Bộ phận sinh dục nữ có thể mắc rất nhiều bệnh, kể cả những bệnh hiểm 
nghèo cũng chiếm tỷ lệ cao. Riêng bộ phận âm hộ, âm đạo, tử cung cũng có thể bị 
nhiễm bệnh như viêm do tiếp xúc, nấm, trùng roi (trichomonas vaginalis), 
chlamydia, virut, lichen, do dùng thuốc tránh thai, lây qua đường tình dục, ung 
thư, do tạp khuẩn.
Viêm âm hộ, âm đạo, cổ tử cung thường đi kèm với nhau, hãn hữu viêm 
riêng đơn thuần. 
Trong các trường hợp bệnh phụ khoa thì có tới 1/3 trường hợp nhiễm nấm 
âm đạo candida hoặc trichomonas và có tới 50% trường hợp viêm do tạp khuẩn, 
chủ yếu là vi khuẩn yếm khí gardnerellavaginalis
              
                                            
                                
            
 
            
                 6 trang
6 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1475 | Lượt tải: 0 
              
            Nội dung tài liệu Thuốc điều trị bệnh phụ khoa thường gặp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thuốc điều trị bệnh phụ khoa 
thường gặp 
Bộ phận sinh dục nữ có thể mắc rất nhiều bệnh, kể cả những bệnh hiểm 
nghèo cũng chiếm tỷ lệ cao. Riêng bộ phận âm hộ, âm đạo, tử cung cũng có thể bị 
nhiễm bệnh như viêm do tiếp xúc, nấm, trùng roi (trichomonas vaginalis), 
chlamydia, virut, lichen, do dùng thuốc tránh thai, lây qua đường tình dục, ung 
thư, do tạp khuẩn... 
Viêm âm hộ, âm đạo, cổ tử cung thường đi kèm với nhau, hãn hữu viêm 
riêng đơn thuần. 
Trong các trường hợp bệnh phụ khoa thì có tới 1/3 trường hợp nhiễm nấm 
âm đạo candida hoặc trichomonas và có tới 50% trường hợp viêm do tạp khuẩn, 
chủ yếu là vi khuẩn yếm khí gardnerellavaginalis. 
Bệnh do nấm 
Triệu chứng chính là ngứa và khí hư như phomat bám vào thành âm đạo, có 
thể thấy bỏng và rát. Dễ dàng xác định khi soi có kali hydroxyd thấy nhiều sợi 
nấm. Cũng có nhiều trường hợp có triệu chứng nhưng khi soi và nuôi cấy lại 
dương tính. Có trường hợp như nghi ngờ do nấm candida glabrata và thể bào tử 
cần nhuộm gram, trường hợp này phải điều trị khá lâu dài. 
Hiện nay có nhiều thuốc trị nấm âm đạo: với nhiều dạng thuốc như kem, 
viên đặt, viên uống, thuốc mỡ, thuốc đạn. 
Thuốc còn có nhiều dạng phối hợp với các corticoid như dexamethason 
hoặc với kháng sinh như metronidazol, chloramphenicol, neomycin... để tăng 
cường hiệu lực. 
Thuốc có chống chỉ định trong trường hợp quá mẫn, mang thai, một số 
thuốc có chống chỉ định với người suy thận, gan, nuôi con bú (tùy thuộc vào thuốc 
dùng tại chỗ hay đường toàn thân). 
Tác dụng phụ: có thể thấy, nếu dùng tại chỗ như ban đỏ, ngứa, cảm giác rát 
bỏng, kim chích. Với thuốc uống có thể gây đau đầu, phản ứng thuốc, nhiễm độc 
đường tiêu hóa. 
Bệnh do trichomonas vaginalis 
Bệnh nhân ngứa dữ dội và đau, đái khó, đái nhiều lần, thường đi kèm với 
viêm bàng quang. âm đạo tấy đỏ, cổ tử cung nổi đốm đỏ như dâu tây, khí hư loãng 
màu xanh vàng (hoặc màu khác), có bọt. Khí hư ra nhiều làm ẩm ướt, mùi hôi. 
Chẩn đoán xác định, lấy khí hư phết lên lam kính, soi tươi có nước muối 
sinh lý sẽ thấy trichomonas di động. Việc nuôi cấy có độ nhạy và đặc hiệu nhưng 
kỹ thuật này không thực tế. Thuốc điều trị là những thuốc dẫn xuất imidazol. 
Chống chỉ định: Uống rượu, vì gây hiệu ứng antabuse (rượu tạo nên một tỷ 
lệ bất thường antaldehyd tích lũy ở mô (ức chế enzym), tăng vận mạch, giãn mạch 
nặng, nhịp tim nhanh, buồn nôn, nôn, phát ban da, gây hạ huyết áp, có thể trụy tim 
mạch và tử vong) hoặc gây rối loạn tâm thần và cơn hoang tưởng cấp (với 
disulfiram), quá mẫn với thuốc. 
Thuốc có thể gây buồn nôn, nôn, chán ăn, tiêu chảy. Thay đổi vị giác (mùi 
kim loại). Cơn đỏ bừng mặt, nhức đầu, chóng mặt. Có thể gây nặng thêm bệnh 
thần kinh trung ương và ngoại biên nghiêm trọng. Dùng liều cao kéo dài có thể 
giảm bạch cầu. Nước tiểu nhuộm màu đỏ. 
Điều cần lưu ý là phải điều trị cho cả hai hoặc là chồng (hoặc bạn tình) để 
tránh tái phát. Với người mang thai, chỉ được sử dụng từ quý 2 của thời kỳ thai 
nghén với bệnh nhân nặng. Việc đặt thuốc âm đạo ở thời kỳ này chỉ có tác dụng 
trên triệu chứng chứ không triệt để. 
- Không nên dùng cho người nuôi con bú. 
- Nếu thấy mất điều hòa, rối loạn tâm thần thì ngừng thuốc. 
- Trong tất cả các trường hợp điều trị phụ khoa đều phải kiêng giao hợp cho 
đến khi khỏi hoàn toàn. 
Bệnh do tạp khuẩn 
Có tới 50% trường hợp viêm do tạp khuẩn yếm khí được gọi là gardnerella 
vaginalis. Chúng ít gây triệu chứng ở âm hộ, âm đạo, ít ngứa, không đau nhưng 
khí hư nhiều làm ẩm ướt âm hộ. Vì không có triệu chứng cấp nên quen với hiện 
tượng khí hư nhiều. Khí hư không có mùi, nhưng nếu nhỏ kalihydroxyd thì bốc 
mùi tanh giống như mùi cá ươn. 
Có nhiều thuốc để điều trị tạp khuẩn như metronidazol, clindamycin uống 
và đặt hoặc bôi. 
Thuốc có thể gây nhức đầu, chóng mặt, rối loạn thị giác, mất ngủ, co giật, 
ban đỏ, ngứa, cảm quang. Thuốc gây cốt hóa sụn sớm vì vậy không dùng cho trẻ 
dưới 17 tuổi. Thuốc có thể gây đau gân cơ, có trường hợp đứt gân gót (achille) 
nhưng hiếm. 
Lưu ý rằng với người mang thai, nếu viêm âm đạo do tạp khuẩn cần điều trị 
vì có thể vỡ ối non hoặc viêm nội mạc tử cung sau đẻ. Có thể dùng kem 
clindamycin bôi hoặc uống tùy chỉ định của thầy thuốc chuyên khoa. 
Trên đây là ở bệnh thường gặp viêm âm hộ, âm đạo, tử cung nhưng cũng có 
thể mắc nhiều bệnh khác đồng hành gây nên viêm dai dẳng, tái phát làm nản lòng 
cả thầy thuốc và người bệnh. Trong trường hợp này phải xem lại bệnh sử, tuân thủ 
đúng phác đồ điều trị và chế độ ăn uống, quần áo mặc (không nên mặc bó, chật), 
sinh hoạt tình dục, kiểm soát mức đường dùng hằng ngày nếu tiểu đường... 
Phải làm lại các xét nghiệm cơ bản, nuôi cấy chất nhầy, dịch tìm vi khuẩn, 
nấm và nếu cần phải sinh thiết dựa vào kháng sinh đồ để dùng đúng thuốc, nếu cần 
kể cả việc tăng liều lượng và thời gian sử dụng thuốc. 
Nếu xét nghiệm đều âm tính nên nghĩ đến sự thay đổi pH của âm đạo như 
viêm âm đạo do trên tế bào thường lại là môi trường acid, càng xấu hơn nếu thụt 
rửa dung dịch acid khác hoặc xà phòng có pH acid, điều trị bằng thụt rửa âm đạo 
bằng dung dịch natri bicarbonat 1-1,5%, 3 lần/tuần sẽ cải thiện triệu chứng rõ rệt. 
Nước ta là nước khí hậu nhiệt đới, ẩm độ cao, môi trường chưa sạch, đặc 
biệt là môi trường lao động của nhiều chị em phải ngâm mình dưới nước (nông 
nghiệp, ngư nghiệp), vệ sinh... Vì vậy, cần được phát hiện sớm, chữa trị kịp thời, 
tránh để bệnh chuyển thành mạn tính, đặc biệt là biến chứng tới các nơi khác của 
bộ phận sinh dục. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 thuoc_dieu_tri_benh_phu_khoa_thuong_gap_8142.pdf thuoc_dieu_tri_benh_phu_khoa_thuong_gap_8142.pdf
 thuoc_dieu_tri_benh_viem_phu_khoa_thuong_gap_8138.pdf thuoc_dieu_tri_benh_viem_phu_khoa_thuong_gap_8138.pdf