Mục tiêu: Xác định tỉ lệ đạt muc tiêu HbA1c<7% và các các yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo
đường típ 2.
Phương pháp: Nghiên cứu tuyển chọn 600 bệnh nhân đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú tại trung tâm
Medic thành phố Hồ Chí Minh. Đây là một nghiên cứu cắt ngang.
Kết quả: Tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là 62 tuổi, trong đó nữ chiếm 76,8%. Thời gian bị bệnh
tiểu đường trung bình là 10 năm. Tỉ lệ đạt mục tiêu HbA1c<7% là 33,7%, đường huyết đói <130mg% là
40,5%. So với bệnh nhân kiểm soát đường huyết kém (HbA1c≥7%), bệnh nhân kiểm soát tốt (HbA1c<7%)
có tuổi đời trẻ hơn (P=0,001), thời gian mắc bệnh đái tháo đường ngắn hơn (P<0,001), tỉ số eo/hông thấp
hơn (P<0,001), trình độ học vấn cao hơn (P=0,023), hoạt động thể lực nhiều hơn và tuân thủ chế độ ăn tốt
hơn (P<0,001). Bệnh nhân phải dùng insulin hoặc sử dụng nhiều loại thuốc viên hạ đường huyết thường
kiểm soát đường huyết kém hơn (P<0,001).
              
                                            
                                
            
 
            
                 5 trang
5 trang | 
Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 922 | Lượt tải: 0 
              
            Nội dung tài liệu Tỉ lệ đạt mục tiêu hba1c và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2 tại một phòng khám chuyên khoa nội tiết, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Nội Khoa 418
TỈ LỆ ĐẠT MỤC TIÊU HbA1c VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN  
TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 TẠI MỘT PHÒNG  
KHÁM CHUYÊN KHOA NỘI TIẾT 
Hứa Thành Nhân*, Nguyễn Thy Khuê* 
TÓM TẮT 
Mục  tiêu: Xác định  tỉ  lệ đạt muc  tiêu HbA1c<7% và các các yếu  tố  liên quan ở bệnh nhân đái  tháo 
đường típ 2. 
Phương pháp: Nghiên cứu tuyển chọn 600 bệnh nhân đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú tại trung tâm 
Medic thành phố  Hồ Chí Minh. Đây là một nghiên cứu cắt ngang. 
Kết quả: Tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là 62 tuổi, trong đó nữ chiếm 76,8%. Thời gian bị bệnh 
tiểu đường trung bình là 10 năm. Tỉ lệ đạt mục tiêu HbA1c<7% là 33,7%, đường huyết đói <130mg% là 
40,5%. So với bệnh nhân kiểm soát đường huyết kém (HbA1c≥7%), bệnh nhân kiểm soát tốt (HbA1c<7%) 
có tuổi đời trẻ hơn (P=0,001), thời gian mắc bệnh đái tháo đường ngắn hơn (P<0,001), tỉ số eo/hông thấp 
hơn (P<0,001), trình độ học vấn cao hơn (P=0,023), hoạt động thể lực nhiều hơn và tuân thủ chế độ ăn tốt 
hơn (P<0,001). Bệnh nhân phải dùng insulin hoặc sử dụng nhiều  loại thuốc viên hạ đường huyết thường 
kiểm soát đường huyết kém hơn (P<0,001). 
Kết  luân: Phần lớn bệnh nhân đái tháo đường trong nghiên cứu này có đường huyết chưa được kiểm 
soát tốt.  
Từ khóa: đái tháo đường típ 2, mục tiêu HbA1c, các yếu tố liên quan, kiểm soát đường huyết tốt, kiểm soát 
đường huyết kém. 
ABSTRACT 
PREVALENCE OF HbA1c TARGET ACHIEVEMENT AND ASSOCIATED FACTORS  
IN TYPE 2 DIABETIC PATIENTS IN AN ENDOCRINOLOGY CLINIC IN HO CHI MINH CITY 
Hua Thanh Nhan, Nguyen Thy Khue 
 * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 418 ‐ 422 
Objective:  The  objective  of  this  study  was  to  determine  the  prevalence  of  achieving HbA1c<7%  and 
associated factors of the patients with diabetes mellitus type 2 (DM2). 
Methods:  This  is  a  cross‐sectional  study,  600  type  2  diabetic  outpatients  from  a  private  clinic  (Medic 
Center) in Ho Chi Minh City, Vietnam were enrolled in the study. 
Results: Median age of the participants was 62 years old and 76.8 % of patients were  female. The mean 
duration of diabetes was 10 years. 33.7% of patients achieved the HbA1c target of less than 7%, 40.5% achieved 
the fasting plasma glucose target of less than 130mg%. Compared with patients who had poor glycemic control 
(HbA1c≥7%), those with good control (HbA1c<7%) were younger (P = 0.001), had shorter duration of DM (P 
<0.001), lower waist‐hip ratio(P <0.001), higher level of education (P = 0.023), more physical activity (p<0.001) 
and good adherence to diet (P<0.001). Patients who used insulin or multiple oral antidiabetic drugs had poorer 
glycemic control (P<0.001). 
Conclusion: A great percentage of patients in this study had poor glucose control 
Keyword: type 2 diabetic, HbA1c target, associated factors, good glycemic control, poor glycemic control 
* Bộ môn Nội tiết, Khoa Y, Đại học Y Dược Tp.HCM 
Tác giả liên lạc: BS. Hứa Thành Nhân ĐT: 0987963189 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học
Nội tiết 419
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Theo  nghiên  cứu  kinh  điển UKPDS(16)  hay 
DCCT(9)  để  ngăn  ngừa  hay  làm  giảm  các  biến 
chứng  của  đái  tháo  đường,  chúng  ta  cần kiểm 
soát  tốt đường huyết. Tuy nhiên việc đạt được 
mục  tiêu HbA1c  trong kiểm  soát  đường huyết 
không phải dễ dàng.Tỷ  lệ bệnh nhân đạt được 
mức theo khuyến cáo thường không quá 60%. Ở 
Mỹ  theo  điều  tra  về  sức  khỏe  và  dinh  dưỡng 
năm  2003‐2004,  tỉ  lệ  đạt  mục  tiêu  HbA1c  là 
56,8%(4),  ở Na Uy năm  2008  là  65%(8), Tây Ban 
Nha  năm  2007  là  50,6%(10)  ở  Úc  năm  2006  là 
30%(1),  ở  Châu  Phi  năm  2007  là  21%(3),  ở  Việt 
Nam theo Diabcare‐Asia 1998 là 18%(2). Gần đây 
ở Việt Nam, có ít nghiên cứu cập nhật về tỉ lệ đạt 
mục tiêu HbA1c cũng như không có nghiên cứu 
đề cập đến các yếu tố liên quan đến đạt HbA1c 
mục tiêu. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu 
này nhằm mục tiêu: 
‐ Xác định tỉ  lệ đạt mục tiêu HbA1<7% trên 
bệnh nhân đái tháo đường típ 2. 
‐  Tìm mối  liên  quan  giữa  kết  quả  điều  trị 
HbA1c và một số yếu tố như: tuổi, giới, trình độ 
học vấn, BMI, vòng eo,  tỉ số eo/hông,  thời gian 
bệnh đái tháo đường, bệnh phối hợp, vận động 
thể  lực,  tuân  thủ chế độ ăn, dùng  insulin và số 
loại thuốc viên hạ đường huyết. 
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Bao gồm 600 bệnh nhân đái tháo đường típ 2 
đang điều trị tại phòng khám nội tiết trung tâm 
Medic thành phố Hồ Chí Minh đồng ý tham gia 
nghiên cứu. Loại trừ bệnh nhân mới được điều 
trị hay không  đủ một  số  xét nghiệm  theo  yêu 
cầu. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu cắt ngang mô tả. 
Phương pháp chọn mẫu 
Thuận lợi, không xác suất. 
Bệnh nhân được hỏi bệnh sử, đo chiều cao, 
cân nặng, vòng eo, hông, thực hiện cận lâm sàng 
như đường huyết đói, HbA1c, creatinine máu, tỉ 
số albumin/creatinine niệu, chụp võng mạc. 
HbA1c  được  đo bằng phương pháp  sắc ký 
lỏng cao áp. 
Phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS16.0. 
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Bảng 1: Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu: 
Đặc điểm Mô tả 
Giới - Nam 
 - Nữ 
139 (23,2%) 
461 (76,8 %) 
Tuổi (năm) 62,0 ± 10,9 
Thời gian bệnh ĐTĐ (năm) 10,9 ± 5,6 
Đang hút thuốc:- Nam 
 - Nữ 
36 (25,9%) 
0 
Uống rượu bia: - Nam 
 - Nữ 
96 (69,1%) 
7 (1,5%) 
Rối loạn mỡ máu 377 (62,8%) 
Tăng huyết áp 395 (65,8%) 
Gia đình có bệnh ĐTĐ 285 (47,5%) 
BMI (kg/m2) 24,9 ± 3,5 
Eo (cm) 87,1± 8,8 
Eo/Hông 0,915 ± 0,06 
Số liệu trình bày dưới dạng tần xuất (tỉ lệ %) 
hoặc trung bình ± độ lệnh chuẩn. 
Bảng 2: Tỉ lệ đạt mục tiêu điều trị: 
Đặc điểm Số lượng (người) Tỉ lệ 
Đường huyết đói 
<130 mg/dl 
≥130 mg/dl 
600 
243 
357 
100% 
40,5% 
59,5% 
HbA1c 
<7% 
≥7% 
600 
202 
398 
100% 
33,7% 
66,3% 
Tỉ  lệ  đạt  mục  tiêu  đường  huyết  đói 
<130mg%  là  40,5%, HbA1c<7%  là  33,7%.  Theo 
báo cáo Diabcare – Asia 1998, tỉ lệ bệnh nhân đái 
tháo  đường  Việt Nam  đạt HbA1c<7%  chỉ  đạt 
18%(2).  Nghiên  cứu  năm  2008  của  Hirohide 
Yokokwa, Nguyễn Thy Khuê  và  cộng  sự  thực 
hiện tại hai trung tâm Thành Phố Hồ Chí Minh: 
trung tâm chẩn đoán y khoa Medic và bệnh viện 
115, cho kết quả tương tự. Nghiên cứu cho thấy 
tỉ lệ đạt HbA1c<7% ở Medic là 38,8%, bệnh viện 
115 là 38,3%(18). 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Nội Khoa 420
So  với một  số  nước  châu  Á,  kết  quả  của 
chúng  tôi  cũng không  thua kém hơn. Tỉ  lệ đạt 
HbA1c  mục  tiêu  ở  Thái  Lan  là  29,7%(17),  ở 
Malaysia 20%(9), ở Trung Quốc là 26,2%(6), ở Hàn 
Quốc là 40%(12). Tuy nhiên ở khu vực Châu Âu, 
Bắc Mỹ  tình  trạng  kiểm  soát  đường  huyết  tốt 
hơn. Tỉ lệ HbA1c<7% ở Tây Ban Nha là 50,6%(10), 
ở  Estonia  50%(11),  Na  Uy  là  65%(8), Hà  Lan  là 
70,5(13), ở Mỹ là 56,8%(4), ở Canada là 48%(14). 
Bảng 3: Đặc điểm của hai nhóm đạt và không đạt mục tiêu HbA1c – Phân tích đơn biến tìm các yếu tố liên quan 
đến việc đạt mục tiêu HbA1c 
Đặc điểm 
HbA1c<7% 
n=202(33,7%) 
HbA1c≥7% 
n=398(66,3%)
P 
OR 
(95% KTC) 
Tuổi 59,9±11,4 63,1±10,5 0,001 0,973 (0,957-0,988) 
Giới nam 57(28,2%) 82(20,6%) 0,037 1,515 (1,025-2,240) 
BMI 24,57±3,77 25,13±3,37 0,068 0,955 (0,909-1,003) 
Eo 85,61±9,28 87,84±8,46 0,004 0,971 (0,951-0,99) 
Eo/hông 0,902±0,052 0,921±0,062 0,000 0,946 (0,919-0,974) 
Thời gian bệnh ĐTĐ 9,0±5,3 11,8±5,5 0,000 0,907 (0,877-0,939) 
Không bệnh phối hợp 31(15,3%) 39(9,8%) 0,047 1,699 (1,007-2,767) 
Học vấn 
-Mù chữ 
-Cấp 1 
-Cấp 2 
-Cấp 3 
-Đại học 
9(4,5%) 
58(28,7%) 
46(22,8%) 
55(27,2%) 
34(16,8%) 
21(5,3%) 
144(36,2%) 
88(22,1%) 
104(26,1%) 
41(10,3%) 
Tham chiếu 
0,138 
1 
0,90 (0,406-2,173) 
1,22 (0,517-2,878) 
1,234 (0,529-2,877) 
1,935 (0,784-4,776) 
Đại học 34(16,8%) 41(10,3%) 0,023 1,762 (1,079-2,877) 
Vận động thể lực 
-Không 
-<3 lần/tuần 
-3-5 lần/tuần 
->5 lần/tuần 
21(10,4%) 
38(18,8%) 
21(10,4%) 
122(60,4%) 
66(16,6%) 
116(29,1%) 
61(15,3%) 
155(38,9%) 
0,000 
Tham chiếu 
0,926 
0,825 
0,001 
1 
1,03 (0,558-1,9) 
1,082 (0,538-2,174) 
2,474 (1,434-4,268) 
Tuân thủ chế độ ăn 
-Kém 
-Trung bình 
-Tốt 
19(9,4%) 
41(20,3%) 
142(70,3%) 
67(16,8%) 
193(48,5%) 
138(34,7%) 
0,000 
Tham chiếu 
0,354 
0,000 
1 
0,749 (0,407-1,380) 
3,629 (2,071-6,357) 
Không dùng insulin 177(87,6%) 253(63,6%) 0,000 4,005 (2,546-6,299) 
Số loại thuốc viên hạ đường huyết 1,6±0,7 2,0±0,8 0,000 0,475 (0,376-0,600) 
Nghiên  cứu  của  chúng  tôi  nhận  thấy  các 
bệnh nhân đạt mục tiêu HbA1c<7% có tuổi đời, 
vòng eo, tỉ lệ eo/hông và thời gian mắc bệnh đều 
thấp  hơn  các  bệnh  nhân  chưa  đạt  mục  tiêu 
HbA1c một cách có ý nghĩa thống kê. Mức vận 
động  thường  xuyên  >5  lần/tuần,  đạt mục  tiêu 
HbA1c  cao  hơn  hẳn  so  với  nhóm  không  vận 
động(P=0,001,  OR=2,5,  95%KTC  1,43‐4,27); 
nhóm tuân thủ tốt đạt mục tiêu HbA1c cao hơn 
nhóm  tuân  thủ kém(P=0,000, OR=3,6, 95%KTC 
2,07‐6,36). Nghiên cứu ở Trung Quốc cũng cho 
thấy  nhóm  kiểm  soát  đường  huyết  tốt  có  tuổi 
đời  thấp  hơn  nhóm  kiểm  soát  kém(6). Nghiên 
cứu  ở Hà Lan  cho  thấy nhóm  đạt mục  tiêu  có 
thời gian mắc bệnh ngắn hơn so với nhóm chưa 
đạt(5).Về vận động thể lực và tuân thủ chế độ ăn, 
một nghiên cứu ở Thái Lan có kết quả tương tự 
cho thấy nhóm đạt mục tiêu HbA1c tuân thủ tốt 
hơn nhóm chưa đạt(7).  
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học
Nội tiết 421
Bảng 3: Phân tích đa biến tìm yếu tố độc lập liên quan đến đạt mục tiêu HbA1c 
Đặc điểm 
HbA1c<7% 
n=202(33,7%) 
HbA1c≥7% 
n=398(66,3%) 
P OR (95% KTC) 
Tuổi 59,9±11,4 63,1±10,5 0,044 0,979 (0,960-0,999) 
Giới nam 57(28,2%) 82(20,6%) 0,203 1,397 (0,835-2,339) 
Eo 85,61±9,28 87,84±8,46 0,768 0,996 (0,967-1,025) 
Eo/hông 0,902±0,052 0,921±0,062 0,227 0,972 (0,929-1,018) 
Thời gian bệnh ĐTĐ 9,0±5,3 11,8±5,5 0,156 0,971 (0,932-1,011) 
Không bệnh phối hợp 31(15,3%) 39(9,8%) 0,823 1,076 (0,568-2,037) 
Đại học 34(16,8%) 41(10,3%) 0,911 1,036 (0,557-1,926) 
Vận động thể lực 
-Không 
-<3 lần/tuần 
-3-5 lần/tuần 
->5 lần/tuần 
21(10,4%) 
38(18,8%) 
21(10,4%) 
122(60,4%) 
66(16,6%) 
116(29,1%) 
61(15,3%) 
155(38,9%) 
0,315 
Tham chiếu 
0,698 
0,741 
0,236 
1 
1,151 (0,565-2,347) 
0,871 (0,384-1,976) 
1,491 (0,770-2,889) 
Tuân thủ chế độ ăn 
-Kém 
-Trung bình 
-Tốt 
19(9,4%) 
41(20,3%) 
142(70,3%) 
67(16,8%) 
193(48,5%) 
138(34,7%) 
0,000 
Tham chiếu 
0,386 
0,012 
1 
0,737 (0,369-1,471) 
2,333 (1,206-4,513) 
không dùng insulin 177(87,6%) 253(63,6%) 0,000 5,995 (3,226-11,142) 
Số loại thuốc 1,6±0,7 2,0±0,8 0,000 0,345 (0,253-0,472) 
Từ phân tích đa biến ta thấy có 4 yếu tố liên 
quan  độc  lập  lên kết quả  đạt mục  tiêu HbA1c 
bao gồm: tuổi đời, tuân thủ chế độ ăn, insulin, số 
loại  thuốc  viên  hạ  đường  huyết.  Theo  đó,  cứ 
tăng thêm 1 tuổi đời sẽ làm giảm 2,1% khả năng 
đạt mục  tiêu HbA1c  bất  kể  10  yếu  tố  còn  lại 
(P=0.047). Kết quả này tương tự nghiên cứu của 
Goudswaard(5). Bệnh nhân  tuân  thủ  chế  độ  ăn 
tốt đạt mục  tiêu HbA1c gấp 2,3  lần nhóm  tuân 
thủ  kém  (P=0,012). Nhóm  không  dùng  insulin 
đạt mục  tiêu  HbA1cao  hơn  nhóm  phải  dùng 
insulin(P=0,000). Nhóm  dùng  ít  thuốc  viên  hạ 
đường huyết đạt mục tiêu HbA1c cao hơn nhóm 
phải  dùng  nhiều  thuốc  viên  hạ  đường  huyết 
(P=0,000).  Nghiên  cứu  T2DM  QUERI  cũng 
tương  tự,  so với nhóm kiểm  soát  đường huyết 
kém, nhóm kiểm  soát  đường huyết  tốt  có  tỉ  lệ 
dùng insulin ít hơn, số loại thuốc viên hạ đường 
huyết cũng ít hơn(14). 
KẾT LUẬN 
Tỉ lệ đạt mục tiêu HbA1c<7% là 33,7%. 
Các  yếu  tố:  tuổi,  giới,  vòng  eo,  tỉ  lệ 
eo/hông,  thời gian mắc bệnh ĐTĐ, bệnh phối 
hợp,  trình độ đại học, vận động  thể  lực,  tuân 
thủ chế độ ăn, dùng insulin, số loại thuốc viên 
hạ đường huyết có liên quan đến việc đạt được 
mục tiêu HbA1c 
Từ mô hình hồi quy logistic đa biến, có 4 yếu 
tố  độc  lập  liên  quan  đến  đạt mục  tiêu HbA1c 
gồm tuổi, tuân thủ chế độ ăn, điều trị với insulin 
và số lượng thuốc viên hạ đường huyết. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bryant W, Greenfield JR, Chisholm DJ & Campbell LV (2006). 
“Diabetes guidelines: easier to preach than to practise?”. Med 
J Aust 185, pp.305‐ 309. 
2. Chuang  LM,  Tsai  ST,  et  al  (2002).  “The  status  of  diabetes 
control  in Asia‐‐a  cross‐sectional  survey  of  24  317  patients 
with diabetes mellitus in 1998”. Diabet Med 19, pp.978‐985. 
3. Faeh D, William  J, et al  (2007). “Prevalence, awareness and 
control  of  diabetes  in  the  Seychelles  and  relationship with 
excess body weight”. BMC Public Health 7, pp.163. 
4. Ford ES, Li C, Little RR & Mokdad AH  (2008).  “Trends  in 
A1C  concentrations  among  U.S.  adults  with  diagnosed 
diabetes from 1999 to 2004”. Diabetes Care 31, pp.102‐104. 
5. Goudswaard  AN,  Stolk  RP,  et  al  (2004).  “Patient 
characteristics do not predict poor glycaemic control in type 2 
diabetes patients  treated  in primary care”. European Joural of 
Epidemiology 19, pp.541‐545. 
6. Guo  XH,  Yuan  L,  et  al  (2012).  “A  nationwide  survey  of 
diabetes education, self‐management and glycemic control in 
patients  with  type  2  diabetes  in  China”.  Chinese  Medical 
Journal 125, pp.4175‐4180. 
7. Howteerakul N, Suwannapong N, Rittichu C and Rawdaree 
P  (2007).  “Adherence  to  regimens  and  glycemic  control  of 
patients  with  type  2  diabetes  attending  a  tertiary  hospital 
clinic”. Asia Pac J Public Health 19, pp.43‐49. 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Nội Khoa 422
8. Jenssen  TG,  Tonstad  S,  et  al  (2008).  “The  gap  between 
guidelines and practice in the treatment of type 2 diabetes A 
nationwide  survey  in Norway”. Diabetes Res Clin  Pract  80, 
pp.314‐320. 
9. Mafauzy M  (2005).  “Diabetes  control  and  complications  in 
private primary healthcare  in Malaysia”. Med  J Malaysia 60, 
pp.212‐217. 
10. Orozco‐Beltran D, Gil‐Guillen VF,  et  al  (2007).  “Control  of 
diabetes and cardiovascular risk factors in patients with type 
2 diabetes  in primary care. The gap between guidelines and 
reality in Spain”. Int J Clin Pract 61, pp.909‐915. 
11. Ratsep A, Kalda R & Lember M  (2010). “Meeting  targets  in 
type 2 diabetes care contributing to good glycaemic control. A 
cross‐sectional study from a primary care setting in Estonia”. 
Eur J Gen Pract 16, pp.85‐91. 
12. Rhee SY, Kim YS, Oh S, Choi WH, Park JE & Jeong WJ (2005). 
“Diabcare Asia 2001‐‐Korea country report on outcome data 
and analysis”. Korean J Intern Med 20, pp.48‐54. 
13. Stone  MA,  Charpentierph  G  (2013).  “Quality  of  Care  of 
People With Type  2 Diabetes  in Eight European  ountries  ‐ 
Findings  from  the  Guideline  Adherence  to  Enhance  Care 
(GUIDANCE) study”. Diabetes Care, pp.1‐11. 
14. Teoh  H,  Braga  MF,  et  al  (2010).  “Patient  age,  ethnicity, 
medical  history,  and  risk  factor  profile,  but  not  drug 
insurance coverage, predict successful attainment of glycemic 
targets:  Time  2  Do  More  Quality  Enhancement  Research 
Initiative (T2DM QUERI)”. Diabetes Care 33, pp.2558‐2560. 
15. The DCCT Group (1993). “The effect of intensive treatment of 
diabetes  on  the development  and progression  of  long‐term 
complications  in  insulin‐dependent  diabetes  mellitus.  The 
Diabetes Control and Complications Trial Research Group”. 
N Engl J Med 329, pp.977‐986. 
16. The UKPDS Group  (1998). “Intensive blood‐glucose  control 
with sulphonylureas or  insulin compared with conventional 
treatment and  risk of  complications  in patients with  type  2 
diabetes  (UKPDS  33).  UK  Prospective  Diabetes  Study 
(UKPDS) Group”. Lancet 352, pp.837‐853. 
17. Worawongprapa O (2008). “Glycemic control in diabetes with 
metabolic syndrome in community hospital”. J Med Assoc Thai 
91, pp.641‐647. 
18. Yokokwa H, Khue NT, et al (2010). “Diabetes Control among 
Vietnamese Patients in Ho Chi Minh City: An Observational 
Cross‐Sectional Study”. International Electronic Journal of Health 
Education 13, pp.1‐13. 
Ngày nhận bài báo: 01/11/2013 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 04/11/2013 
Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 418_1_5073.pdf 418_1_5073.pdf