển tiếp từ môi trường học tập ở phổ thông sang môi trường học tập ở bậc đại 
học với nhiều khác biệt về nội dung, khối lượng tri thức, phương pháp dạy học, hình 
thức học tập Chính vì sự bỡ ngỡ đó nên trong quá trình học tập, các em gặp rất 
nhiều khó khăn, dẫn đến kết quả học tập trong năm đầu thường rất thấp. Do đó, để 
nâng cao kết quả học tập cho SV năm thứ nhất, cần có sự quan tâm, giúp đỡ từ khoa, 
nhà trường, đặc biệt là các CVHT. CVHT là người đại diện cho khoa, nhà trường 
trong việc đề xuất và thực hiện các biện pháp nhằm hình thành cho SV thái độ, động 
1
 ThS. GVC – Khoa Tâm lý – Giáo dục, trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế 
115 
cơ đúng đắn, các kĩ năng học tập, kích thích SV tự tìm được PPHT phù hợp với bản 
thân để đạt kết quả học tập tốt nhất. 
2. Phƣơng pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu đề tài này chúng tôi đã sử dụng phối hợp các phương pháp NCKH. 
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết xây dựng cơ sở lý luận, các phương pháp: 
Điều tra bằng Bảng hỏi; Phỏng vấn; Nghiên cứu sản phẩm hoạt động học tập; Toán 
thống kê được sử dụng để tìm hiểu thực trạng và xử lý kết quả điều tra. 
Để tìm hiểu thực trạng của vấn đề, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu trên 21 
CVHT và 200 SV năm thứ nhất của trường ĐHSP- ĐH Huế. 
3. Kết quả nghiên cứu 
3.1. Nhận thức của SV và CVHT về vai trò của đội ngũ CVHT trong việc 
nâng cao KQHT cho SV năm thứ nhất 
Bảng 1. Nhận thức của GV và SV về vai trò của CVHT trong việc nâng cao 
kết quả học tập cho SV 
Mức độ quan trọng Số lƣợng 
SV 
Tỉ lệ ( % ) 
SV 
Số lƣợng 
CVHT 
Tỉ lệ ( % ) 
CVHT 
Rất quan trọng 97 48.5 5 23.8 
Quan trọng 103 51.5 16 76.2 
Không quan trọng 0 0 0 0 
Số liệu ở bảng 1 cho thấy, có tới 51.5% SV cho rằng, CVHT có vai trò quan 
trọng và 48.5% SV đã khẳng định, các CVHT có vai trò rất quan trọng. Như vậy, 
100% SV đều đã nhận thức được tầm quan trọng của các CVHT trong đào tạo theo 
học chế tín chỉ. 
Đối với SV năm thứ nhất, khi bước vào môi trường học tập ở trường đại học, các 
tân SV thường gặp khó khăn về nhiều mặt, đặc biệt là trong học tập. Các em chưa 
thích nghi với phương thức học tập theo học chế tín chỉ nên kết quả học tập trong năm 
đầu thường không cao. Vì vậy, CVHT có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao 
kết quả học tập cho các em. Các biện pháp, các hoạt động CVHT tổ chức cho sinh 
viên sẽ giúp các em vượt qua trở ngại. Đó là lý do 76.2% CVHT cho rằng, họ có vai 
trò “Quan trọng” và 23.8% CVHT khẳng định, họ có vai trò “ Rất quan trọng” trong 
việc nâng cao kết quả học tập cho SV năm thứ nhất. 
116 
Như vậy, từ kết quả điều tra cho thấy, SV và GV đều khẳng định, CVHT có vai 
trò rất quan trọng trong việc nâng cao kết quả học tập cho SV. Tuy nhiên, SV đánh 
giá về vai trò của CVHT ở mức độ “Rất quan trọng” chiếm tỉ lệ cao hơn so với 
CVHT. 
3.2. Thực trạng sử dụng các biện pháp để nâng cao kết quả học tập cho SV 
năm thứ nhất của đội ngũ CVHT trƣờng Đại học Sƣ phạm Huế 
Qua kết quả điều tra thực tế, các biện pháp và mức độ sử dụng được CVHT 
thực hiện theo đánh giá của SV như sau: 
Bảng 2. Đánh gía của SV về các biện pháp CVHT đã sử dụng để nâng cao kết 
quả học tập cho SV 
TT Các biện pháp tác động 
Mức độ 
ĐTB 
Rất 
thƣờng 
xuyên 
Thƣờng 
xuyên 
Thỉnh 
thoảng 
Chƣa 
bao giờ 
1 
 Đề ra yêu cầu cụ thể, phù hợp 
đối với mỗi SV và tập thể lớp 10.5% 49.0% 34.0% 6.5% 2.37 
2 
Xây dựng truyền thống học tập 
cho tập thể SV 5.5% 40.0% 42.5% 12.0% 2.61 
3 Quan tâm, giúp đỡ SV yếu, kém 10.0% 31.5% 40.5% 18.0% 2.67 
4 
Phát động phong trào học tập sôi 
nổi trong tập thể SV 5.5% 45.0% 36.5% 13.0% 2.57 
5 
Phối hợp với các tổ chức, đoàn 
thể trong nhà trường giúp đỡ SV 8.5% 35.5% 43.0% 13.0% 2.61 
6 
Chia nhóm, phân tổ học tập, đôi 
bạn cùng tiến 11.5% 39.0% 33.0% 16.5% 2.55 
7 
CVHT thường xuyên gặp gỡ, trao 
đổi với các giảng viên bộ môn 5.0% 31.5% 49.0% 14.5% 2.73 
8 
Giáo dục cho SV thái độ, động 
cơ học tập đúng đắn 
15.5% 44.5% 32.5% 7.5% 2.32 
9 
Giúp SV lựa chọn phương pháp 
và cách thức học tập phù hợp 10.0% 45.5% 37.5% 7.0% 2.42 
10 Nêu gương và khen thưởng đối 
với những SV hoàn thành tốt 
7.0% 41.0% 39.0% 13.0% 2.58 
117 
nhiệm vụ học tập 
11 
Tổ chức các buổi giao lưu, gặp 
mặt trao đổi kinh nghiệm học 
tập giữa các lớp trong khoa 
6.0% 32.5% 42.0% 19.5% 2.75 
12 
Định hướng, giúp đỡ SV trong 
việc tìm kiếm tài liệu học tập 10.0% 40.0% 41.5% 8.5% 2.49 
Trung bình chung 2.56 
Từ kết quả thu được cho thấy, ĐTBC = 2.56 là kết quả khá cao, có ý nghĩa tích 
cực. Nhìn chung, đa số SV đều thừa nhận, các CVHT đã sử dụng đa dạng các biện 
pháp để tác động nhằm giúp SV nâng cao kết quả học tập. 
Trong các biện pháp trên, biện pháp “Tổ chức các buổi giao lưu, gặp mặt để 
trao đổi kinh nghiệm học tập giữa các lớp trong khoa” được sử dụng nhiều nhất, 
ĐTB = 2.75, với mức độ “Thường xuyên” chiếm 32.5% và “Thỉnh thoảng” chiếm 
41%.Tuy nhiên, mức độ “Chưa bao giờ sử dụng” còn chiếm tỉ lệ khá cao, tới 19.5%. 
Sở dĩ đây là biện pháp được CVHT sử dụng nhiều nhất là do biện pháp này mang lại 
hiệu quả cao, thiết thực, áp dụng được với nhiều SV. 
Tiếp đến là các biện pháp “CVHT thường xuyên gặp gỡ, trao đổi với các giảng 
viên bộ môn” với ĐTB = 2.73 nhưng vẫn còn 49% CVHT “Thỉnh thoảng” mới sử 
dụng. Thậm chí có 14.5 % SV trong diện điều tra khẳng định, các CVHT “Chưa bao 
giờ” sử dụng biện pháp này. 
Đứng ở vị trí thứ 3 là biện pháp “Quan tâm, giúp đỡ SV yếu, kém” ĐTB = 2.67 
với mức độ sử dụng “Thường xuyên” 31.5% và “ Thỉnh thoảng” 40.5%. Điều đáng 
ngạc nhiên là hai biện pháp này được CVHT sử dụng nhiều nhưng mức độ sử dụng lại 
rất hạn chế. Thực tế cho thấy, hai biện pháp trên chỉ đem lại hiệu quả cao nếu chúng 
được áp dụng một cách thường xuyên và có hệ thống. 
 Nhìn chung, các biện pháp mà CVHT đã sử dụng theo đánh giá của SV là khá 
đa dạng nhưng tần suất sử dụng còn thấp. 
Những biện pháp CVHT ít sử dụng nhất là “Giáo dục cho SV thái độ và động cơ 
học tập đúng đắn” với ĐTB = 2.32 ; tiếp đến là “Giúp SV lựa chọn phương pháp và 
cách thức học tập phù hợp”, ĐTB = 2.42. Đáng tiếc đây là những biện pháp rất quan 
trọng, có vai trò quyết định đối với việc nâng cao kết quả học tập cho SV nhưng lại ít 
được các CVHT chú trọng. Bởi hoạt động học tập ở trường đại học đòi hỏi ở SV tính 
tích cực, chủ động rất cao. Với phương thức học tập theo học chế tín chỉ, thời gian 
học tập trên lớp bị rút ngắn nếu không có thái độ, động cơ học tập đúng đắn, không 
118 
chịu khó tìm tòi, tự học, không có phương pháp học tập phù hợp, SV rất khó đạt được 
kết quả như mong muốn. 
Biện pháp “Đề ra yêu cầu hợp lý đối với tập thể lớp và mỗi SV” cũng ít được các 
CVHT sử dụng, ĐTB = 2.37. Thông thường biện pháp này phải được hầu hết CVHT sử 
dụng nhưng kết quả điều tra lại cho thấy điều hoàn toàn ngược lại. Qua phỏng vấn các 
CVHT chúng tôi được biết, biện pháp này họ thường áp dụng đầu năm học, khi tập thể 
SV đã ổn định tổ chức nhưng có nhiều SV nhập học sau (Nguyện vọng 2) hoặc không 
chú ý hoặc không phải là cán bộ lớp nên các em không nắm được. 
Trực tiếp phỏng vấn và điều tra bằng Ạket các CVHT cho SV năm thứ nhất, 
chúng tôi được biết, những biện pháp CVHT đã sử dụng để giúp SV nâng cao kết quả 
học tập được thể hiện ở bảng sau: 
Bảng 3. Các biện pháp CVHT đã sử dụng để nâng cao kết quả học tập cho SV 
năm thứ nhất 
TT 
Các biện pháp CVHT đã sử 
dụng 
Mức độ sử dụng 
ĐTB 
Rất 
thƣờng 
xuyên 
Thƣờng 
xuyên 
Thỉnh 
thoảng 
Chƣa 
bao giờ 
1 
Thông qua ban cán sự và tập thể 
lớp để đề ra yêu cầu hợp lý đối 
với lớp và từng SV 
71.4% 19.0% 4.8% 4.8% 2.57 
2 
Xây dựng truyền thống học tập 
cho tập thể SV 4.8% 71.4% 23.8% 0% 1.81 
3 
Quan tâm, giúp đỡ SV yếu, 
kém 9.5% 28.6% 61.9% 0% 1.48 
4 
Phát động phong trào học tập sôi 
nổi trong tập thể SV 4.8% 47.6% 47.6% 0% 1.57 
5 
Phối hợp với các tổ chức, đoàn 
thể trong nhà trường giúp đỡ 
SV 
14.3% 23.8% 61.9% 0% 1.52 
6 
Chia nhóm, phân tổ học tập; 
Đôi bạn cùng tiến 9.5% 38.1% 524% 0% 157 
7 
Thường xuyên gặp gỡ, trao đổi 
với giảng viên bộ môn về tình 
hình học tập của SV 
9.5% 38.1% 47.6% 4.8% 152 
119 
8 
Giáo dục SV có thái độ, động cơ 
học tập đúng đắn 4.7% 47.7% 47.6% 0% 1.57 
9 
Giúp SV tìm ra phương pháp và 
cách thức học tập phù hợp 4.9% 38% 57.1% 0% 1.48 
10 
Nêu gương và khen thưởng đối 
với những SV hoàn thành tốt 
nhiệm vụ học tập 
48.0% 47.6% 47.6% 0% 1.57 
11 
Tổ chức các buổi giao lưu, gặp 
mặt để trao đổi kinh nghiệm 
học tập giữa các lớp trong khoa 
14.3% 47.5% 33.4% 4.8% 1.71 
12 Định hướng, giúp đỡ SV trong 
việc tìm kiếm tài liệu học tập 14.3% 38.1% 47.6% 0% 1.67 
Trung bình chung 1.67 
Kết quả ở bảng trên cho thấy, các biện pháp được CVHT sử dụng nhiều nhất là 
“Thông qua ban cán sự và tập thể lớp để đề ra yêu cầu hợp lý đối với lớp và từng SV” 
ĐTB = 2.57;với mức độ sử dụng“ Rất thường xuyên” là 71.4%. Theo đánh giá của 
SV, biện pháp này ít được CVHT sử dụng (ĐTB = 2.37) nhưng các CVHT đã khẳng 
định, biện pháp này họ sử dụng nhiều nhất. Như vậy đã có sự khác biệt lớn trong cách 
đánh giá của SV và CVHT. Qua trao đổi với các CVHT chúng tôi được biết, phần lớn 
CVHT sử dụng biện pháp này bởi vì họ tin tưởng vào năng lực và uy tín của BCS lớp 
cũng như tin tưởng vào tính tích cực, chủ động học tập của SV. BCS lớp là những 
người phụ tá đắc lực của CVHT và là thành viên tích cực, thường xuyên nắm vững 
tình hình của lớp. Sở dĩ giữa CVHT và SV không thống nhất với nhau trong cách 
đánh giá là do cách thức sử dụng. Biện pháp này thường được CVHT sử dụng đầu 
năm học khi SV mới nhập học nên nhiều SV không hiểu hoặc không để ý. 
Tiếp đến là các biện pháp “Xây dựng truyền thống học tập cho tâp̣ thể SV”, ĐTB 
= 1.8 với mức độ sử dụng “Thường xuyên” 71.4% . Đây là biện pháp mà các CVHT 
luôn dành sự quan tâm vì hơn ai hết họ hiểu rằng, tập thể lớp vừa là môi trường vừa là 
điều kiện để mỗi SV học tập và hoàn thiện bản thân. Truyền thống học tập và thành 
tích cao trong học tập là những chỉ tiêu mà tập thể SV phấn đấu để đạt được. Xây 
dựng truyền thống học tập sẽ góp phần tạo nên động lực giúp SV thực hiện tốt hoạt 
động học tập của bản thân nói riêng và thành tích của lớp nói chung. 
“Tổ chức các buổi giao lưu, gặp mặt để trao đổi kinh nghiệm học tập giữa các 
lớp trong khoa”. Biện pháp này được cả SV và CVHT đánh giá là một trong những 
biện pháp được sử dụng nhiều nhất. Vào đầu năm học, các khoa thường tổ chức cho 
120 
SV năm thứ nhất giao lưu với các anh chị lớp trên để giúp các em có cơ hội học hỏi, 
trao đổi kinh nghiệm học tập. SV khóa trên là những người đã học qua chương trình 
của SV năm thứ nhất nên họ có thể truyền lại cho các tân SV những kinh nghiệm cần 
thiết trong học tập và rèn luyện. Đây là một trong những biện pháp mang lại hiệu quả 
thiết thực nên thường được các CVHT sử dụng. 
Qua đây, có thể thấy, các CVHT trường ĐHSP Huế đã lựa chọn và sử dụng 
nhiều biện pháp khác nhau nhằm nâng cao kết quả học tập cho SV lớp mình phụ 
trách. 
Theo số liệu đã được thu thập, bên cạnh những biện pháp luôn được CVHT ưu 
tiên sử dụng thì cũng có những biện pháp ít được sử dụng hơn như “Quan tâm, giúp 
đỡ SV yếu, kém” ĐTB = 1.48; “Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể trong nhà trường 
giúp đỡ SV” ĐTB = 1.52. Sở dĩ CVHT ít sử dụng các biện pháp này là do tính hiệu 
quả mà nó đem lại không cao và khả năng áp dụng rất hạn chế. 
Như vậy, nhìn chung cách đánh giá của SV và CVHT trong việc sử dụng các 
biện pháp để nâng cao kết quả học tập cho SV năm thứ nhất khá tương đồng . Điều 
này cho thấy đã có sự thống nhất trong hoạt động của SV và CVHT. 
Tuy nhiên, qua phỏng vấn SV và CVHT, chúng tôi được biết, vẫn còn tồn tại 
tình trạng một số CVHT ít dành thời gian tổ chức sinh hoạt lớp, chủ yếu do SV tự sinh 
hoạt. Một bộ phận nhỏ CVHT chưa quan tâm nhiều đến việc sử dụng các biện pháp 
để nâng cao CLHT cho SV. Đó là lý do giải thích cho sự mâu thuẫn trong cách đánh 
giá của SV và CVHT. Bởi kết quả điều tra ở 2 bảng cho thấy, biện pháp “Tổ chức cho 
SV các buổi giao lưu để trao đổi kinh nghiệm học tập” có 19.5% SV cho rằng, các 
CVHT “Chưa bao giờ tổ chức” nhưng chỉ có 4.8% CVHT thừa nhận. 18% SV khẳng 
định, CVHT chưa bao giờ quan tâm, giúp đỡ SV yếu kém nhưng không có CVHT nào 
đồng ý. 16.5% SV cho biết, CVHT chưa bao giờ chia nhóm học tập cho SV nhưng 
các CVHT đều phủ nhận Sở dĩ như vậy là do SV năm thứ nhất không hiểu rõ vai 
trò định hướng, chỉ đạo của CVHT. 
3.3. Hiệu quả sử dụng các biện pháp để nâng cao kết quả học tập cho SV 
năm thứ nhất của đội ngũ CVHT 
Để đánh giá hiệu quả sử dụng các biện pháp nâng cao kết quả học tập cho SV 
năm thứ nhất của đội ngũ CVHT, chúng tôi đã tiến hành điều tra 200 SV năm thứ 
nhất. Với câu hỏi: “Sau khi CVHT thực hiện các biện pháp tác động, bạn thấy kết quả 
học tập của mình như thế nào?” và “Những biện pháp CVHT sử dụng đã đem lại hiệu 
quả như thế nào trong việc nâng cao kết quả học tập cho lớp bạn?”, kết quả thu được 
như sau: 
121 
Bảng 4. Đánh giá của SV và GV về hiệu quả của việc sử dụng các biện pháp 
Mức độ đạt hiệu quả Tỷ lệ % SV Tỷ lệ % GV 
 Đạt hiệu quả cao 47.0 23.8 
Bình thường 47.5 76.2 
Không đạt hiệu quả 5.5 0 
Bảng trên cho thấy, 47% SV khẳng định, những biện pháp CVHT đã sử dụng đạt 
hiệu quả cao. Trong khi đó chỉ có 23.8% GV thừa nhận. Điều này chứng tỏ CVHT rất 
khiêm tốn khi đánh giá những đóng góp của bản thân đối với kết quả học tập của SV. 
48.5% SV cho rằng, họ tiến bộ đáng kể trong học tập. Đúng vậy, khi xem xét vở ghi 
bài, bài tập, bài kiểm tra của SV, chúng tôi nhận thấy các em có sự tiến bộ đáng kể. 
Các em đã được CVHT bày vẽ cách giải bài tập, ghi chép bài giảng ở đại học. 51.5% 
SV thừa nhận, họ có tiến bộ nhưng không đáng kể. Một phần do CVHT ít quan tâm, 
phần nữa do bản thân các em chậm thích nghi với môi trường học tập mới. 
Khi tìm hiểu thái độ của SV đối với các hoạt động CVHT đã tổ chức, có 59.5% 
tổng số SV được điều tra cho rằng, SV tích cực, nhiệt tình tham gia; tinh thần hợp tác, 
đoàn kết của SV được nâng cao và sinh viên có động cơ, thái độ học tập tích cực ( 
51.5%). 
Song vẫn còn 11% SV thừa nhận “Đa số SV không hứng thú với các hoạt động 
do CVHT tổ chức” và 10% SV khẳng định, kết quả học tập của SV chưa được nâng 
cao. 
 Phần lớn (76.2%) CVHT thừa nhận, chưa đạt kết quả như mong muốn. Lý giải 
cho vấn đề này có nhiều nguyên nhân khác nhau, trước hết là do còn nhiều SV chưa 
tích cực, chủ động trong học tập, chậm thích nghi với môi trường học tập mới. Đây 
chính là nguyên nhân cơ bản nhất bởi lẽ SV chính là chủ thể của hoạt động học, kết quả 
học tập phụ thuộc rất lớn vào sự nỗ lực của các em. Tiếp đến là do một số CVHT chưa 
thật sự quan tâm tới SV, các biện pháp và hoạt động CVHT tổ chức chưa đáp ứng được 
nhu cầu, nguyện vọng của tất cả SV Cho nên hiệu quả đem lại chưa cao. Tuy nhiên, 
các CVHT vẫn ghi nhận sự tiến bộ của SV, kết quả thể hiện ở bảng sau: 
122 
Bảng 5. Đánh giá của CVHT về thái độ của SV sau tác động của các biện pháp 
Biểu hiện của SV đối với các biện pháp tác động Tỉ lệ(%) 
SV tích cực, tự giác tham gia các hoạt động của lớp, khoa và 
trường 81.0 
Kết quả học tập của SV được nâng cao 61.9 
SV hứng thú hơn trong các hoạt động của lớp, Đoàn, Hội 90.5 
Tinh thần hợp tác, đoàn kết của SV được nâng cao 62.0 
Xây dựng được phong trào thi đua học tập trong tập thể SV 55.0 
SVcó động cơ và thái độ học tập tích cực 60.0 
 SV không hứng thú với các hoạt động do CVHT tổ chức 19.0 
Kết quả học tập của SV chưa được nâng cao 20.0 
Từ bảng 5 cho thấy, 81% CVHT cho rằng, SV tích cực, nhiệt tình tham gia các 
hoạt động do CVHT tổ chức, đã xây dựng được phong trào thi đua học tập trong lớp và 
kết quả học tập của SV được nâng cao 20% CVHT thừa nhận, kết quả học tập của 
SV lớp mình phụ trách không được như mong muốn. Sau khi trò chuyện với họ chúng 
tôi được biết, một bộ phận không nhỏ CVHT không trực tiếp dạy SV năm thứ nhất, vả 
lại ngoài việc đảm nhận vai trò CVHT, họ còn phải thực hiện giảng dạy bộ môn, nghiên 
cứu khoa học, nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học và tham gia các công 
tác đoàn thểHơn nữa sự đãi ngộ của nhà trường đối với đội ngũ CVHT không nhiều, 
không có sự đánh giá, tổng kết thi đua giữa các CVHT. Tất cả những việc họ làm phần 
lớn là do trách nhiệm và lương tâm nghề nghiệp nên hiệu quả chưa được như mong 
muốn. 
4. Kết luận và kiến nghị 
Qua quá trình nghiên cứu lí luận và thực trạng của việc sử dụng các biện pháp 
nâng cao kết quả học tập cho SV năm thứ nhất, chúng tôi nhận thấy: Đội ngũ CVHT 
của trường ĐHSP- ĐH Huế đã sử dụng khá đa dạng các biện pháp để góp phần giúp 
SV năm thứ nhất nâng cao kết quả học tập và ở mức độ khá thường xuyên. Tuy nhiên, 
vẫn còn tồn tại một bộ phận nhỏ CVHT chưa thật sự quan tâm đến vấn đề này, họ chỉ 
thỉnh thoảng mới sử dụng các biện pháp và tổ chức các hoạt động để nâng cao kết quả 
học tập cho SV. 
Các biện pháp được đa số CVHT sử dụng như: Đề ra các yêu cầu cụ thể cho tập 
thể SV; Tổ chức trao đổi kinh nghiệm học tập cho SV; Xây dựng truyền thống học tập 
cho tập thể SV. Đây là những biện pháp truyền thống được phần lớn CVHT sử dụng 
123 
bởi lẽ nó phù hợp với đặc điểm của SV năm thứ nhất và phương thức học tập theo học 
chế tín chỉ. Bên cạnh đó cũng có nhiều biện pháp mang tính hiệu quả cao như: Nêu 
gương, khen thưởng; Phát động phong trào thi đua học tập trong lớp; Tổ chức câu lạc 
bộ học tập; Tổ chức học tập theo nhóm nhưng do các điều kiện chủ quan và khách 
quan nên các CVHT ít sử dụng. 
Nhìn chung, các CVHT đã có sự đa dạng và khá linh hoạt trong việc sử dụng các 
biện pháp tác động nhằm giúp SV nâng cao kết quả học tập. Tuy nhiên hiệu quả đem 
lại chưa thật sự như mong muốn, có nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan 
nhưng nguyên nhân chủ yếu là do hạn chế về mặt thời gian nên một số CVHT chưa 
phát huy hết vai trò của mình. Để thực hiện tốt vai trò, trách nhiệm của bản thân đối 
với công việc, các CVHT không chỉ cần phải có thời gian mà còn phải có năng lực tổ 
chức, năng lực quản lý, sự nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm cao, thực sự thương yêu 
học trò, coi SV năm thứ nhất như con, em mình, sẵn sàng chỉ bảo, giúp đỡ các em tận 
tình. 
Để giúp SV năm thứ nhất nâng cao kết quả học tập, chúng tôi xin đề xuất 
mấy ý kiến sau: 
+ “Giáo dục cho SV thái độ và động cơ học tập đúng đắn”. Đây là biện pháp 
đầu tiên có vai trò rất quan trọng bởi nếu SV có động cơ học tập, họ sẽ phát huy hết 
nội lực của bản thân, vượt qua mọi khó khăn để vươn lên học tốt. 
+ “Đề ra các chỉ tiêu cụ thể cho tập thể SV và cho từng cá nhân” để các em 
phấn đấu. 
+ “Phát động phong trào thi đua trong học tập” nhưng phải có tổng kết, đánh 
giá, thưởng- phạt công minh. 
+“Tăng cường tổ chức các hoạt động học tập như: Đố vui để học; Hội vui học 
tập; Trò chơi học tập; Rung chuông vàngđể tạo sự gắn kết giữa các SV, góp phần 
nâng cao, mở rộng sự hiểu biết, kích thích tính tích cực học tập của SV. 
+ “Thường xuyên trao đổi với các GV bộ môn, Ban cán sự lớp” để kịp thời nắm 
bắt tình hình học tập cũng như tư tưởng, thái độ của SV. 
+ “Chia nhóm học tập để SV kèm cặp, giúp đỡ lẫn nhau” nhưng phải có kiểm 
tra, đánh giá để kích thích sự thi đua giữa các nhóm. 
+ “Cử cán sự môn học” để các SV giỏi có điều kiện phát huy năng lực của bản 
thân trong việc chữa bài tập, giải đáp thắc mắc cho lớp. 
+ “Gây qũy khuyến học”để giúp đỡ SV nghèo vượt khó và SV đạt thành tích 
124 
trong việc giúp đỡ bạn. 
+“ Biểu dương, nêu gương những SV có nhiều nỗ lực trong học tập” để kích 
thích sự thi đua trong tập thể SV 
Mỗi biện pháp đều có thế mạnh và chức năng riêng, các CVHT nên căn cứ vào 
tình hình cụ thể của tập thể SV để sử dụng phối kết hợp, linh hoạt và sáng tạo các biện 
pháp nhằm giúp SV nâng cao kết quả học tập. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
3. Đặng Vũ Hoạt (1999), “Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong nhà trường 
THCS”, Nxb Giáo dục. 
4. Trần văn Hùng (2012), “ Vai trò của giáo viên cố vấn học tập trong đào tạo 
theo học chế tín chỉ”, Báo Giáo dục và thời đại online. 
5. Phí Công Mạnh (2011), “Ứng phó với những khó khăn trong học tập của sinh 
viên năm thứ nhất trường ĐHSP- ĐH Huế”, Luận văn Thạc sỹ Tâm lý học. 
6. Văn Thị Thanh Nhung (2012), “ Vai trò của Cố vấn học tập trong đào tạo theo 
học chế tín chỉ”, Kỉ yếu Trường ĐHSP Huế. 
7. Hồ Văn Liên (Chủ biên) (2001), Đề cương bài giảng “Tổ chức hoạt động giáo 
dục ở nhà trường PTTH”, ĐHSP Huế. 
8. Trƣờng ĐH Bách khoa Hà Nội (2008), “Qui định công tác cố vấn học tập” và 
“ Hướng dẫn công tác cố vấn học tập cho SV đào tạo theo học chế tín chỉ”. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 thuc_trang_su_dung_cac_bien_phap_nang_cao_ket_qua_hoc_tap_ch.pdf thuc_trang_su_dung_cac_bien_phap_nang_cao_ket_qua_hoc_tap_ch.pdf