Tìm hiểu cây Lùng

Do thân có lóng rất dài nên được dùng để đan phên cót, tăm mành.

Khi khai thác, lùng thường được sơ chế tại rừng: chặt bỏ đốt, chẻ thanh,

buộc thành bó đường kính 40-50cm giao nhận theo cân. Có thể dùng làm

nguyên liệu cho công nghiệp chế biến ván ép, làm sợi, làm giấy và dùng để

đan lát làm hàng mỹ nghệ. Măng dùng ăn tươi nhưng không được ngon vì t ỷ

lệ gỗ cao, măng chóng già, phần ăn được ít.

pdf4 trang | Chia sẻ: lelinhqn | Lượt xem: 1308 | Lượt tải: 1download
Nội dung tài liệu Tìm hiểu cây Lùng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lùng (Mạy quăn, Dùng) Công dụng: Do thân có lóng rất dài nên được dùng để đan phên cót, tăm mành. Khi khai thác, lùng thường được sơ chế tại rừng: chặt bỏ đốt, chẻ thanh, buộc thành bó đường kính 40-50cm giao nhận theo cân. Có thể dùng làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến ván ép, làm sợi, làm giấy và dùng để đan lát làm hàng mỹ nghệ. Măng dùng ăn tươi nhưng không được ngon vì tỷ lệ gỗ cao, măng chóng già, phần ăn được ít. Hình thái: Cây mọc thành cụm dày như nứa lá to. Thân và ngọn thẳng ở nơi sáng và hơi cong ở dưới tán rừng, cao 10-20cm, đường kính 6-10cm, khi non (dưới 2 năm) màu xanh lục có phấn trắng, khi già màu xanh vàng, hết phấn trắng và có địa y bao phủ. Lóng dài trung bình 50-70cm, cá biệt có lóng dài đến 1,4-1,6m; vách dày 6-7mm. Mắt nhỏ tròn, đường kính 1cm. Đốt không phình to, không có vòng rễ, vòng mo rộng 4mm, chia dưới vòng mang nhiều lông tím dài 5mm. Phân cành muộn, thường từ 1/3 dưới thân, ở đốt thứ 10-11, kích thước cành gần bằng nhau; góc chia cành 600. Ở nơi nhiều nắng, đoạn dưới thấp có vài cành nhỏ, mang lá bé. Mo thân. Đáy mo có lông ngắn, hình chuông, lúc non xanh- vàng nhạt, cao 20- 30cm, đáy lớn rộng 31cm, miệng rộng 8cm, mặt ngoài phủ nhiều lông. Tai mo nhăn nheo, nhỏ, hơi cong, có nhiều lông mi; hai bên bẹ mo có lông; lá mo hình tam giác thon, dài 6cm, rộng 3cm, rụng muộn. Lá hình mác thuôn, dài 20cm; rộng 2,5cm; mặt trên xanh thẫm, dưới xanh nhạt; bẹ lá có lông màu vàng nhạt, số gân lá 18. Khi mọc ở nơi khô hạn lá có kích thước nhỏ hơn (15x2cm). Cụm hoa mọc trên cành không lá; dài 60cm hay hơn; mỗi đốt mang 3-5 bông nhỏ, nhưng thường 1-2 bông nhỏ phát triển đầy đủ. Bông nhỏ hình trứng thuôn, dài 1- 1,5cm, mang 3-5 hoa. Mày lớn màu vàng rơm, cao 10mm mày nhỏ màu lục, mép tím nhạt, hình lòng thuyền, rất lõm, dài 12mm, rộng hơn mày lớn. Mày cực nhỏ 3, trong suốt có gân tím. Nhị 6, chỉ nhị màu vàng rất mảnh; bao phấn màu tím sẫm rất đẹp. Bầu phía trên màu tím, dưới xanh vàng. Phân bố: Từ tây nam tỉnh Sơn La (huyện Mộc Châu), qua phía Tây tỉnh Thanh Hoá (huyện Quan Hoá, Lang Chánh) đến miền Tây tỉnh Nghệ An (huyện Anh Sơn, Quì Châu, Quế Phong); phía Tây Quảng Bình (Quảng Ninh, Lệ Thuỷ). Lùng đã được nhập về huyện Chương Mỹ - Hà Tây (khoảng năm 1970) để trồng lấy nguyên liệu đan lát. Riêng các huyện phía tây tỉnh Nghệ An, thống kê năm 1964 có 9.720ha rừng lùng với trữ lượng khoảng 96 triệu cây. Đặc điểm sinh học: Lùng là loài cây ưa khí hậu nhiệt đới mưa mùa. Mùa mưa từ tháng 4-5 đến tháng 10-11 , nắng nóng. Mùa khô từ tháng 10-11 đến tháng 4-5 năm sau, lạnh, hanh. Địa hình đồi núi thấp, có độ dốc vừa phải, cao dưới 800m so với mặt biển.. Cây ưa sáng và ẩm, thường mọc ven bờ suối, hoặc trong các thung lũng có đất ẩm, dày; trên đất feralite cát pha, thoát nước, phát triển trên sa thạch, phiến thạch. Cây mọc ở chân đồi, ven khe hoặc mọc xen rừng gỗ với độ mở tán rộng, thường có kích thước to và lóng dài hơn so với các nơi sống khác. Lùng mọc trong các rừng thứ sinh, mọc thuần loại hay xen lẫn với các loài cây gỗ ưa sáng như: bàng lăng, thành ngạnh, hu đay, hu ba soi và nhiều loài cây họ Dẻ. Mật độ đến 100 cây/khóm. Trọng lượng bình quân 12-18kg/cây. Ở vùng tây Thanh Hoá, năm 1975 lùng bị khuy, đến năm 1976, lan sang các tỉnh xung quanh. Hàng trăm hecta lùng bị khuy và chết hết. Theo người dân ở Quan Hoá cho biết, chu kỳ khuy của lùng khoảng 50 năm. Cây lùng khuy cho hạt to như hạt gạo, dân thu về, phơi khô và dã lấy hạt để nấu cháo ăn. Mùa măng từ tháng 6 đến tháng 9, tập trung tháng 7- 8. Chưa có nghiên cứu về sinh trưởng, phát triển của măng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf23_994.pdf
Tài liệu liên quan