Dung dịch thuốc sát khuẩn dùng để ngâm rửa, đắp gạc các thương tổn da 
trợt loét, nhiễm khuẩn, chảy dịch, có mủ vẩy tiết như chốc lây, Eczema cấpnhiễm 
khuẩn .
Dung dịch Rivanol 1
o
/
oo 
, dung dịch(dd) yarish( có Axit boric3g, glycerin 
40ml, nước cất 1000ml) dd becberin ,dd NaCl 9
o
/
oo , dd KMnO
4
1/4000, nước lá 
bàng,nước lá chè tươi.
-Dung dịch thuốc màu dùng để bôi vào các tổn thương da trợt loét , nhiễm 
khuẩn: dung dịch tím metyl 1% , dd xanh metylen 1% , dd Cestellani, dd Milian 
- Kem mỡ kháng sinh bôi vào các tổn thương bệnh lý căn nguyên do vi 
khuẩn , hoặc nhiễm khuẩn khi tổn thương đã se khô : mỡ Chlorocid 1% , mỡ 
Tetracylin 1%, kem Silverin, kem Fucidin, kem Bactroban
              
                                            
                                
            
 
            
                 6 trang
6 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1580 | Lượt tải: 1 
              
            Nội dung tài liệu Thuốc bôi ngoài da (kỳ 4), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
THUỐC BÔI NGOÀI DA 
(Kỳ 4) 
 BS Bùi Khánh Duy 
5. Một số biệt dược thuốc bôi ngoài da thường dùng: 
5.1. Thuốc sát khuẩn 
- Dung dịch thuốc sát khuẩn dùng để ngâm rửa, đắp gạc các thương tổn da 
trợt loét, nhiễm khuẩn, chảy dịch, có mủ vẩy tiết như chốc lây, Eczema cấpnhiễm 
khuẩn…. 
Dung dịch Rivanol 1o/oo , dung dịch (dd) yarish( có Axit boric3g, glycerin 
40ml, nước cất 1000ml) dd becberin ,dd NaCl 9o/oo , dd KMnO4 1/4000, nước lá 
bàng, nước lá chè tươi. 
- Dung dịch thuốc màu dùng để bôi vào các tổn thương da trợt loét , nhiễm 
khuẩn: dung dịch tím metyl 1% , dd xanh metylen 1% , dd Cestellani, dd Milian 
- Kem mỡ kháng sinh bôi vào các tổn thương bệnh lý căn nguyên do vi 
khuẩn , hoặc nhiễm khuẩn khi tổn thương đã se khô : mỡ Chlorocid 1% , mỡ 
Tetracylin 1%, kem Silverin, kem Fucidin, kem Bactroban 
5.2. Thuốc trị ghẻ: dầu DEP ( diethylphtalat ), kem Eurax, dd pemethrin 1% 
dầu Benzyl benzoat 33% dd kem Kwell , mỡ diêm sinh 10%( cho trẻ em) 30% 
(cho người lớn). 
5.3. Thuốc trị nấm hắc lào, nấm lang ben, nấm kẽ chân 
- Cồn BSI 1,2,3% 
- Cồn ASA, mỡ Benzosali ( Whitefield). 
Mỡ Clotrimazol 1%, kem Nizoral, kem Lamisil, kem Daktarin. 
5.4. Thuốc trị Eczema, viêm da. 
- Các dung dịch ngâm rửa, đắp gạc ( đã nói ở trên) dùng cho Eczema cấp 
trợt loét, chảy dịch, nhiễm khuẩn 3-5 ngày đầu. 
- Các dung dịch thuốc màu( đã nói ở trên) bôi các tổn thương chợt loét, 
nhiễm khuẩn 7-10 ngày đầu. 
- Hồ nước ( thành phần oxyt kẽm, bột talc, glycerin, nước cất ) mát da, 
giảm viêm, sát khuẩn làm khô tổn thương , che chắn bảo vệ vùng tổn thương, bôi 
ngày 2 - 3 lần dùng cho viêm da, Eczema cấp. 
- Kem mỡ Corticoid: biệt dược kem Eumovat, kem Tempovate, 
Temproson, mỡ Flucinar, kem Benovate, mỡ Dermovate, mỡ Diproson, mỡ 
Celestoderm, Aristocort….bôi Eczema, viêm da giai đoạn bán cấp và mạn tính 
Kem mỡ Corticoid + kháng sinh: mỡ Diprogenta, mỡ Celestoderm- 
neomycin, mỡ Flucort-N 
Kem mỡ Corticoid + kháng sinh + chống nấm 
Mỡ Gentrison, Triderm, mỡ Endix, mỡ Ecodax 
5.5. Thuốc trị trứng cá 
Eryfluid, Erythrogel, Dalacin T 
Metrogylgel, mỡ Panoxyl 2,5 - 5- 10 
Kem Eclaran, Kem RetinA, mỡ Locacid, kem Erylik, kem Differin, kem 
Isotrex 
5.6. Thuốc trị vẩy nến 
- Mỡ Salicylic 2%, 3%, 5% 
- Gudron, Coaltar 
- Mỡ Corticoid chỉ nên dùng 1 đợt 20 - 30 ngày bôi ngày 1 lần không bôi 
kéo dài quá. Không bôi loại mạnh, không bôi diện tích quá rộng để tránh tác dụng 
phụ 
- Mỡ Daivonex, Daivobet. 
 -Tazaroten 
5.7.Thuốc bôi trị mụn cóc 
Dung dịch Duofilm, dd Collomark, dd Podophylin ( chú ý bảo vệ vùng da 
quanh tổn thương bằng mỡ kẽm oxyde chẳng hạn, bôi thuốc đúng vào vùng tổn 
thương ngày 1 lần, tránh dây ra vùng da xung quanh gây trợt loét ) . 
5.8. Thuốc bôi chống virus dùng cho écpét, zona. 
Kem mỡ Acyclovir, mỡ Varrax 
5.9. Thuốc bôi điều trị rụng tóc liên quan Androgen 
Dung dịch Minoxidil 
Cồn Chloralhydrat Salicylic 3% 
5.10. Thuốc bôi chống xạm da , nám má 
Mỡ Leucodinin B 10% 
Kem Renova( bôi tối ngày 2 lần). 
6. Một số điểm chú ý khi dùng thuốc bôi. 
6.1. Thuốc bôi không những có tác dụng tại chỗ mà còn có tác dụng toàn 
thân, thuốc bôi ngấm vào da, ngấm vào mạch máu, tác động vào thần kinh, qua đó 
tác động lên toàn bộ cơ thể (ví dụ: bôi mỡ salicylic diện rộng nên bệnh nhân thấy 
chóng mặt, nhức đầu...). 
6.2. Sử dụng thuốc bôi ngoài da phải phù hợp với tính chất bệnh lý, giai 
đoạn bệnh, mức độ bệnh, vùng da, có khi cả tuổi, giới, thời tiết, nghề nghiệp. Ví 
dụ: eczema cấp đang trợt, chảy dịch, mủ, vảy tiết cần chỉ định dạng dung dịch đắp 
gạc, ngâm, rửa, thuốc màu... Eczema mãn dùng dạng mỡ giảm viêm, giảm cộm, 
bạt sừng, vùng nếp kẽ nên hạn chế bôi dạng mỡ gây lép nhép, bí da. Một số thuốc 
không bôi được ở vùng mặt, vùng sinh dục. 
6. 3. Với các bệnh căn nguyên bệnh sinh còn chưa rõ, nếu nhận định chính 
xác tổn thương, chỉ định thuốc bôi phù hợp có thể làm bệnh đỡ hoặc khỏi. 
6.4. Với các tổn thương đang có nhiều dịch mủ, vẩy tiết nên cho ngâm rửa, 
đắp gạc các dung dịch sát khuẩn 1-3-5 ngày cho giảm viêm, sạch mủ, bở vảy tiết, 
sau đó chỉ định tiếp các thuốc bôi phù hợp với giai đoạn sau. 
6.5. Không nên bôi một thuốc thời gian quá dài, cũng không nên liên tục 
thay thuốc làm khó đánh giá kết quả điều trị, cũng như nhận định chẩn đoán đúng 
sai... Thường một đợt bôi thuốc khoảng 10- 15 ngày. 
6.6. Cần lưu ý một số thuốc bôi cổ điển (goudron...) vẫn có tác dụng tốt, 
một số biệt dược mới có thể có tai biến tác dụng phụ chưa được nghiên cứu đầy 
đủ, chưa có nhiều kinh nghiệm sử dụng trên lâm sàng. 
6.7. Theo dõi kỹ bệnh nhân trong thời gian dùng thuốc để có thể điều chỉnh 
kịp thời. 
6.8 Theo dõi phản ứng da của từng bệnh nhân vì thuốc bôi có thể gây dị 
ứng. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 thuoc_boi_ngoai_da_ky_4_8622.pdf thuoc_boi_ngoai_da_ky_4_8622.pdf