+ Dạng dung dịch (solutions).
+ Bột (poudres .powder).
+ Thuốc mỡ (pommades.ointment.).
+Thuốc hồ (pates).
+ Kem (crème.cream).
+ Thuốc dầu (huiles).
+ Một số dạng khác:
-Vecni (vernis).
-Cồn dán (colles). 
-Gạc, ngâm, tắm
              
                                            
                                
            
 
            
                 6 trang
6 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1682 | Lượt tải: 1 
              
            Nội dung tài liệu Thuốc bôi ngoài da (kỳ 2), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
THUỐC BÔI NGOÀI DA 
(Kỳ 2) 
 BS Bùi Khánh Duy 
4.2. Các dạng thuốc bôi thông dụng nhất gồm: 
+ Dạng dung dịch (solutions). 
+ Bột (poudres .powder). 
+ Thuốc mỡ (pommades.ointment.). 
+ Thuốc hồ (pates). 
+ Kem (crème.cream). 
+ Thuốc dầu (huiles). 
+ Một số dạng khác: 
- Vecni (vernis). 
- Cồn dán (colles). 
- Gạc, ngâm, tắm. 
4.2.1. Dung dịch (solutions): 
Hoạt chất được pha trong tá dược (thường là các dung môi lỏng) thành một 
chất lỏng đồng đều, không vón, không tủa. 
Tá dược thường là nước, cồn, các chất hoà tan dễ bốc hơi (ête, axêton, 
clorofoc, đôi khi dùng glycerin), các chất này ngấm mạnh. 
+ Dung dịch trong nước: tá dược thường dùng là nước cất, nên dùng loại 
nước cất mới chế,có độ pH trung tính, trong nhiều trường hợp còn dùng dung dịch 
đẳng trương so với huyết thanh người bệnh, muốn vậy cho thêm vào dung dịch 
một lượng natri clorua hoặc một muối trung tính khác, hoặc một chất đường 
(glucô, saccarô). 
Với một số chất nước, không tạo thành dung dịch thực sự mà tạo thành 
dung dịch giả, còn gọi dung dịch keo (solutions colloidales) trong đó có những hạt 
vô cùng bé, treo lơ lửng trong dung dịch. Các chất dạng albumin và dẫn xuất các 
loại xà phòng, các chất màu hoà vào nước sẽ cho những dung dịch keo. 
+ Dung dịch trong cồn: thường dùng loại cồn 30°- 70°. 
- Dung dịch trong cồn lợi hơn dung dịch trong nước là ngấm sâu hơn và dễ 
bốc hơi hơn, nhưng nếu dùng loại cồn mạnh có thể gây kích thích da và khô da do 
tẩy mỡ quá nhiều. 
- Cồn được dùng để hoà tan một số muối khoáng, nhiều chất hữu cơ, thảo 
mộc, cồn làm cô đặc albumin có tác dụng sát trùng. 
+ Một số dung dịch: 
- Dung dịch jarish gồm có: axit boric 20 gam, glyxêrin 40 gam, nước cất 
vừa đủ 1000 gam. 
- Dung dịch Milian gồm: xanh mêtilen, tím gentian, rivanol, àà (như nhau) 
1 g, cồn 70° 10 gam, nước cất vừa đủ 1000 gam. 
- Dung dịch Castellani: fuschin, axit boric àà 0,60 gam, axit phenic, axêton, 
àà 1,0 gam, resocxin, cồn 70° àà 3,0 gam, nước cất 50 gam. 
 Nhìn chung dung dịch có tác dụng nông, nhất thời thường dùng trong giai 
đoạn cấp tính hoặc bán cấp. 
+ Một số cách sử dụng dung dịch như sau: 
- Đắp gạc: phủ lên vùng tổn thương 8- 12 lớp gạc, liên tục tưới, giỏ dung 
dịch thuốc vào đó tạo môi trường ẩm ướt dung dịch thuốc trong vòng 24h- 72h. 
Đắp gạc có tác dụng làm giảm viêm nề, chống xung huyết, chống chảy nước, sát 
khuẩn, chống ngứa, sạch mủ, bở vẩy tiết. 
- Gạc lạnh: Cho chất thuốc vào nước đun sôi để nguội, dùng gạc thấm nước 
đó đắp lên độ 5 - 10 phút, 3-4 lần mỗi ngày, có tác dụng giảm viêm trong trường 
hợp viêm cấp tính, chảy nước nhiều như chàm cấp tính. 
- Gạc nóng: tẩm gạc bằng nước nóng đắp lên da, làm giãn mao mạch, tăng 
cường thực bào, dịu viêm nhiễm. 
- Dung dịch dùng để bôi lên da có tác dụng sát khuẩn như dung dịch milian, 
dung dịch tím mêtin 1%. 
- Ngâm, tắm: 
Ngâm và tắm dung dịch thuốc tím pha loãng 1/10.000 để điều trị các bệnh 
da nhiễm khuẩn. Tắm bằng hơi lưu huỳnh tân sinh với tỉ lệ thích hợp điều trị ghẻ. 
4. 2.2. Thuốc bột (poudres,powder): 
Có tác dụng làm mát da, chống xung huyết, giảm viêm, hút nước làm khô 
da, làm giảm cảm giác chủ quan (ngứa, nóng...). 
Tá dược thường dùng là hai loại bột: bột thảo mộc và bột khoáng chất. 
+ Bột thảo mộc thường dùng là bột gạo, bột mỳ, bột vỏ canh ki na, bột than 
. Bột gạo mịn hơn bột mỳ, có tác dụng hút nước rất mạnh. Bột cây canh ki na có 
tác dụng se da, sát trùng, hút nước mạnh. Bột than có khả năng hút nước, chống 
thối ruỗng khá tốt. 
+ Bột khoáng chất: thường hay được dùng hơn. 
Những loại bột khoáng chất chính là: 
- Bột tan (talc) tức magiê silicat tự nhiên, hay dùng lẫn với kẽm oxyt, tác 
dụng hút nước và cách nhiệt. 
- Bột kaolin, tức alumin silicat tự nhiên có tính hút nước. 
- Bột magiê cacbonat có tính hút nước rất mạnh. 
- Bột dermatol tức bismuth sous gallat là loại bột màu vàng. 
Các hoạt chất đặc hoặc lỏng được trộn lẫn dễ dàng với các bột nói trên, tạo 
thành một thuốc bột đồng đều, mịn màng. 
Thường dùng thuốc bột rắc lên trên tổn thương đang viêm nhiều, cấp tính 
hoặc đang chảy nước. Thuốc bột còn dùng để rắc vào vết loét lâu lành.Ví dụ : bột 
talc menthol 1% chống ngứa (menthol 1 gam, bột talc, oxyt kẽm àà vừa đủ 100 
gam. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 thuoc_boi_ngoai_da_ky_2_1237.pdf thuoc_boi_ngoai_da_ky_2_1237.pdf