Mục tiêu: Đánh giá tình hình chẩn đoán và điều trị bướu tuyến thượng thận (TTT) tại bệnh viện Chợ Rẫy
trong năm 2012.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả tất cả các trường hợp (TH) được chẩn
đoán bướu TTT tại bệnh viện Chợ Rẫy trong năm 2012.
Kết quả: Nghiên cứu có 103 TH chia 2 nhóm: 32 TH không được mổ và 71 TH được mổ. Nhóm không
được mổ: 24 TH bệnh nội khoa nặng, 05 TH bướu được phát hiện tình cờ, 03 TH chưa đồng ý mổ. Nhóm được
mổ: tuổi trung bình 44,3 (17‐76), tỷ lệ nam/nữ: 1/1,8; thay đổi nội tiết tố 51/71, kích thước bướu 51,2 mm, bướu
bên phải 41/71, bên trái 30/71; mổ nội soi sau phúc mạc 46/71, mổ mở 25/71, thời gian mổ 102,1 phút, lượng
máu mất 56,4 mL. Biến chứng: rách màng phổi 1/71, tổn thương lách 1/71, chuyển mổ mở 3/46; không có TH
phải truyền máu và tử vong. Giải phẫu bệnh: bướu sắc bào tủy thượng thận (pheochromocytoma) 28/71
(39,4%), bướu lành tính vỏ TTT 21/71 (29,6%), carcinoma vỏ TTT 6/71 (8,5%), carcinoma tủy TTT 1/71
(1,4%) và các loại khác 15/71 (21,1%).
              
            Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Ngoại Khoa 62
TÌNH HÌNH CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BƯỚU  
TUYẾN THƯỢNG THẬN TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY TRONG NĂM 2012 
Thái Kinh Luân*, Ngô Xuân Thái*, Trần Ngọc Sinh* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá tình hình chẩn đoán và điều trị bướu tuyến thượng thận (TTT) tại bệnh viện Chợ Rẫy 
trong năm 2012. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả tất cả các trường hợp (TH) được chẩn 
đoán bướu TTT tại bệnh viện Chợ Rẫy trong năm 2012. 
Kết quả: Nghiên cứu có 103 TH chia 2 nhóm: 32 TH không được mổ và 71 TH được mổ. Nhóm không 
được mổ: 24 TH bệnh nội khoa nặng, 05 TH bướu được phát hiện tình cờ, 03 TH chưa đồng ý mổ. Nhóm được 
mổ: tuổi trung bình 44,3 (17‐76), tỷ lệ nam/nữ: 1/1,8; thay đổi nội tiết tố 51/71, kích thước bướu 51,2 mm, bướu 
bên phải 41/71, bên trái 30/71; mổ nội soi sau phúc mạc 46/71, mổ mở 25/71, thời gian mổ 102,1 phút, lượng 
máu mất 56,4 mL. Biến chứng: rách màng phổi 1/71, tổn thương lách 1/71, chuyển mổ mở 3/46; không có TH 
phải truyền máu và tử vong. Giải phẫu bệnh: bướu sắc bào tủy thượng thận (pheochromocytoma) 28/71 
(39,4%), bướu lành tính vỏ TTT 21/71 (29,6%), carcinoma vỏ TTT 6/71 (8,5%), carcinoma tủy TTT 1/71 
(1,4%) và các loại khác 15/71 (21,1%). 
Kết luận: Chẩn đoán chính xác bướu TTT cần phải hỏi bệnh sử, khám lâm sàng và xét nghiệm nội tiết tố. 
Xét nghiệm nội tiết tố TTT có thể dự đoán được một phần kết quả giải phẫu bệnh. Phẫu thuật cắt bỏ bướu TTT 
chủ yếu dựa vào kích thước bướu và những bệnh lý, hội chứng gây ra do bướu TTT. 
Từ khoá: bướu tuyến thượng thận, pheochromocytoma, phẫu thuật nội soi, nội tiết tố. 
ABSTRACT 
DIAGNOSIS AND TREATMENT OF ADRENAL GLAND TUMOR 
AT CHO RAY HOSPITAL IN 2012 
Thai Kinh Luan, Ngo Xuan Thai, Tran Ngoc Sinh.  
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 – 2014: 62 ‐ 66 
Objective: To evaluate the diagnosis and treatment of adrenal gland tumor at Cho Ray Hospital in 2012. 
Materials and Methods: Retrospective study analyses all case of adrenal gland tumors diagnosed at Cho 
Ray Hospital in 2012. 
Results: Total of 103 cases divided 2 groups: no surgery and adrenalectomy group. No surgery group: 24 
severe internal medical diseases, 05 incidentaloma and 03 not agree for surgery. Adrenalectomy group: mean age 
44.3 yo, ratio of male female 1/1,8, hormonal changes 51/71, mean tumor size 51.2 mm, right tumor 41/71, left 
tumor 30/71, retroperitoneal laparoscopic adrenalectomy 46/71, open adrenalectomy 25/71, mean operative time 
102.1 minutes, mean estimated blood loss 56.4 mL. Complications: pleural injury 1/71, spleen injury 1/71, 
converting open surgery 3/46, no case for blood transfusion and mortality. Pathology: pheochromocytoma 28/71 
(39.4%), adrenocortical adenoma 21/71 (29.6%), adrenocortical carcinoma 6/71 (8.5%), malignant 
pheochromocytoma 1/71 (1.4%), and others 15/71 (21,1%). 
* Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: BS. Thái Kinh Luân ĐT: 0908424344  Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học
Niệu Khoa  63
Conclusions: Accurate diagnosis of adrenal gland tumor need to take a history, physical examination and 
hormone test. Hormone tests can predict a part of pathology result. Indications for adrenalectomy based on tumor 
size, kind of diseases, syndromes caused by adrenal gland tumor. 
Keywords: adrenal gland tumor, pheochromocytoma, laparoscopic surgery, hormone test. 
ĐẶT VẤN ĐỀ. 
Sự tăng tiết các nội tiết tố do bướu TTT gây 
ra nhiều hội  chứng  và  bệnh  lý  khác  nhau(4,8). 
Biểu  hiện  lâm  sàng  của  bướu  TTT  rất  khác 
nhau  khi  có  sự  thay  đổi  nội  tiết  tố  của  TTT, 
ngay  cả khi  có  sự  thay  đổi nội  tiết  tố  thì  kết 
quả  giải  phẫu  bệnh  lý  cũng  rất  đa  dạng(1,8). 
Phẫu  thuật  là phương pháp  điều  trị hiệu quả 
như:  bệnh  Conn  (cường  aldosterone  nguyên 
phát)  do  bướu  TTT,  hội  chứng  Cushing  do 
bướu  TTT,  bướu  sắc  bào  tủy  TTT 
(pheochromocytoma)  và  các  loại  ung  thư 
TTT(1,4,5,2). 
Bệnh  viện  Chợ  Rẫy  là  bệnh  viện  đa  khoa 
hạng  đặc biệt,  tiếp nhận và  điều  trị nhiều  loại 
bệnh  lý nội ngoại khoa kết hợp. Chúng  tôi  tiến 
hành nghiên cứu này để đánh giá tình hình chẩn 
đoán và điều trị bướu TTT của tất cả bệnh nhân 
điều  trị nội  trú  được  chẩn  đoán  bướu TTT  tại 
bệnh viện Chợ Rẫy trong năm 2012. 
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Nghiên cứu hồi cứu tất cả các trường™ hợp 
(TH)  bệnh  nhân  điều  trị  nội  trú  tại  bệnh  viện 
Chợ Rẫy được chẩn đoán bướu TTT  trong  thời 
gian từ 01/01/2012 đến 31/12/2012. Tất cả các TH 
này được chia làm 02 nhóm:  
Nhóm  không  được mổ:  phân  tích  nguyên 
nhân không được mổ.  
Nhóm  được  mổ:  phân  tích  đặc  điểm  của 
mẫu nghiên cứu và kết quả mổ. 
KẾTQUẢ NGHIÊN CỨU 
Trong thời gian 01 năm từ tháng 01/01/2012 
đến 31/12/2012, Bệnh viện Chợ Rẫy  có 103 TH 
được  chẩn  đoán  bướu  TTT,  chia  làm  2  nhóm: 
nhóm  không  được mổ  (32TH)  và  nhóm  được 
mổ (71TH). 
Nhóm  không  được mổ  (32TH):  có  05  TH 
phát hiện tình cờ, không chức năng, kích thước 
trung bình 23,2 mm (từ 17 – 28 mm), 03 TH có 
chỉ định mổ nhưng bệnh nhân chưa đồng ý và 
24 TH có bệnh nội khoa nặng kèm theo và hoặc 
có  ung  thư  cơ  quan  khác  đang  được  điều  trị, 
những  bệnh  nhân  này  điều  trị  ở  nhiều  khoa: 
Ngoại Tiết Niệu, Giảm Đau, Tim Mạch, Nội Tiết, 
Hô Hấp... (bảng 1). 
Bảng 1: Bệnh lý của 24/32 TH nhóm không được mổ. 
Bệnh lý nội khoa Số TH 
Viêm phổi nặng 2 
Bệnh phổi tắt nghẽn mạn tính nặng 3 
Ung thư phổi di căn nhiều cơ quan 3 
Ung thư gan di căn nhiều cơ quan 4 
Áp xe gan đang điều trị 2 
Xơ gan, rối loạn đông máu 3 
Già – suy kiệt 3 
Suy thận mạn giai đoạn cuối 2 
Nang thận xuất huyết 1 
Bướu thận 1 
Tổng cộng 24 
Nhóm được mổ (71TH): có 46 TH nữ và 25 
TH  nam,  tỷ  lệ  nam/nữ:  1/1,8.  Tuổi  từ  17‐76 
(trung bình 44,3), 41 TH bướu bên phải và 30 TH 
bướu  bên  trái,  kích  thước  bướu  11–120  mm 
(trung bình 51,2 ± 28,7) (bảng 2). 
Bảng 2: Đặc điểm của 71 TH nhóm được mổ 
Giới tính Tuổi Bên có 
bướu 
Kích thước bướu 
(mm) 
Nam Nữ 44,3 
(17 - 76)
Phải Trái 51,2 ± 28,7 
(11 – 120) 25 46 41 30 
Xét  nghiệm  nội  tiết  tố:  tăng  aldosterone 
chiếm  22,8%,  tăng  cortisol  19,1%,  tăng 
catecholamine  40,8%,  tăng  catecholamine  và 
tăng hoặc aldosterone hoặc  cortisol 8,5%  (bảng 
3). 
Bảng 3: Thay đổi nội tiết tố trong nhóm được mổ 
Nội tiết tố tăng Số TH Tỷ lệ % 
Aldosterone 20 28,2 
Cortisol 14 19,7 
Catecholamine 29 40,8 
Hormone vỏ và tủy TT* 06 8,5 
Ghi chú: (*) tăng catecholamine và tăng hoặc aldosterone 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Ngoại Khoa 64
hoặc cortisol. 
Chẩn đoán trước mổ (bảng 4). 
Bảng 4: Chẩn đoán trước mổ 
Chẩn đoán trước mổ Số TH Tỷ lệ (%)
Bệnh Conn do bướu tuyến lành tính vỏ 
TTT 11 
15,5 
Hội chứng Cushing do bướu tuyến lành 
tính vỏ TTT* 07 
9,9 
Bướu sắc bào tủy TTT 23 32,4 
Bướu tuyến lành tính không tiết 20 28,2 
Bướu ác vỏ TTT (tăng Aldosterone và 
Cortisol) 04 
5,6 
Bướu ác TTT (tăng hormone vỏ và tủy 
TTT) 06 
8,5 
Tổng cộng 71 100 
Ghi chú: (*) 02 TH biểu hiện hội chứng Cushing rõ trên 
lâm sàng. 
Thời gian mổ: 102,1 ± 30,4 phút, lượng máu 
mất 56,4 ± 46,6 mL. Trong 71 TH  được mổ: 46 
TH mổ nội soi sau phúc mạc (NSSPM) và 25 TH 
mổ mở. Biến chứng: rách màng phổi 01 TH và 
tổn  thương  lách  01  TH  trong  nhóm  mổ  mở, 
chuyển từ mổ NSSPM sang mổ mở có 03 TH do 
bướu dính, không có TH nào phải  truyền máu 
và tử vong. Kết quả so sánh giữa mổ NSSPM và 
mổ mở (bảng 5). 
Bảng 5: So sánh giữa mổ NSSPM và mổ mở 
Biến số Mổ 
NSSPM 
Mổ 
mở 
Giá trị 
P 
Tuổi trung bình 43,5 45,6 0,542 
Kích thước bướu (mm) 35,6 79,8 <0,05 
Thời gian mổ (phút) 94,1 116 <0,05 
Lượng máu mất (mL) 39,2 88,1 <0,05 
Biến chứng (TH) 3/45 2/25 
Liên quan giữa chẩn đoán giải phẫu bệnh 
sau mổ và thay đổi nội tiết tố trước mổ. 
(Bảng 6) 
Bảng 6: Liên quan giữa giải phẫu bệnh và thay đổi 
nội tiết tố 
Giải phẫu bệnh Số TH Aldos Cor Cate Vỏ và tủy
Bướu sắc bào tủy TTT 28 - - 18 - 
Bướu lành tính vỏ TTT 21 12 4 4 2 
Caricinoma tủy TTT 1 1 - - - 
Caricinoma vỏ TTT 6 3 3 3 2 
Loại khác 15 4 7 4 2 
Tổng cộng 71 20 14 29 06 
Ghi chú: Aldos (tăng aldosterone), Cor (tăng cortisol); Cate 
(tăng catecholamine), Vỏ và Tủy (tăng catecholamine và 
tăng hoặc aldosterone hoặc cortisol). 
BÀN LUẬN 
Trong năm 2012, tổng số 103 TH được chẩn 
đoán  bướu TTT,  số  lượng  bệnh nhân  tăng  lên 
trong những năm gần đây do sự phát triển của 
các  phương  tiện  để  chẩn  đoán:  siêu  âm,  CT‐
Scan, MRI và các xét nghiệm nội tiết tố. Tác giả 
Ngô Xuân Thái thống kê mổ bướu TTT tại bệnh 
viện Chợ Rẫy ghi nhận: 4 TH  (năm 1993)  tăng 
lên 29 TH (năm 2002)(6). 
Nhóm không được mổ (32TH) 
Chẩn  đoán:  05 TH bướu phát hiện  tình  cờ 
qua siêu âm khi kiểm tra sức khỏe, có kích thước 
nhỏ hơn 30 mm nên chúng  tôi không chỉ  định 
phẫu  thuật, 03 TH bướu phát hiện  tình cờ qua 
siêu âm, kích thước lớn hơn 40 mm, không chức 
năng, chúng tôi chỉ định phẫu thuật nhưng bệnh 
nhân  chưa  đồng ý. Trong 24 TH  còn  lại, bướu 
TTT có kèm các bệnh lý nội khoa nặng (bảng 1), 
các TH này bướu TTT  được phát hiện  tình  cờ 
qua  siêu  âm hoặc  chụp CT‐  Scan,  chủ yếu  các 
TH này ở các khoa nội, một số TH có làm nội tiết 
tố  về  tuyến  thượng  thận một  số  không  được 
làm.  Trong  năm  2012,  bướu  TTT  được  chẩn 
đoán tại bệnh viện Chợ Rẫy kèm theo các bệnh 
lý  nội  khoa  nặng  chiếm  tỷ  lệ  24/103  (23,3%), 
chưa có bài báo cáo nào trong nước ghi nhận tỷ 
lệ này.  
Chỉ  định  phẫu  thuật:  khi  bệnh  nhân  được 
chẩn đoán bướu TTT, chỉ định phẫu  thuật nên 
xem  xét  khi  bệnh  nhân  đang  điều  trị  những 
bệnh lý nội khoa khác, những TH này sẽ điều trị 
bệnh  lý nội khoa kèm  theo  trước, sau đó sẽ  tái 
khám  đánh  giá  tình  trạng  sức  khỏe  để  quyết 
định có phẫu thuật bướu TTT được hay không. 
Nhóm được mổ (71TH) 
Chẩn  đoán:  khám  lâm  sàng  để  tìm  những 
triệu  chứng,  hội  chứng  và  bệnh  lý  gây  ra  do 
bướu TTT: bệnh Conn, hội chứng Cushing (bảng 
4),  siêu  âm  bụng,  chụp  CT‐scan  để  biết  kích 
thước, dự đoán  thành phần mô bướu, giới hạn 
vỏ bao bướu, một số trường hợp được chụp MRI 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học
Niệu Khoa  65
khi  có  bệnh  lý  nghi  ngờ  do  bướu  TTT  nhưng 
siêu âm và CT‐Scan không phát hiện bướu TTT. 
Xét  nghiệm  nội  tiết  tố  để  khảo  sát  chức  năng 
bướu TTT. Thay đổi nội  tiết  tố của nhóm được 
mổ rất khác nhau: tăng catecholamine chiếm tỷ 
lệ  nhiều  nhất  40,8%,  tăng  aldosterone  22,8%, 
tăng cortisol 19,1%, (bảng 3). Một số TH có tăng 
cả  catecholamine và  tăng hoặc aldosteron hoặc 
cortisol  chiếm  8,5%,  có  TH  tăng  cả  3  loại 
catecholamine,  aldosteron  và  cortisol  –  01  TH 
carcimoma vỏ TT (bảng 6). Trong bệnh lý bướu 
TTT, nội tiết tố khảo sát trước mổ thay đổi rất đa 
dạng (1,2,4,5). 
Chỉ  định  phẫu  thuật:  phẫu  thuật  cắt  bướu 
TTT chúng tôi chỉ định  trong một số TH: bướu 
TTT có chức năng, bướu phát hiện tình cờ không 
có chức năng kích thước bướu trên 40 mm. Đối 
với  bướu  TTT  phát  hiện  tình  cờ  không  chức 
năng, một  số  tác  giả  đề  nghị  phẫu  thuật  cắt 
bướu khi bướu có kích thước trên 50mm, một số 
tác giả khác lại chọn trên 30mm. Tỷ lệ carinoma 
TTT  ở  những  bướu  không  chức  năng dưới  40 
mm giao động từ 2,5% đến 12%(1,2). 
Mổ  NSSPM  hay  mổ  mở?  Tất  cả  các  TH 
chúng  tôi  đều  có  chụp CT‐Scan  trước mổ, dựa 
vào  hình  ảnh  CT‐Scan, mổ NSSPM  chúng  tôi 
thường  thực  hiện  đối  với  những  TH  bướu  có 
kích thước nhỏ, thường dưới 60 mm, giới hạn rõ 
không  xâm  lấn  các  cơ  quan  lân  cận(3,7).  Phẫu 
thuật mổ mở chúng tôi thực hiện đối với những 
TH bướu có kích thước lớn, thường trên 60 mm 
hoặc  bướu  có  kích  thước  nhỏ  nhưng  giới  hạn 
không rõ nghi ngờ có xâm  lấn các cơ quan  lân 
cận,  hoặc  bệnh  nhân  có  vết mổ  cũ. Chúng  tôi 
nhận  thấy  các  thông  số  kích  thước  bướu,  thời 
gian  mổ,  lượng  máu  mất  giữa  2  nhóm  mổ 
NSSPM và mổ mở khác biệt có ý nghĩa thống kê 
(bảng 5). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê vì 
khi  lựa chọn mổ mở hay mổ NSSPM chúng tôi 
đã dựa vào kích  thước bướu và  đặc  điểm giới 
hạn giữa bướu với các cơ quan lân cận. Tác giả 
Vũ Lê Chuyên, Trần Bình Giang, Ngô Xuân Thái 
và Lerau cũng có những kết  luận tượng tự(7,9,10). 
Trong nhóm mổ NSSPM  có 3 TH phải  chuyển 
mổ mở (3/46 chiếm 6,5%) do bướu dính vào cơ 
thắt lưng chậu, tĩnh mạch chủ, cả 3 TH này đều 
có giải phẫu bệnh  là  carcinoma vỏ TTT. Trong 
nhóm PT mổ mở có 2 TH bướu ở bên trái, hình 
ảnh CT‐Scan ghi nhận bướu giới hạn không rõ 
với  cơ  quan  lân  cận,  2 TH này  có  01 TH  rách 
màng phổi (khâu màng phổi sau khi cắt bướu) – 
giải phẫu bệnh là tăng sản lành tính TTT, và 01 
TH  tổn  thương  lách  – giải phẫu bệnh  là bướu 
mỡ cơ mạch. Tác giả Lerau, Ngô Xuân Thái cũng 
ghi nhận một số biến chứng này khi phẫu thuật 
cắt bướu TTT(3,6,7). Không có  trường hợp nào  tử 
vong và phải truyền máu sau mổ. 
Chẩn đoán giải phẫu bệnh sau mổ: so sánh 
giải phẫu bệnh  sau mổ với bệnh  lý  chẩn  đoán 
trước mổ dựa và lâm sàng và xét nghiệm nội tiết 
tố, chúng tôi nhận thấy: (bảng 4 và bảng 6). 
‐ Bệnh Conn: chẩn đoán trước mổ khá chính 
xác. Biểu hiện  lâm sàng và cận  lâm sàng rất rõ: 
yếu  cơ,  tăng  huyết  áp,  tăng  aldosterone  và  hạ 
Kali máu(1,4,2). 
‐ Hội  chứng Cushing:  14  TH  tăng  cortisol, 
trong đó có 07 TH tăng cortisol đơn thuần và 07 
TH tăng cortisol kèm tăng aldosterone hoặc kèm 
tăng  catecholamine. Trong  07 TH  tăng  cortisol 
đơn  thuần,  lâm sàng chỉ có 02 TH có biểu hiện 
Cushing rõ, 05 TH lâm sàng không có biểu hiện 
hội  chứng  Cushing,  kết  quả  giải  phẫu  bệnh 
bướu lành tính vỏ TTT (04 TH) và carcinoma vỏ 
TTT  (03  TH). Như  vậy  có một  tỷ  lệ  tăng  tiết 
cortisol nhưng  chưa  có biểu hiện  lâm  sàng hội 
chứng Cushing(1,5) 
‐  Bướu  sắc  bào  tủy  thượng  thận 
(pheochromocytoma): 18/28 TH (64,3%) có  tăng 
catecholamine,  trong khi  trước mổ có 29/71 TH 
có tăng catecholamine. Tỷ lệ tăng catecholamine 
trong pheochromocytoma từ 48 đến 68%(1, 4). 
‐ Một số bệnh  lý có  tăng cả hormone vỏ và 
tủy TTT: carcimoma vỏ TTT, bướu mỡ cơ mạch, 
viêm  lao TTT, chúng  tôi không phân  tích chi 
tiết những TH này. Những bướu TTT  thay đổi 
nội tiết tố của vỏ và tủy TTT trước mổ nên nghĩ 
nhiều đến bướu ác tính(1,4,5,2,7). 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Ngoại Khoa 66
KẾT LUẬN 
Chẩn đoán chính xác bướu TTT cần phải hỏi 
bệnh sử, khám  lâm sàng và xét nghiệm nội tiết 
tố. Xét nghiệm nội  tiết  tố TTT  có  thể dự  đoán 
được một  phần  kết  quả  giải  phẫu  bệnh.  Phẫu 
thuật  cắt  bỏ  bướu  TTT  chủ  yếu  dựa  vào  kích 
thước bướu và những bệnh lý, hội chứng gây ra 
do bướu TTT. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Arnaldi G  (2012), ”Adrenal  incidentaloma”, Best Practice & 
Research Clinical Endocrinology & Metabolism 26, 405 – 419. 
2. Cicala M‐V (2010), ”Primary Aldosteronism: what consensus 
for  the  diagnosis”,  Best  Practice  &  Research  Clinical 
Endocrinology & Metabolism 24, 915– 921 
3. Eichhorn‐Wharry  LI  (2012),  ”Laparoscopic  versus  open 
adrenalectomy: Another  look  at outcome using  the Clavien 
classification system”, Surgery, Volume 152, Number 6. 
4. Mechanick  JI  (2010),  ”American  Association  of  Clinical 
Endocrinologists  and  American  Association  of  Endocrine 
Surgeons medical guidelines for the management of adrenal 
incidentalomas”,  AACE/AAES  Adrenal  Incidentaloma 
guidelines, Endocr Pract; 15 Supply 1. 
5. Newell‐Price  J,  Bertagna  X  (2006),  ”Cushing’s  syndrome”, 
Lancet, 367: 1605–17 
6. Ngô Xuân Thái (2004), ”Phẫu thuật bướu tuyến thượng thận 
tại bệnh viện Chợ Rẫy  từ năm 1993‐2002”. Y học TP.HCM., 
Tập 8 (Phụ bản số 2), tr. 122‐127. 
7. Ngô  Xuân  Thái  (2009),  ”Kết  quả  điều  trị  phẫu  thuật  251 
trường hợp  cắt bướu  tuyến  thượng  thận  trong một nghiên 
cứu đa trung tâm”, Tạp chí Y Học Thực Hành, 650, số 3, tr. 
29‐34. 
8. Nguyễn Bửu Triều, Lê Ngọc Từ, Hoàng Long (2003), ”Các u 
tuyến thượng thận”, Bệnh học Tiết Niệu, Hội Tiết Niệu – Thận 
học Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 700‐729. 
9. Trần Bình Giang, Nguyễn Đức Tiến  (2004),”100  trường hợp 
cắt tuyến thượng thận qua nội soi ổ bụng tại bệnh viện Việt 
Đức.”, Y học thực hành, 491, tr. 246‐249. 
10. Vũ Lê Chuyên, Lê Văn Nghĩa, Vũ Văn Ty, Phạm Phú Phát 
(2005), ”Cắt bỏ bướu tuyến thượng thận qua nội soi ổ bụng 
tại bệnh viện Bình Dân trong bốn năm 2000‐2004.”, Y Học Việt 
Nam, Tập 313, tr. 17‐24. 
Ngày nhận bài báo: 15/11/2013 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 21/11/2013 
Ngày bài báo được đăng : 05/01/2014