Bình thường nút xoang là
ổ tạo nhịp chính, chỉ huy
nhịp đập của tim theo
một tần số nhất định
thích ứng với mọi hoạt
động sinh lý . 
              
                                            
                                
            
 
            
                 46 trang
46 trang | 
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 1062 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Thuốc điều trị loạn nhịp tim, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
THUỐC ĐIỀU TRỊ LỌAN NHỊP TIM 
Bình thường nút xoang là 
ổ tạo nhịp chính, chỉ huy 
nhịp đập của tim theo 
một tần số nhất định 
thích ứng với mọi hoạt 
động sinh lý. 
THUỐC ĐIỀU TRỊ LỌAN NHỊP TIM 
Lọan nhịp tim 
 Sự thay đổi dãy 
nối tiếp bình thường 
(normal sequence) của sự 
hoạt hóa xung động điện 
dẫn đến sự co thắt cơ tim. 
 Bất thường về tốc 
độ , về vị trí từ đó các xung 
động phát xuất hay về sự 
dẫn truyền xuyên qua cơ 
tim. 
Tiến trình này được kiểm 
soát bởi những tế bào khởi 
nhịp ở nút xoang và nút nhĩ-
thất, tuy vậy cả tâm nhĩ lẫn 
tâm thất cũng liên quan. 
THUỐC ĐIỀU TRỊ LỌAN NHỊP TIM 
Nguyên nhân gây ra lọan nhịp tim 
- Các tế bào khởi nhịp thất bại thực hiện chức năng thích hợp hay do bởi 
một sự chẹn dẫn truyền qua nút nhĩ thất. 
- Xơ vữa mạch, cường giáp hay bệnh phổi lạc nhịp (ectopic) 
(những tín hiệu điện nổi lên một cách ngẫu nhiên khác với vùng khởi nhịp 
và sau đó tương tranh với những xung động bình thường). 
- Thiếu máu cơ tim, sự phóng thích catecholamine co tim dư thừa, dãn cơ 
tim và ngộ độc glycoside tim  kích thích những ổ lạc nhịp. 
- Khi xung động điện không tắt sau khi tác động (firing) mà tiếp tục tuần 
hoàn (circulate) tái kích thích tế bào tim nghỉ ngơi thành khử cực. 
[hiện tượng ‘vào lại’ (re-entry)]. 
 Kết quả của sự tái kích thích này có thể là một nhịp sớm, đơn 
 lẻ hay các cơn nhịp nhanh tâm thất. Các nhịp ‘vào lại’ thì 
 thường thấy ở xơ vữa mạch vành. 
THUỐC ĐIỀU TRỊ LỌAN NHỊP TIM 
 - Tim đập nhanh 
 - Tim đập chậm 
 - Bloc nhĩ thất 
 - Rung tim (Rung thất, rung nhĩ) 
Lọan nhịp tim 
Rung tim 
THUỐC ĐIỀU TRỊ LỌAN NHỊP TIM 
Thuốc điều trị loạn nhịp có thể phân thành 4 loại dựa vào hiệu quả: 
- trên thế tác động trên tim (cardiac action potential recored from a 
Purkinje fibre). 
- trên đặc tính điện sinh lí của tim. 
Điện thế tác động (action potential) là một chuỗi phối hợp sự 
chuyển động các ion: 
- khởi đầu natri đi vào tế bào, 
- tiếp theo bởi dòng calci đi vào, 
- và cuối cùng dòng kali đi ra, đưa tế bào trở lại tình trạng nghỉ 
THUỐC ĐIỀU TRỊ LỌAN NHỊP TIM 
Sinh lý tim bình thường 
Cardiac action potential recored 
from a Purkinje fibre. 
- Phase 0 ( khử cực nhanh) : ion natri nhanh 
chóng đi vào tế bào, làm cho tế bào bị khử cực 
- Phase 1 : ‘shift ion’, tạo nên một gradient nồng độ 
và điện hóa, làm giảm tốc độ của luồng natri đi vào 
nhưng ưu đãi luồng Cl- đi vào và luồng kali đi ra. 
- Phase 2: tương đối ‘phẳng’ do bởi chuyển động 
dòng đi vào chậm của calci, điều này được khơi 
mào bởi sự chuyển động nhanh đi vào của natri ở 
phase 0. Trong suốt thời gian này cũng có một 
dòng kali đi ra cân bằng với dòng calci đi vào nên 
đưa đến ít hoặc không thay đổi điện thế màng. 
THUỐC ĐIỀU TRỊ LỌAN NHỊP TIM 
Sinh lý tim bình thường 
Cardiac action potential recored 
from a Purkinje fibre. 
- Phase 3: sự chậm lại của dòng calci đi 
vào kèm với dòng kali đi ra. Dòng đi ra 
liên tục của kali từ tế bào giữ cho điện 
thế màng đến mức điện thế nghỉ bình 
thường. 
- Phase 4: Na+, K+ và bơm ATP-ase giữ các ion ở nồng độ tại chỗ thích hợp . 
THUỐC ĐIỀU TRỊ LỌAN NHỊP TIM 
PHÂN LOẠI (theo Vaughan Williams) 
Nhóm I: 
- Những thuốc gây tê tại chỗ tác động lên 
màng cơ tim và thần kinh làm chậm sự 
dẫn truyền bằng cách ức chế phase 0. 
- Gia tăng ngưỡng kích thích (excitability), 
gia tăng thời kỳ trơ hiệu quả, giảm vận 
tốc dẫn truyền và làm giảm khử cực tâm 
trương ngẫu nhiên trong những tế bào 
khởi nhịp (pacemakers). 
Cardiac action potential recored 
from a Purkinje fibre. 
IA: Quinidine, Procainamid, Disopyramid: giảm tối 
đa tốc độ khử cực, gia tăng thời gian điện thế hoạt 
động 
IB: Lidocain, phenyltoin, tocainide, mexiletin: giảm tối đa tốc độ khử cực, 
giảm thời gian điện thế hoạt động. 
IC: Flecainide, encainide, propafenone, moricizine: giảm tối đa 
tốc độ khử cực, không thay đổi thời gian điện thế hoạt động. 
 Quinidine Sulfate 
Quinine sulfate 
Mặc dù tường tự về cấu trúc nhưng quinidine và quinine khác 
nhau đáng kể về tác dụng trên cơ tim. 
QUINIDINE 
- Được dùng trong loạn nhịp từ 1918 
- Alkaloid lấy từ vỏ của cây Cinchona (Rubiacea); hoặc được điều chế từ quinin 
- Đồng phân hữu triền của quinin 
Cấu trúc: quinidine bao gồm một vòng quinolin và hệ 2 vòng quinuclidine, với một 
cầu hydroxymethylen nối 2 thành phần này. 
Quinidine có 2 N basic với N của quinuclidine (pKa=11). 
Quinidine nó luôn được dùng dưới dạng muối tan trong nước. Các dạng muối bao 
gồm quinidine sulfat, gluconat, và polygalacturonat. 
QUINIDINE 
Quinidine sulfat 
 Quinidine Bisulfate (BP 2013)_ 
 Quinidine Sulfate (BP 2013) 
(8R,9S)-6’methoxycinchonan-9-
ol hydrogen sulfate 
Bis[(S)-[(2R,4S,5R)-5-ethenyl-1-
azabicyclo[2.2.2]oct-2-yl](6-
methoxyquinolin-4-yl)methanol] sulfate 
pH of a 1% w/v solution, 2.6 to 3.6 
Freely soluble in water and in ethanol (96%); 
practically insoluble in ether . 
Slightly soluble in water, soluble in 
boiling water and in ethanol (96 per 
cent), practically insoluble in acetone. 
pH 6.0 to 6.8. 
 Quinidine gluconate 
Quinidine có thể dùng IV gưới dạng muối gluconat . Tuy vậy việc dùng IV thì 
hiếm. Muối gluconat được dùng đường tiêm vì tan tốt và ít khả năng kích ứng 
hơn. 
 Quinidine Sulfate (viên nén) 
Bis[(S)-[(2R,4S,5R)-5-ethenyl-1-azabicyclo[2.2.2]oct-
2-yl](6-methoxyquinolin-4-yl)methanol] sulfate 
Một tạp chất thông thường trong các bào chế phẩm quinidine là dihydroquinidin (dẫn 
xuất từ sự khử nhóm vinyl trong nhân quinuclidin tại thành nhóm ethyl) cũng góp phần 
vào hoạt tính của nó. 
Mặc dù tương tự quinidine về dược lực học và dược động học , tạp chất này mạnh hơn 
trong chống loạn nhịp nhưng cũng độc hơn. Do đó hàm lượng tạp chất này có thể đóng 
góp vào sự thay đổi giữa các bào chế phẩm. 
Tác dụng phụ thường nhất đi kèm với điều trị bằng quinidine là rối loạn dạ dày ruột, như 
buồn nôn, nôn mửa và tiêu chảy. 
 Quinidine Sulfate 
Kiểm nghiệm 
 Định tính 
- Phổ IR, phổ UV 
- Sắc ký lớp mỏng 
- Phản ứng Thaleo-erythroquinin 
N
H3CO
HO
H
N
N
HO
HO
H
N
Br
Br
Br
N
HO
HO
H
N
OH
OH
OH
O
Br2 NH4OH
N
O
HO
H
N
OH
OH
O
N
HN
HO
H
N
OH
OH
NH
NH3
quinon quinon diimin (xanh)
- Tính chất phát huznh quang trong môi trường H2SO4 ở 365 nm. 
- Phản ứng tạo tủa với AgNO3, tủa tan trong HNO3 loãng. 
- Phản ứng của ion SO4
2- 
Năng suất quay cực 
 Quinidine Sulfate 
Tạp liên quan 
A. (R)-[(2S,4S,5R)-5-ethenyl-1-azabicyclo[2.2.2]oct-2-yl](6-methoxyquinolin-4- 
yl)methanol (quinine), 
B. R = CH = CH2, R’ = H: (S)-[(2R,4S,5R)-5-ethenyl-1-azabicyclo[2.2.2]oct-2-
yl] (quinolin-4-yl)methanol (cinchonine), 
 C. R = C2H5, R’ = OCH3: (S)-[(2R,4S,5R)-5-ethyl-1-azabicyclo[2.2.2]oct-2-
yl](6- methoxyquinolin-4-yl)methanol (dihydroquinidine). 
 Quinidine Sulfate 
Định lượng 
Định lượng 
Phương pháp chuẩn độ acid – base trong môi trường 
khan với dung dịch chuẩn độ là acid percloric. 
Procainamide 
- Tác động tương tự quinidine , và tuy vậy procainamide có lẽ hiệu quả ở những 
bệnh nhân không đáp ứng với quinidine. 
- Khi dùng IV, procain (thuốc tê) tạo ra tác động chống loạn nhịp nhưng ngắn hạn. 
Procain lại gây độc tính đáng kể trên CNS, làm giới hạn công dụng của nó. Hơn 
nữa procain không uống được vì T1/2 ngắn do sự thủy giải hóa học và enzyme 
(esterase). 
 Thay nhóm ester bằng amide và sản phẩm tạo thành là procainamide 
hoạt tính, kháng lại cả sự thủy giải ester và hóa học. 
4-amino-N-[2-(diethylamino)ethyl]benzamide hydrochloride, 
Procainamid hydroclorid 
Kiểm nghiệm 
Định tính 
- Phổ IR, phổ UV 
- Phản ứng của nhóm amin thơm bậc nhất (diazo hóa, azoic hóa) 
- Phản ứng định tính ion Cl- 
Kiểm tinh khiết 
- pH 
- Tạp liên quan (sắc ký lớp mỏng) 
- Kim loại nặng 
Định lượng 
- Phép đo nitrit (phương pháp diazo hóa). 
Procainamide 
Chất chuyển hóa acetyl hóa cũng có hoạt tính như chất chống loạn nhịp 
(men acetyl transferase của gan) 
Sự acetyl hóa bị ảnh hưởng mạnh của bản chất gen của từng cá nhân, 
Chuyển hóa trong cơ thể 
Procainamide 
Một tỉ lệ đáng kể bệnh nhân dùng procainamide chỉ sự tăng nồng độ kháng thể 
kháng nhân (antinuclear antibody) sau vài tháng. Ở những bệnh nhân này, 
khoảng 20-30% phát triển một hội chứng lupus cảm ứng bởi thuốc. Những tác 
dụng phụ này được quy cho nhóm amino thơm, được quan sát thường hơn và 
nhanh hơn ở những người acetyl hóa chậm (slow acetylators). 
Những triệu chứng đi kèm với hội chứng lupus cảm ứng bởi procainamide giảm 
tương đối nhanh sau khi ngừng điều trị. 
Tuy vậy, người ta không khuyến khích dùng procainamide thời gian dài 
Disopyramide 
 Disopyramide Phosphate 
 (2RS)-4-[bis(1-methylethyl)amino]-2-phenyl-2-(pyridin- 2-yl)butanamide dihydrogen phosphate, 
Disopyramide phosphate được dùng đường uống trong điều trị vài loạn nhịp tâm 
thất và tâm nhĩ. 
Mặc dù không có sự tương tự về cấu trúc với quinidine và procainamide nhưng 
tác dụng trên tim của nó thì tương tự. 
Hấp thu nhanh và hòa toàn ở hệ dạ dày- ruột. Khoảng ½ liều uống được tiết dưới 
dạng không đổi vào nước tiểu; ½ trãi qua sự chuyển hóa ở gan, chủ yếu ở dạng 
N-dealkyl tương ứng. Chất chuyển hóa này giữ lại khoảng ½ hoạt tính chống loạn 
nhịp của disopyramide và cũng chịu sự đào thãi qua thận. 
Disopyramide 
 Disopyramide Phosphate 
Kiểm nghiệm 
SV đọc chuyên luận Disopyramide và Disopyramide phosphate trong BP 2013 
THUỐC ĐIỀU TRỊ LỌAN NHỊP TIM 
PHÂN LOẠI(theo Vaughan Williams) 
Nhóm I: 
Cardiac action potential recored 
from a Purkinje fibre. 
IA: Quinidine, Procainamid, Disopyramid: giảm tối đa 
tốc độ khử cực, gia tăng thời gian điện thế hoạt động 
IB: Lidocain, phenyltoin, tocainide, mexiletin: giảm tối 
đa tốc độ khử cực, giảm thời gian điện thế hoạt động. 
IC: Flecainide, encainide, propafenone, moricizine: giảm tối đa 
tốc độ khử cực, không thay đổi thời gian điện thế hoạt động. 
- Những thuốc gây tê tại chỗ tác động lên 
màng cơ tim và thần kinh làm chậm sự 
dẫn truyền bằng cách ức chế phase 0. 
- Gia tăng ngưỡng kích thích (excitability), 
gia tăng thời kỳ trơ hiệu quả, giảm vận 
tốc dẫn truyền và làm giảm khử cực tâm 
trương ngẫu nhiên trong những tế bào 
khởi nhịp (pacemakers). 
Lidocaine 
 Lidocaine Hydrochloride 
 2-(Diethylamino)-N-(2,6-dimethylphenyl)acetamide hydrochloride monohydrate. 
Lidocain thông thường được dành cho loạn nhịp thất, và thường dùng cấp cứu trong 
loạn nhịp thất (rung thất), do tác động nhanh khi được truyền tĩnh mạch. 
Tác động dừng lại nhanh chóng sau khi ngừng truyền. Do đó sự điều trị bằng lidocain có 
thể được điều biến theo sự thay đổi của tình trạng bệnh nhân. 
Lidocain hiệu quả như một chất chống loạn nhịp chỉ khi dùng đường tiêm và đường 
tĩnh mạch là thông thường nhất. 
. 
Dùng đường tiêm, lidocain gắn khoảng 60-70% với protein huyết tương. 
Chuyển hóa ở gan nhanh T1/2 # 15-30 phút và liên quan chủ yếu đến sự deethyl hóa tạo 
thành monoethylglycinexylide, tiếp theo bởi sự thủy giải xúc tác amidase thành N-
ethylglycine và 2,6-dimethylanilin (2,6-xylidine). 
(có hoạt tính chống loạn 
nhịp tốt nhưng không hữu 
ích trong lâm sàng bởi vì nó 
trãi qua sự thủy giải enzyme 
nhanh chóng). 
Lidocaine 
Action and use 
 Local anaesthetic; Class I 
antiarrhythmic. 
 Preparation 
 Lidocaine Ointment 
SV đọc chuyên luận Lidocaine và Lidocaine hydrocloride trong BP 2013 
Lidocaine Lidocaine hydrocloride 
Action and use 
 Local anaesthetic; Class I antiarrhythmic. 
 Preparations 
 Lidocaine Gel 
 Lidocaine and Chlorhexidine Gel 
 Lidocaine Injection 
 Lidocaine and Adrenaline Injection/Lidocaine 
and Epinephrine Injection 
 Sterile Lidocaine Solution 
Tocainide 
Tocainide là một cấu trúc tương đồng α-methyl liên quan đến 
monoethylglycinexylide, chất chuyển hóa hoạt tính của lidocain, có tác động điện 
sinh lý rất tương tự lidocain. 
Ngược với lidocain, tocainide uống được và có SKD đường uống tuyệt hảo. 
Như lidocain, chất này được dùng để trị loạn nhịp thất. Nhóm α-methyl được tin 
là làm chậm tốc độ chuyển hóa và vì vậy đóng góp vào hoạt tính đường uống. 
Sử dụng: tocainide hydrochloride 
(Chất chuyển hóa của lidocaine) 
Mexiletin hydrochlorid 
(2RS)-1-(2,6-Dimethylphenoxy)propan-2-amine 
hydrochloride. 
 Mexiletine Capsules 
 Mexiletine Injection. 
Kiểm nghiệm ? 
Mexiletin thì tương tự cả lidocaine lẫn tocainide về tác động và áp dụng trị liệu. 
Dùng chủ yếu để điều trị và ngừa loạn nhịp thất. 
Như tocainide mexilitin hấp thu và có hoạt tính đường uống tốt. 
Phenyltoin 
 5,5-Diphenylimidazolidine-2,4-dione. 
- Hiện tại phenyltoin được dùng để điều trị loạn nhịp thất và nhĩ do ngộ độc 
digitalis . Tuy vậy nó chưa được chính thức nhìn nhận cho công dụng này. 
- Phenyltoin được dùng uống hay IV và được hấp thu chậm sau khi uống với nồng 
độ đỉnh huyết tương có được sau 3-12h 
Dùng đường tiêm phenyltoin chỉ giới hạn tiêm IV. 
- Phenyltoin tiêm bắp thường được tránh bởi vì nó đưa đến hoại tử mô ở vị trí 
tiêm và sự hấp thu không đều đặn. Ngoài ra cần tiêm ngắt quảng để tránh viêm 
tĩnh mạch trầm trọng 
- Phenyltoin trong chế phẫm tiêm được hòa tan trong chất dẫn có tính kiềm cao 
(pH =12) bởi vì phenyltoin là một acid yếu và có tính tan rất kém ở dạng không 
ion hóa của nó. 
. 
THUỐC ĐIỀU TRỊ LỌAN NHỊP TIM 
Cardiac action potential recored 
from a Purkinje fibre. 
IA: Quinidine, Procainamid, Disopyramid: giảm tối đa 
tốc độ khử cực, gia tăng thời gian điện thế hoạt động 
IB: Lidocain, phenyltoin, tocainide, mexiletin: giảm tối đa tốc độ khử cực, 
giảm thời gian điện thế hoạt động. 
IC: Flecainide, encainide, propafenone, moricizine: giảm tối đa 
tốc độ khử cực, không thay đổi thời gian điện thế hoạt động. 
- Những thuốc gây tê tại chỗ tác động lên 
màng cơ tim và thần kinh làm chậm sự 
dẫn truyền bằng cách ức chế phase 0. 
- Gia tăng ngưỡng kích thích (excitability), 
gia tăng thời kỳ trơ hiệu quả, giảm vận 
tốc dẫn truyền và làm giảm khử cực tâm 
trương ngẫu nhiên trong những tế bào 
khởi nhịp (pacemakers). 
PHÂN LOẠI(theo Vaughan Williams) 
Nhóm I 
Flecainide 
 Flecainide Acetate 
 N-[(RS)-(Piperidin-2-ylmethyl)]-2,5-bis(2,2,2-
trifluoroethoxy)benzamide acetate. 
- Flecainide là một dẫn chất benzamide được Fluoro hóa , sử dụng dưới dạng muối 
acetate. 
- Flecainide được FDA chấp thuận để điều trị loạn nhịp thất. Những nghiên cứu lâm 
sàng đề nghị rằng tác nhân này hiệu quả hơn quinidine và disopyramide để điều trị co 
thắt tâm thất sớm. 
Như những tác nhân khác flecainide có thể tạo tác dụng phụ. Trầm trọng 
nhất là khuynh hướng của flecainide làm trầm trọng thêm loạn nhịp đang tồn 
tại và cảm ứng loạn nhịp mới. Mặc dù < 10% bệnh nhân bị tác dụng này, 
nhưng nó có thể đe dọa mạng sống. Do đó nên bắt đầu điều trị tại bệnh viện 
 Action and use 
 Class I antiarrhythmic. 
 Preparations 
 Flecainide Injection 
 Flecainide Tablets 
 Flecainide Acetate 
SV đọc chuyên luận Flecainide acetate 
trong BP 2013 
Encainide 
4-methoxy-N-[2-(1-methyl-2-piperidin-
1-ylethyl)phenyl]benzamide 
Dẫn chất benzamide khác với tính chất dược lý tương tự flecainide, 
nhưng ít tác động xấu đến cơ tim (less negative inotropic effect). 
 Propafenone 
 Propafenone Hydrochloride 
1-[2-[(2RS)-2-Hydroxy-3-(propylamino)propoxy]phenyl]-3-phenylpropan-
1-one hydrochloride. 
Chất này có cấu trúc liên quan liên quan đến các chất chẹn thụ thể β adrenergic. 
Được dùng chủ yếu cho loạn nhịp trên thất và loạn nhịp thất. thuốc được dùng 
cả đường uống lẫn đường tiêm 
Cấu trúc tổng quát của các thuốc chẹn β 
SV đọc chuyên luận 
Propafenone huydrocloride 
trong BP 2013 
Moricizine 
Ethyl [10-(3-morpholin-4-ylpropanoyl)-10H-phenothiazin-2-yl]carbamate 
Moricizine là một chất tương đồng phenothiazine, có cùng tác động điện sinh lý 
trên tim của những thuốc chống lọan nhịp IC khác. 
Mặc dù half-life ngắn sau khi uống, nhưng tác dụng chống loạn nhịp của nó có thể 
kéo dài nhiều giờ, điều này cho thấy chất chuyển hóa của nó có hoạt tính. 
THUỐC ĐIỀU TRỊ LỌAN NHỊP TIM 
PHÂN LOẠI(theo Vaughan Williams) 
Nhóm II 
Cardiac action potential recored 
from a Purkinje fibre. 
Gồm các thuốc chẹn β, chẹn vai trò của thần 
kinh giao cảm trong việc tạo ra nhịp nhanh 
nhất định. 
Tác động điện sinh lý chủ yếu của chúng là ức 
chế dòng calci đi vào (gia tăng adrenergic) 
bằng cách chẹn thụ thể β. 
Thông thường các thuốc chẹn β quan trọng 
hơn các thuốc tê tại chỗ. 
THUỐC ĐIỀU TRỊ LỌAN NHỊP TIM 
Cardiac action potential recored 
from a Purkinje fibre. 
- Dùng để điều trị loạn nhịp trên thất bao 
gồm rung nhĩ, tim đập nhanh trên thất kịch 
phát. 
- Propranolol cũng hiệu quả trong trường 
hợp loạn nhịp gây bởi digitalis. 
Propranolol là điển hình của nhóm này 
Chống chỉ định của propranolol ? 
PHÂN LOẠI(theo Vaughan Williams) 
Nhóm II 
Propranolol HCl 
(2RS)-1-[(1-Methylethyl)amino]-3-(naphthalen-1-yloxy)propan-2-ol hydrochloride. 
 Preparations 
 Prolonged-release Propranolol Capsules 
 Propranolol Injection 
 Propranolol Tablets 
Kiểm nghiệm ? 
THUỐC ĐIỀU TRỊ LỌAN NHỊP TIM 
PHÂN LOẠI(theo Vaughan Williams) 
Cardiac action potential recored 
from a Purkinje fibre. 
Nhóm III 
Kéo dài đồng nhất thời gian điện thế hoạt 
động. Điều này đưa đến sự kéo dài thời kz 
trơ hiệu quả. 
Người ta tin rằng các thuốc nhóm III tác 
động qua phase 3 của điện thế hoạt động 
bằng cách chẹn kênh kali. 
Bretylium là thuốc điển hình của nhóm này. 
Amiodarone 
Bretylium là một muối amonium bậc 4 được dùng để điều trị cao HA. 
Công dụng của nó được dùng như là chất chống loạn nhịp trong trường hợp cấp 
cứu khi các chất khác như lidocain hay procainamide thất bại. 
Dùng trong những đơn vị cấp cứu (intensive). 
Dùng bằng đường IM hay IV. 
Tác dụng phụ chính đi kèm với bretylium tosilat là hạ huyết áp, bao gồm hạ HA 
thế đứng, có thể rất trầm trọng. 
Bretylium 
2-Bromobenzyl-N-ethyldimethylammonium-p-toluenesulfonate 
Bretylium tosilate 
Có tác dụng chống loạn nhịp tương tự bretylium. 
Amiodarone FDA chấp thuận cho điều trị loạn 
nhịp thất đe dọa đến tính mạng mà trơ với những 
thuốc khác. 
Những nghiên cứu lâm sàng chỉ rằng nó là tác nhân 
mới nhóm III đầy hứa hẹn. 
Tuy nhiên độc tính trầm trọng của nó làm cho nó 
trở thành lựa chọn cuối cùng. 
Như bretylium tosylat nó nên được khởi đầu trong 
bệnh viện. 
Amiodarone Hydrochloride 
 (2-Butylbenzofuran-3-yl)[4-[2-(diethylamino)ethoxy]-3,5-
diiodophenyl]methanone hydrochloride. 
Amiodarone 
Tác dụng phụ: 
- Nhịp tim chậm, giảm 
sức co bóp cơ tim, hạ 
HA 
- Rối loạn trên da 
những chỗ tiếp xúc 
với ánh sáng 
- Dùng lâu dài thuốc ứ 
đọng ở giác mạc, rối 
loạn thị giác. 
- Rối loạn chức năng 
tuyến giáp. 
- Bện phổi kẽ lan tỏa 
- Run rẩy 
Amiodarone Hydrochloride 
 (2-Butylbenzofuran-3-yl)[4-[2-(diethylamino)ethoxy]-3,5-
diiodophenyl]methanone hydrochloride. 
SV đọc chuyên luận Amiodarone hydroclorid trong BP 2013 
THUỐC ĐIỀU TRỊ LỌAN NHỊP TIM 
PHÂN LOẠI(theo Vaughan Williams) 
Cardiac action potential recored 
from a Purkinje fibre. 
Nhóm IV 
- Bao gồm những tác nhân chẹn chọn lọc 
dòng đi vào chậm của calci tức chẹn kênh 
calci. Dòng chuyển dịch chậm vào tế bào tim 
cho thấy là quan trọng đối với điện thế hoạt 
động bình thường trong tế bào khởi nhịp 
(pacemaker), 
- Nhóm IV gây ra sự kéo dài thời kỳ trơ ở nút 
nhĩ thất và tâm nhĩ, một sự giảm dẫn truyền 
nhĩ thất và một sự giảm sự khử cực tâm 
trương ngẫu nhiên. 
- Những tác động này chẹn sự dẫn truyền của 
những xung động sơ khởi ở nút nhĩ thất và 
do vậy sẽ rât hiệu quả trong điều trị nhịp 
nhanh trên thất. 
Verapamil là điển hình của nhóm này. 
Verapamil Hydrochloride 
(2RS)-2-(3,4-Dimethoxyphenyl)-5-[[2-(3,4-
dimethoxyphenyl)ethyl](methyl)amino]-2-(1- 
methylethyl)pentanenitrile hydrochloride. 
Preparations 
 Verapamil Injection 
 Verapamil Tablets 
 Prolonged-release Verapamil 
Capsules 
 Prolonged-release Verapamil 
Tablets 
Kiểm nghiệm ? 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 thuoc_dieu_tri_loan_nhip_tim_sv_5464.pdf thuoc_dieu_tri_loan_nhip_tim_sv_5464.pdf