Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Nội Khoa 360
TỈ LỆ PHÂN BỐ KIỂU GENE CỦA SIÊU VI VIÊM GAN C 
Nguyễn Hiền Minh*, Lý Khánh Vân*, Lý Văn Xuân* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Viêm gan siêu vi C (HCV) là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến xơ gan và ung thư gan, có nguy 
cơ gây tử vong cao. Việc xác định chính xác kiểu gene (genotype) của HCV có giá trị quan trọng trong chỉ định 
điều trị. Về mặt kỹ thuật xét nghiệm sinh học phân tử, ở thời điểm hiện nay các phương pháp xác định kiểu gene 
của HCV ở Việt Nam hầu hết vẫn dựa vào vùng 5’NC. Kỹ thuật xác định genotype này có sự nhầm lẫn giữa 
genotype 1 và genotype 6, đưa đến kết quả geustype 1 chiếm ưu thế. 
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ các kiểu gene và dưới týp (subtype) của siêu vi viêm gan C và mối liên 
quan với giới tính, nhóm tuổi, tải lượng siêu vi HCV‐RNA ở bệnh nhân viêm gan siêu vi C. 
Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả. Đối tượng nghiên cứu là các mẫu huyết 
thanh của bệnh nhân đã xác định anti‐HCV dương tính, được thực hiện tại phòng xét nghiệm sinh học phân tử ở 
công ty Nam Khoa Biotek trong thời gian từ tháng 06 năm 2012 đến tháng 1 năm 2013. Kỹ thuật xác định kiểu 
gene siêu vi viêm gan C bằng giải trình tự vùng NS5B. 
Kết  quả: Trong  tổng  số 390  trường hợp nghiên  cứu, HCV genotype 6  chiếm  tỉ  lệ  cao nhất với 216 
trường hợp  (55,4%), kế đến  là genotype 1 với 111  trường hợp  (28,5%), genotype 2 chiếm  tỉ  lệ 15,6% và 
genotype 3 chiếm tỉ lệ thấp nhất là 0,5%.Genotype 1 có hai subtype là 1a và 1b; genotype 2 có hai subtype là 
2a và 2b; genotype 3 có hai subtype 3a và 3b; genotype 6 có mười subtype là 6a, 6c, 6e, 6f, 6h, 6k, 6l, 6n, 6o, 
và 6p. Không có mối liên quan giữa các genotype HCV với giới tính và nhóm tuổi. Tải lượng siêu vi trung 
bình của nam giới cao hơn tải lượng siêu vi trung bình của nữ giới (P=0,036). Có mối  liên quan giữa tải 
lượng  siêu vi  trung bình và  các genotype HCV. Tải  lượng  siêu vi ngưỡng  thấp  chiếm  ưu  thế  tuy nhiên 
không có sự khác biệt giữa các genotype HCV. 
Kết  luận: Trong bốn genotype HCV được ghi nhận, genotype 6 chiếm tỉ  lệ cao nhất. Không có mối  liên 
quan giữa các genotype HCV với giới tính và nhóm tuổi. Có mối liên quan giữa tải lượng siêu vi trung bình với 
giới tính. Có mối liên quan giữa tải lượng siêu vi trung bình và các genotype HCV. Việc xác định genotype HCV 
ở người Việt Nam nên thực hiện bằng kỹ thuật giải trình tự gene dựa trên vùng gene NS5B. 
Từ khóa: Viêm gan siêu vi, kiểu gen, giải trình tự vùng NS5B 
ABSTRACT 
THE DISTRIBITION PATTERN OF HEPATITIS C VIRUS GENOTYPES 
Nguyen Hien Minh, Ly Khanh Van, Ly Van Xuan  
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 360 ‐ 365 
Background: Hepatitis C virus (HCV) has emerged as a leading cause of chronic hepatitis, liver cirrhosis 
and hepatocellular carcinoma worldwide. Genotyping and assessment of the viral load is important for designing 
the therapeutic strategies. HCV genotype distribution in Viet Nam has been reported. However, the identification 
of HCV genotype was based on 5’Non‐Coding Gene region (5’NC) but its insufficient sequence variation limits 
its usefulness for distinguishing certain isolates of HCV genotype 6 from isolates of genotype 1. 
Aims: This study was aimed to identify the distribution pattern of HCV genotypes and subtypes in chronic 
* Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Hiền Minh   ĐT: 0908445498  Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học
Nhiễm 361
hepatitis patients and their association with the viral load, gender and age. 
Methods: This  is a cross‐sectional descriptive study. Anti‐HCV positive serum samples were collected at 
Nam Khoa Biotek Co. from June 2012 to January 2013. The Non‐Structural 5B (NS5B) region of the positive 
samples were subsequently amplified by RT‐PCR followed by direct sequencing and phylogenetic analysis. 
Results: Among three hundred and ninety HCV‐RNA positive samples, nucleotide sequencing of the NS5B 
showed that genotype 6 was the most prevalent genotype in this study (55.4%), followed by genotype 1 (28.5%), 
genotype 2 (15.6%) and genotype 3 (0.5%). Multiple HCV subtypes were successfully characterized as 1a, 1b, 
2a, 2b, 3a, 3b, 6a, 6c, 6e, 6f, 6h, 6k, 6l, 6n, 6o, 6p. As a whole, the viral loads in male patients were higher than in 
female  (P=0.036) and  the  levels of mean viral  loads  in most  serum  samples are  low viral  load  (HCV – RNA 
<400000 IU/mL). Moreover, the HCV genotypes are independently correlated with gender and age. 
Conclusion: The most predominant genotype was genotype 6 by NS5B sequencing. The ralation between 
HCV genotypes with gender and age  is not significant. However, there are relations between mean viral  loads 
with HCV genotype and with gender. Therefore, analysis of the nucleotide sequence of variable regions such as 
NS5B is considered the reference method for identifying HCV genotypes in Viet Nam. 
Keywords: HCV, genotype, NS5B Sequencing 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Sau hơn 20 năm kể từ khi siêu vi viêm gan C 
(Hepatits C virus = HCV) được khám phá, bệnh 
viêm gan siêu vi C (VGSVC) trở thành vấn đề y 
tế toàn cầu và là nguyên nhân hàng đầu của các 
bệnh về gan. Hiện nay việc điều trị bệnh VGSVC 
còn gặp nhiều khó khăn, kể cả tốn kém tiền bạc 
và  thời  gian.  Việc  xác  định  các  kiểu  gene 
(genotype)  của  HCV  có một  ý  nghĩa  hết  sức 
quan  trọng  để dự đoán  đáp  ứng  điều  trị  cũng 
như thời gian tiến hành điều trị.Về mặt kỹ thuật 
xét nghiệm sinh học phân  tử, ở  thời điểm hiện 
nay  các  phương  pháp  xác  định  kiểu  gene  của 
HCV  ở Việt Nam  hầu  hết  vẫn  dựa  vào  vùng 
5’NC  trong  kỹ  thuật  giải  trình  tự,  kỹ  thuật 
Realtime PCR hay LiPA. Các kết quả đã công bố 
về kiểu gene HCV  ở người Việt Nam dựa vào 
vùng 5’NC  đều  cho kết quả genotype  1  chiếm 
ưu  thế. Kỹ  thuật  xác  định  genotype  này  chưa 
phản ánh thật sự tỉ lệ phân bố kiểu gene HCV ở 
bệnh nhân VGSVC tại Việt Nam, do có sự nhầm 
lẫn  giữa  genotype  1  và  genotype  6.  Vì  vậy, 
chúng  tôi  tiến  hành  nghiên  cứu  xác  định  tỉ  lệ 
phân  bố  các  kiểu  gene  của HCV  trong  huyết 
thanh bệnh nhân VGSVC người Việt Nam bằng 
kỹ  thuật  sinh  học  phân  tử  giải  trình  tự  gene 
(sequencing) trên đoạn gene NS5B. Chúng tôi hy 
vọng  từ những kết quả nghiên  cứu này  có  thể 
giúp các bác sĩ lâm sàng về tỉ lệ các genotype của 
HCV, từ đó có phương án điều trị hợp lý, nhằm 
giảm bớt chi phí điều trị cũng như các tác dụng 
phụ  của  thuốc, góp phần nâng  cao  chất  lượng 
cuộc sống của bệnh nhân VGSVC. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Mục tiêu tổng quát 
Xác định tỉ lệ các kiểu gene của siêu vi viêm 
gan C và mối liên quan với giới tính, nhóm tuổi, 
tải lượng siêu vi HCV‐RNA. 
Mục tiêu cụ thể 
‐ Xác định  tỉ  lệ phân bố các genotype HCV 
của  bệnh  nhân  VGSVC  và  tỉ  lệ  các  dưới  týp 
(subtype) của từng genotype HCV 
‐ Xác định mối  liên quan giữa các genotype 
HCV với giới tính và nhóm tuổi 
‐ Xác định mối  liên quan giữa các genotype 
HCV với tải lượng siêu vi HCV‐RNA 
ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Các mẫu huyết thanh của bệnh nhân đã xác 
định anti‐HCV dương tính. 
Phương pháp nghiê n cứu 
‐ Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang. 
‐ Kỹ  thuật xét nghiệm  là giải  trình  tự vùng 
gene  NS5B  để  xác  định  genotype  HCV  được 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Nội Khoa 362
thực hiện tại công ty Nam Khoa Biotek. 
‐ Thời gian nghiên cứu từ tháng 6 năm 2012 
đến tháng 01 năm 2013. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Qua nghiên cứu 390 trường hợp cho kết quả 
sau 
Đặc điểm giới tính và nhóm tuổi 
Bảng 1: Đặc điểm giới tính và nhóm tuổi 
Đặc tính Tần số Tỉ lệ (%) 
Giới 
Nam 218 55,9 
Nữ 172 44,1 
Nhóm tuổi 
≤ 20 tuổi 4 1,0 
21-39 tuổi 63 16,2 
40-59 tuổi 238 61,0 
≥60 tuổi 85 21,8 
Đặc tính Tần số Tỉ lệ (%) 
Tuổi trung bình 50,7 ± 11,4 
Tuổi trung bình nam giới 50,5 ± 12,3 
Tuổi trung bình nữ giới 50,9 ± 10,3 
Nhận  xét: Tỉ  lệ bệnh nhân nam nhiều hơn 
bệnh nhân nữ  (55,9% so với 44,1%). Tuổi  trung 
bình của bệnh nhân là 50,7 với độ lệch chuẩn là 
11,4. Bệnh nhân trong nhóm 40‐59 tuổi chiếm đa 
số  (61%). Độ  tuổi  trung bình ở nam giới và nữ 
giới là tương đương. 
Tỉ lệ các genotype và subtype của HCV 
Bảng 2: Tỉ lệ các genotype HCV 
Kiểu gene Tần số Tỉ lệ (%) 
1 111 28,5 
2 61 15,6 
3 2 0,5 
6 216 55,4 
15.4 
13.1 
15.1 
0.5  0.3  0.3 
22.8 
0.3 
24.4 
1.0  1.5  0.8 
3.3 
0.3  0.8  0.3 
0.0
5.0
10.0
15.0
20.0
25.0
30.0
1a 1b 2a 2b 3a 3b 6a 6c 6e 6f 6h 6k 6l 6n 6o 6p
%
Biểu đồ 1: Tỉ lệ phân bố các subtype của các genotype HCV 
Nhận xét: HCV genotype 6 chiếm tỉ  lệ cao 
nhất (55,4%), kế đến là genotype 1 (28,5%). Các 
subtype chiếm tỉ lệ cao theo thứ tự là 6e, 6a, 1a, 
2a và 1b. Các subtype khác chiếm tỉ lệ rất thấp. 
Có sự đa dạng về các subtype của genotype 6. 
Mối  liên quan giữa  các genotype với giới 
tính và nhóm tuổi 
Bảng 3: Mối liên quan giữa các genotype HCV với 
giới tính 
Giới tính
Genotype HCV 
p 
 1 2 3 6 
 Nam 60 (27,5) 32 (14,7) 1 (0,5) 125 (57,3)
0,842 
 Nữ 51 (29,7) 29 (16,9) 1 (0,6) 91 (52,9)
Bảng 4: Mối liên quan giữa các genotype HCV với 
nhóm tuổi  
Nhóm 
tuổi 
Genotype HCV 
p 
1 2 3 6 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học
Nhiễm 363
Nhóm 
tuổi 
Genotype HCV 
p 
1 2 3 6 
≤ 20 tuổi 2 (50,0) 1 (25,0) 0 1 (25,0) 
0,073 
21-39 tuổi 23 (36,5) 7 (11,1) 2 (3,2) 31 (49,2)
40-59 tuổi 68 (28,6) 39 (16,4) 0 131 (55,0)
≥ 60 tuổi 18 (21,2) 14 (16,5) 0 53 (62,4) 
Nhận  xét:  Không  có  mối  liên  quan  có  ý 
nghĩa thống kê giữa các genotype HCV với giới 
tính và với nhóm tuổi 
Tải lượng siêu vi HCV‐RNA 
Bảng 5: Tải lượng siêu vi trung bình của các 
genotype HCV 
HCV 
genotype 
Số 
lượng 
TB tải 
lượng siêu 
vi (IU/mL) 
SD F P 
 Genotype 1 111 2,67 x105 5,78 x105 
2,849 0,037
Genotype 2 61 6,26 x105 3,22 x105 
Genotype 3 2 0,37 x105 0,46 x105 
Genotype 6 216 3,96 x105 9,59 x105 
Trung bình 399248 ± 488826 IU/mL 
Bảng 6: Tải lượng siêu vi theo ngưỡng cao/thấp  
Genotype 
HCV 
Tải lượng siêu vi 
(IU/mL) p 
PR 
(KTC 95%)
≤ 400.000 >400.000 
Genotype 1 90 (81,1) 21 (18,9) 
0,469 
1 
Genotype 2 54 (88,5) 7 (11,5) 
0,61 
(0,27 – 1,34)
Genotype 3 2 (100,0) 0 Không xác định 
Genotype 6 173 (80,1) 43 (19,9) 
1,05 
(0,66 – 1,68)
Nhận  xét:  Tải  lượng  siêu  vi HCV  –  RNA 
trung bình  là  399248,2  ±  488826  IU/mL. Giá  trị 
trung bình của tải lượng siêu vi HCV genotype 2 
cao  nhất  so  với  các  genotype  còn  lại.  Sự  khác 
nhau về tải lượng siêu vi trung bình của các loại 
genotype  là có ý nghĩa  thống kê  (p<0,037). Các 
genotype có tải lượng siêu vi thấp chiếm đa số. 
Mối liên quan giữa tải lượng siêu vi HCV‐
RNA với giới tính 
Bảng 7: Mối liên quan giữa tải lượng siêu vi trung 
bình với giới tính 
Giới tính Số lượng
TB tải lượng 
siêu vi (IU/ml) Sd t p 
Nam 218 4,4 x105 1,9 x105 
2,099 0,036 
Nữ 172 3,4 x105 6,7 x105 
Nhận xét: Tải  lượng  siêu vi  trung bình của 
nam giới  cao hơn  tải  lượng  siêu vi  trung bình 
của nữ giới và sự khác biệt này có ý nghĩa thống 
kê (p=0,036). 
Mối liên quan giữa tải lượng siêu vi HCV‐
RNA và các subtype 
Bảng 8: Mối liên quan giữa tải lượng siêu vi ngưỡng 
cao/thấp với subtype 6a, 6e và các subtype 6 khác 
Genotype 6
Tải lượng siêu vi 
(IU/ml) p 
PR 
(KTC 95%) 
≤ 400.000 >400.000 
Subtype 6a 80 (89,9) 9 (10,1) 
0,010 
1 
Subtype 6e 69 (72,6) 26 (27,4) 
2,71 
(1,34 – 5,45)
Subtype khác 24 (75,0) 8 (25,0) 
2,47 
(1,04 – 5,86)
Nhận xét: 
Có mối  liên quan có ý nghĩa  thống kê giữa 
phân bố tải lượng siêu vi với subtype 6a, 6e, và 
các subtype khác của genotype 6 (p=0,010). 
Subtype  6e  có  tải  lượng  siêu  vi  cao 
(>400.000UI/ml)  nhiều  gấp  2,71  lần  subtype  6a 
và các subtype 6 còn lại cũng có tải lượng siêu vi 
cao nhiều gấp 2,47 lần subtype 6a. 
BÀN LUẬN 
Về tỉ lệ genotype HCV 
Tỉ  lệ  genotype  HCV  của  các  nghiên  cứu 
được ghi nhận như sau: 
Bảng 9 
Tác giả Kỹ thuật định genotype 
Tỉ lệ các genotype HCV 
1 2 3 6 Genotype khác
Hồ T.Đạt (2006) INNOLipa 5’NC 58,4% 13,1% 0,3% 23,9% 4,3%* 
Hồ T. Đạt (2012) Sequencing 5’NC 59,98% 15,82% 0,05% 24,15% 
Nguyễn T. Bảo (2009) Sequencing 5’NC 71% 10,3% 0,05% 18,6% 0,05% (4a) 
Trịnh H. Tình (2010) RT Realtime PCR 5’NC 55% 7.5% 0% 37,5% 
Phương T. Hà (2011) RT Realtime PCR 5’NC 66,23% 2,19% 0% 30,7% 0,88%* 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Nội Khoa 364
Tác giả Kỹ thuật định genotype 
Tỉ lệ các genotype HCV 
1 2 3 6 Genotype khác
Vũ T.T. Vân (2011) RT Realtime PCR 5’NC 63,26% 7,14% 0% 29,6% 
Cao M. Nga (2011) RT Realtime PCR 5’NC 65,6% 15,8% 0% 15,8% 0,8%* 
Phạm Đ. Anh (2009) Sequencing NS5B và core 48,9% 0% 5,2% 45,9% 
Phạm H. Vân (2011) Sequencing NS5B 30,4% 15,2% 0% 54,4% 
Dunfort L (2012) Sequencing NS5B và core/E1 60% 0,4% 1,8% 37,8% 
Chúng tôi (2012-2013) Sequencing NS5B 28,5% 15,6% 0,5% 55,4% 
* không xác định được genotype 
Kết quả nghiên cứu 390 trường hợp, chúng 
tôi ghi nhận  tỉ  lệ genotype 1  là 28,5% và  tỉ  lệ 
genotype  6  là  55,4% khác với kết quả nghiên 
cứu  trước  đây  của  các  tác  giả.  Trong  khi 
nghiên cứu của các  tác giả khác cho  thấy  tỉ  lệ 
genotype 1 dao động từ 55% đến 71%, cao hơn 
từ 2 đến 3  lần so với  tỉ  lệ của genotype 6. Sự 
khác biệt này có thể giải thích do kỹ thuật xác 
định genotype HCV của chúng tôi khác so với 
các nghiên cứu trước đây. 
Việc  xác  định  genotype  HCV  trước  đây 
thường dựa vào  sự khác biệt về  trình  tự vùng 
5’NC,  tức  là vùng không mã hóa  trên bộ gene 
của HCV,  do  đó  đều  cho  kết  quả  genotype  1 
chiếm ưu thế. Tuy nhiên gần đây các công trình 
nghiên cứu  trên  thế giới  đã  chứng minh  là xét 
nghiệm  xác  định  genotype  HCV  dựa  trên  sự 
khác biệt  trình  tự vùng 5’NC  là không  đủ khả 
năng  để  phân  biệt  được  nhiều  subtype  của 
genotype  6  với  genotype  1,  vì  vậy  sẽ  có  khá 
nhiều  trường  hợp  được  xác  định  genotype  1 
nhưng thật ra là genotype 6. Sự nhầm lẫn này có 
thế lên đến 40‐60%, do đó các tác giả đã khuyến 
cáo  sử dụng giải  trình  tự  đoạn NS5B  để phân 
loại genotype của HCV. 
Do cùng thực hiện kỹ thuật giải trình tự trên 
vùng NS5B nên kết quả nghiên cứu của chúng 
tôi  tương  đồng với  công  trình nghiên  cứu  của 
Phạm Hùng Vân với tỉ lệ HCV genotype 6 chiếm 
ưu thế là 55,4% ‐ kế đến là HCV genotype 1 có tỉ 
lệ  là  28,5%.  Tuy  nhiên  trong  nghiên  cứu  của 
chúng  tôi  có xác  định  được  tỉ  lệ genotype 3  là 
0,5%, điều này phù hợp với kết quả nghiên cứu 
của các tác giả khác về sự hiện diện với tỉ lệ rất 
thấp  của  HCV  genotype  3  trong  bệnh  nhân 
VGSVC ở Việt Nam.  
Về mối  liên  quan  giữa  các  genotype  với 
giới tính và nhóm tuổi 
Về giới tính, kết quả nghiên cứu của chúng 
tôi  cũng  như  các  tác  giả  khác  đều  ghi  nhận 
không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa 
các genetype HCV với giới tính. 
Về nhóm tuổi, nghiên cứu của chúng tôi ghi 
nhận bệnh nhân trong nhóm tuổi 40‐59 chiếm đa 
số (tỉ lệ 61%). Tỉ lệ nhiễm HCV nhóm tuổi 40‐59 
ở genotype 1,2 và 6 là 61,3%, 64% và 60,6%. Điều 
này cho thấy HCV tồn tại lâu dài do có khả năng 
rất cao để thoát khỏi sự kiểm soát của hệ thống 
miễn dịch. Hầu hết các số liệu được công bố trên 
thế giới cũng cho thấy rằng tần số của anti‐HCV 
tăng  theo  tuổi.  Tuy  nhiên  chúng  tôi  ghi  nhận 
không có mối liên quan giữa các genotype HCV 
và nhóm tuổi (p=0,073). 
Về mối  liên quan giữa các genotype HCV 
và tải lượng siêu vi 
Tải  lượng  siêu  vi  HCV‐RNA  trung  bình 
trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  là  399248  ± 
488826  IU/mL. Giá  trị  trung  bình  định  lượng 
HCV‐RNA  của  genotype  2  là  cao  nhất  6,26 
x105  IU/mL,  kế  đến  là  genotype  6  (3,96  x105 
IU/mL)  và  genotype  1  (2,67  x105  IU/mL); 
genotype 3 có tải lượng siêu vi trung bình thấp 
nhất  (0,37  x105  IU/mL).  Sự  khác  nhau  về  tải 
lượng siêu vi trung bình của các loại genotype 
là có ý nghĩa thống kê (p=0,037). 
Kết  quả  nghiên  cứu  tải  lượng  siêu  vi  theo 
ngưỡng  cao/thấp  ở  genotype  1,  genotype  2, 
genotype  3  và  genotype  6  cho  thấy  tải  lượng 
siêu vi thấp chiếm ưu thế (trên 80%). Chúng tôi 
ghi  nhận  không  có mối  liên  quan  có  ý  nghĩa 
thống kê giữa phân bố tải lượng siêu vi cao/thấp 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học
Nhiễm 365
và các genotype HCV (p=0,469). 
Tuy nhiên,  đối với genotype 6, nghiên  cứu 
của  chúng  tôi  cho  thấy  có mối  liên  quan  có  ý 
nghĩa  thống kê giữa phân bố  tải  lượng  siêu vi 
ngưỡng  cao/thấp  và  các  subtype  (bảng  8). 
Subtype  6e  có  tải  lượng  siêu  vi  cao nhiều  gấp 
2,71  lần  subtype  6a. Các  subtype  6 khác  có  tải 
lượng siêu vi cao nhiều gấp 2,47 lần subtype 6a. 
Như vậy dự đoán khả năng đáp ứng với điều trị 
của bệnh nhân có subtype 6a sẽ  tốt hơn so với 
các  subtype  khác  của  genotype  6,  nhất  là 
genotype 6e. 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu 390 trường hợp về tỉ lệ phân 
bố kiểu gene siêu vi viêm gan C bằng kỹ  thuật 
giải trình tự vùng gene NS5B cho thấy: 
‐ Trong bốn genotype HCV được ghi nhận, 
genotype 6 chiếm tỉ lệ cao nhất. 
‐ Genotype 1 có hai subtype là 1a và 1b với tỉ 
lệ  tương  ứng  là 54,1% và 45,9%.Genotype 2  có 
hai  subtype  là  2a và  2b với  tỉ  lệ  tương  ứng  là 
96,7% và 3,3%.Genotype 3 có một subtype 3a và 
một subtype 3b.Genotype 6 có mười subtype  là 
6a, 6c, 6e, 6f, 6h, 6k, 6l, 6n, 6o, và 6p  trong  đó 
chiếm  tỉ  lệ cao  là subtype 6e  (44%), subtype 6a 
(41,2%),  và  subtype  6l  (6%);  các  subtype  khác 
chiếm tỉ lệ rất thấp (dưới 3%). 
‐ Không có mối liên quan giữa các genotype 
HCV với giới tính và nhóm tuổi. 
‐ Có mối  liên quan giữa  tải  lượng  siêu vi 
trung  bình  với  giới  tính  và  với  các  genotype 
HCV. 
‐  Có mối  liên  quan  giữa  tải  lượng  siêu  vi 
theo  ngưỡng  cao/thấp  với  các  subtype  của 
genotype  6:  tỉ  lệ  subtype  6e  và  các  subtype  6 
khác có tải lượng siêu vi ngưỡng cao nhiều hơn 
so với subtype 6a. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. European Association for the Study of the Liver (2011). EASL 
Clinical Practice Guidelines: Management of hepatitis C virus 
infection.  Journal  of Hepatology,  50(2),  pp.245‐264.  Retrieved 
from ‐practice‐guideline 
2. Hisada  M,  Chatterjee  N,  Zhang  M,  Battjes  RJ,  Goedert  JJ 
(2003). ʺIncreased hepatitis C virus load among injection drug 
users  infected  with  human  immunodeficiency  virus  and 
human  T  lymphotropic  virus  type  IIʺ.  J  Infect Dis.,  188(6), 
pp.891‐897. 
3. Hồ Tấn Đạt, Phạm Thị Thu Thủy, Nguyễn Thanh Tòng và cs 
(2006). ʺKiểu gen của siêu vi viêm gan C ở Việt Namʺ. Tạp chí 
Y học TP. Hồ Chí Minh, Tập 10(1), tr.28‐34. 
4. Nguyen MH, Trinh HN, Ruel Garcia,  et  al.  (2008).  ʺHigher 
rate  of  sustained  virologic  response  in  chronic  hepatitis  C 
genotype  6  treated  with  48  weeks  versus  24  weeks  of 
peginterferon  plus  ribavirinʺ.  Am.  J.  Gastroenterol,  103(5), 
pp.1131‐1135. 
5. Nguyễn Thanh Bảo, Phạm Hùng Vân.  (2009).  ʺÁp dụng kỹ 
thuật giải trình tự trực tiếp sản phẩm PCR thu nhận được từ 
thử nghiệm RT Realtime‐PCR vùng 5ʹNC để làm xét nghiệm 
định kiểu gen HCVʺ. Y học TP. Hồ Chí Minh, Tập 13(1), tr.242‐
247. 
6. Phạm DA, Leuangwutivong P, Jittmittraphap A (2009). ʺHigh 
prevalence  of Hepatits  C  Virus  genotype  6  in  Viet Namʺ. 
AsianPac. J. Allergy Immunol, 27(2), pp.153‐160. 
7. Phạm Hoàng  Phiệt,  Đông  Thị Hoài An,  Lý  Trần  Thụy Vi 
(2012). ʺỞ phía Nam Việt Nam, phần lớn HCV‐GT1 xác định 
bằng vùng  5ʹUTR  thực  ra  là  thuộc HCV‐GT6  khi  xác  định 
vùng NS5Bʺ. Tạp chí Gan mật Việt Nam, Số 20, tr.7‐12. 
8. Phạm Hùng Vân, Võ Đức Xuyên An  (2012).  ʺCập nhật khả 
năng các xét nghiệm sinh học phân tử trong viêm gan siêu vi 
mạn tínhʺ. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, Tập 16(3), tr.8‐19. 
9. Phạm Thị Thu Thủy, Hồ Tấn Đạt (2011). ʺThời gian điều trị 
tối  ưu  đối  với  bệnh  nhân  viem  gan  siêu  vi  C  mạn  tính 
genotype 6ʺ. Tạp chí Gan mật Việt Nam, Số 16, tr.38‐39. 
10. Phương Thị Hà (2011). Xác định kiểu gen virus viêm gan C trong 
huyết thanh bệnh nhân viêm gan C bằng kỹ thuật sinh học phân tử 
Realtime‐PCR. Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội: Luận văn 
Thạc sĩ Vi sinh vật học. 
11. Trương Thái Phương (2008). Nghiên cứu đặc điểm nhiễm virus 
viêm gan C  ở bệnh nhân chạy  thận nhân  tạo  tại Bệnh viện Bạch 
Mai. Đại học Y Hà Nội: Luận văn Thạc sĩ Y học. 
12. Pham HV, Nguyen HDP, Ho  PT,  et  al  (2011).  ʺVery  high 
prevalence  of  Hepatitis  C  Virus  Genotype  6  Variants  in 
Southern Viet Nam:  large  scale  survey  based  on  sequence 
determinationʺ. Jpn. J. Infect. Dis, 64, pp.537‐539. 
Ngày nhận bài báo: 18/11/2013 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 26/11/2013 
Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014