1
Mô hình bất định trong Microsoft Excel 
tính toán điều tiết hồ chứa nước nhà máy thuỷ điện 
trong điều kiện thông tin bất định 
 Trần Trí Dũng 
Giới thiệu 
Như dã biết, trong Microsoft Excel có software tương tác “Solver” do Frontline Systems, Inc 
(USA) phát triển để hỗ trợ khả năng giải các mô hình bài toán dữ liệu tất định (certain data). Tác 
giả bài báo đã có dịp trình bày việc sử dụng Excel –Solver trong các bài toán chuyên ngành trên 
Tập san “Điện & Đời sống” và trong cuốn sách chuyên khảo “Excel –Solver cho kỹ sư”.1 
Với các mô hình bài toán dữ liệu bất định (uncertain data) hoặc biến ngẫu nhiên (random 
variables), Microsoft Excel có software tương tác “Crystal Ball” do Decisioneering Inc (USA) 
phát triển 2. Đây là một software mà hầu hết các công ty Tư vấn quốc tế, các đại công ty sản 
xuất & kinh doanh, các trường Đại học nổi tiếng ở Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản, TQ.., dùng trong 
nghiên cứu, phân tích rủi ro, chiến lược đầu tư & phát triển và giảng dạy. 
Với software “Crystal Ball” ta có thể 
 Mô phỏng (Monte Carlo simulation) không gian xác suất kết quả đầu ra (outputs) của mô 
hình toán khi một hoặc nhiều dữ liệu vào (input data) là biến ngẫu nhiên có hàm phân bố xác 
suất tuỳ biến (theo lý thuyết hoặc dữ liệu thống kê) 
 Tìm nghiệm tối ưu của mô hình toán khi một hoặc nhiều dữ liệu vào (input data) là biến 
ngẫu nhiên có hàm phân bố xác suất tuỳ biến . 
Tính toán điều tiết hồ chứa nước nhà máy thuỷ điện thực sự là bài toán dữ liệu bất định vì lưư 
lượng nước đến cũng như mức nước thượng lưu hồ chứa là các biến ngẫu nhiên. Trong bài báo 
dưới đây, tác giả trình bày một số kết quả tính toán điều tiết (mùa khô từ tháng 11 đến cuối 
tháng 6 hàng năm; thời đoạn điều tiết 10 ngày) nhà máy thuỷ điện Hoà Bình với software 
“Crystal Ball”. 
Các bước tính toán 
Nói chung, một mô hình dữ liệu bất định thường được xử lý theo các nội dung sau đây 
 Tìm giả thiết tốt nhất (hàm phân phối xác suất thể hiện gần đúng nhất) cho các dữ liệu 
bất định. 
 Tìm nghiệm tối ưu bài toán ngẫu nhiên, trong đó các dữ liệu bất định đã được thay bằng 
các giả thiết tốt nhất có được từ bước 1. 
 Mô phỏng (Monte Carlo simulation) không gian xác suất kết quả đầu ra của mô hình 
toán khi dữ liệu vào là biến ngẫu nhiên có hàm phân bố xác suất có từ bước 1 và nghiệm 
tối ưu có từ bước 2. 
Ba nội dung trên cho tính toán điều tiết hồ chứa nước nhà máy thuỷ điện cụ thể là 
1 Trần Trí Dũng “Excel Solver cho Kỹ sư “– Nhà xuất bản Khoa hoc Kỹ thuật – Hà Nội tháng 7 năm 2005 ; 
 Tạp chí “Điện & Đời sống” các năm 2003, 2004, 2005. 
2  
 2
1. Tìm hàm phân phối xác suất lưu lượng nước về hồ chứa 
Như đã nói trên, tính điều tiết hồ chứa nước thuỷ điện Hoà Bình theo thời đoạn 10 ngày. Vì thế 
chuôĩ dữ liệu thống kê dòng chảy trung bình ngày của 37 năm (từ 1956 đến 1992)3 được tính 
thành trung bình 10 ngày của mỗi tháng. 
Để tìm phân bố xác suất gần sát nhất của một chuỗi dữ liệu thống kê, trong “Crystal Ball” có 
công cụ “Batch Fit”. Công cụ này thực hiện thử theo tiêu chuẩn tính thích hợp “Chi-Square” của 
chuỗi dữ liệu với hàng loạt các phân bố xác suất (phân bố normal, phân bố uniform, phân bố 
gamma,.....) và đưa ra phân bố xác suất gần sát nhất của chuỗi dữ liệu thống kê cùng các tham 
số tương ứng để sử dụng trong mô hình bất định. 
Bảng 1 dưới đây là tóm tắt các tham số phân bố xác suất lưu lượng nước trung bình 10 ngày đến 
hồ HB (m3/sec) các tháng mùa khô 
Bảng 1 Phân phối xác suất trung bình 10 ngày các tháng mùa khô 
Thời đoạn 
(10 ngày) 
Phân bố xác suất 
tốt nhất 
Thông số đặc trưng 
(m3/sec) 
01-10 Lognormal Min=534; Mean=1316; Std.Dev=462; Max=3564 
Nov 11-20 Gamma Min=669; Loc. =669; Scale=637; Shape=0.9079; Max=3327 
21-30 Gamma Min=532; Loc. =518; Scale=285; Shape=1.6147; Max=1870 
01-10 Extreme Value Min=532; Mode=727; Scale=193; Max=1871 
Dec 11-20 Extreme Value Min=442; Mode=625; Scale=153; Max=1622 
21-30 Lognormal Min=388; Mean=632; Std.Dev=144; Max=1058 
01-10 Logistic Min=302; Mean=588; Scale=84; Max=1127 
Jan 11-20 Lognormal Min=384; Mean=551; Std.Dev=118; Max=845 
21-30 Lognormal Min=339; Mean=496; Std.Dev=97; Max=697 
01-10 Normal Min=303; Mean=472; Std.Dev=94; Max=705 
Feb 11-20 Extreme Value Min=303; Mode=394; Scale=70; Max=678 
21-28 Lognormal Min=276; Mean=407; Std.Dev=87; Max=610 
01-10 Normal Min=245; Mean=390; Std.Dev=86; Max=630 
Mar 11-20 Lognormal Min=222; Mean=367; Std.Dev=93; Max=715 
21-30 Extreme Value Min=223; Mode=297; Scale=62; Max=702 
01-10 Normal Min=196; Mean=367; Std.Dev=100; Max=606 
Apr 11-20 Lognormal Min=216; Mean=420; Std.Dev=151; Max=932 
21-30 Logistic Min=196; Mean=425; Scale=84; Max=947 
01-10 Lognormal Min=188; Mean=484; Std.Dev=216; Max=1216 
May 11-20 Weibull Min=237; Loc.=214; Scale=464; ; Shape=1.2253; Max=1406 
21-30 Gamma Min=235; Loc. =235; Scale=833; Shape=0.9459; Max=3015 
01-10 Lognormal Min=289; Mean=1457; Std.Dev=1109; Max=4293 
Jun 11-20 Normal Min=457; Mean=4263; Std.Dev=1151; Max=5385 
21-30 Logistic Min=912; Mean=3081; Scale=787; Max=7763 
Các phân phối xác suất trong Bảng1 sẽ được đưa vào mô hình bảng tính Excel để tìm nghiệm tối 
ưu trong bước tiếp theo. 
2. Tìm nghiệm tối ưu 
Tương tự như tính toán điều tiết tối ưu hồ chứa nước nhà máy thuỷ điện theo mô hình dữ liệu tất 
định4, hàm mục tiêu là cực đại tổng giá trị kỳ vọng (trung bình) năng lượng phát điện của nhà 
máy thuỷ điện trong một chu kỳ tính toán (chu kỳ xả nước từ hồ chứa cho mục đích phát điện). 
3 Chuỗi dữ liệu thống kê dòng chảy trung bình ngày do GS-TS Trịnh Quang Hoà Đại học Thuỷ lợi Hà Nội cung cấp 
4 Trần Trí Dũng “Điều tiết tối ưu hồ chứa nước nhà máy thuỷ điện” Tạp chí Điện & Đời sống số 48 tháng 2 2003 
 3
Biến quyết định (BQĐ) hay biến cần tìm là mức nước thượng lưu hồ chứa ở đầu dtZ và cuối 
c
tZ 1 
mỗi thời đoạn liên tiếp trong chu kỳ tính toán. 
Mô hình điều tiết hồ chứa nước tuân theo ràng buộc cân bằng nước: với mỗi thời đoạn, khối 
lượng nước trong hồ chứa ở cuối thời đoạn bằng khối lượng nước có sẵn trong hồ ở đầu thời 
đoạn cộng với khối lượng nước chảy vào hồ (do dòng chảy tự nhiên) trừ đi khối lượng nước xả 
ra khỏi hồ (cho mục đích phát điện, tưới tiêu hoặc chống lũ hạ du) và do đó bằng khối lượng 
nước có trong hồ chứa ở đầu thời đoạn tiếp theo. Nói cách khác BQĐ luôn theo điều kiện ràng 
buộc 
c
t
d
t ZZ 1 
trong đó dtZ là mức nước thượng lưu hồ chứa ở đầu thời đoạn t 
 
c
tZ 1 là mức nước thượng lưu hồ chứa ở cuối thời đoạn trước đó t-1 
 Hàm mục tiêu (HMT): 
Giả thiết chu kỳ tính toán điều tiết tối ưu gồm có N thời đoạn. Cho trước mức nước thượng lưu 
hồ chứa ban đầu dZ1 và mức nước thượng lưu hồ chứa ở thời đoạn cuối N là 
c
NZ . Khi đó biểu 
thức HMT là 
Max  ),,(
1
c
t
d
t
N
t
tt ZZQAM
 t =1.2.3 N (1) 
 (với dZ1 =var ; 
c
NZ =var) 
Trong đó 
 ),,( ct
d
ttt ZZQAM là giá trị kỳ vọng (trung bình) năng lượng phát điện của NMTĐ ở thời 
đoạn t. Năng lượng này phụ thuộc vào lưu lưọng dòng chảy tự nhiên Qt bổ xung vào hồ chứa 
nước trong thời đoạn t (Qt có phân bố xác suất liệt kê trong Bảng 1) và dtZ , 
c
tZ là mức nước 
thượng lưu hồ chứa ở đầu và cuối thời đoạn t 
 Biến quyết định (BQĐ): 
là vectơ trạng thái mức nước thượng lưu hồ chứa nước để đảm bảo tổng giá trị kỳ vọng (trung 
bình) năng lượng phát điện của nhà máy thuỷ điện trong một chu kỳ tính toán là lớn nhất. 
Tổng quát, vectơ BQĐ có dạng 
 Z =  cZ1 ,
cZ 2 ,
cZ3 ., 
c
tZ ,, 
c
NZ 1 , 
c
NZ  
Trong đó dZ1 và 
c
NZ là mức nước đầu và mức nước cuối của chu kỳ tính toán thay đổi trong 
phạm vi cho trước ( theo thông số thiết kế của công trình NMTĐ ) 
 Các ràng buộc (RB): 
 4
Có hai ràng buộc liên quan đến 
 Sự cân bằng năng lượng trong HTĐ hoặc năng lượng bảo đảm (firm energy) theo tần suất 
qui định (chẳng hạn 90%) hoặc theo nhu cầu tưới nước phía hạ lưu (nếu có) 
 minA ≤  ),,(
c
t
d
ttt ZZQAM ≤ maxA (2) 
 Các thông số hồ chứa nước 
 minZ ≤ 
c
tZ ≤ maxZ (3) 
Trong đó 
 Amin là năng lượng nhỏ nhất (năng lượng bảo đảm) mà NMTĐ phải cung cấp để đảm bảo 
cân bằng năng lượng trong HTĐ. Trong trường hợp có nhu cầu tưới nước phía hạ du vào mùa 
kiệt thì Amin phải tính đến nhu cầu này 
 Amax là năng lượng lớn nhất mà NMTĐ có thể cung cấp được cho HTĐ khi có đầy đủ các 
tổ máy hoạt động. Amax phụ thuộc đặc tính năng lượng của tổ máy thuỷ lực – phát điện 
 Bảng tính Excel 
Tương tự như mô hình dữ liệu tất định4, một trong nhiều cách lập bảng tính điều tiết tối ưu hồ 
chứa nước nhà máy thuỷ điện theo mô hình dữ liệu bất định cho trên Hình 1. 
4 Trần Trí Dũng “Điều tiết tối ưu hồ chứa nước nhà máy thuỷ điện” Tạp chí Điện & Đời sống số 48 tháng 2 2003 
 5
Hình 1- Mô hình bảng tính điều tiết tối ưu NMTĐ dữ liệu bất định 
Bảng tính Hình 1 gồm các cột 
- Date : thời đoạn điều tiết (10 ngày) 
- Phan bo xs : tên hàm phân bố xác suất 
- Qin : Phân bố xác suất lưu lượng dòng chảy tự nhiên vào hồ chứa nước (m3/sec) 
- Qloss : Mất nước hồ chứa do bốc hơi (m3/sec) 
- Zup.start: Mức nước thượng lưu hồ chứa đầu thời đoạn tính toán (m) 
- Zup.end: Mức nước thượng lưu hồ chứa cuối thời đoạn tính toán (m). Đây chính là vectơ 
biến quyết định cần tìm Z 
- Vstorage: Khối lượng nước lấy từ hồ (+) hoặc tích vào hồ (-) 
- Qgen: Lưu lượng nước qua tổ máy thuỷ lực-phát điện (m3/sec) 
- Zlow: Mức nước hạ lưu sau nhà máy (m) 
- Head: Cột nước phát điện (m) 
- Pmin/unit: Công suất thấp nhất của tổ máy (MW) 
- Pmax/unit: Công suất lớn nhất của tổ máy (MW) 
- Energy: kỳ vọng năng lượng của NMTĐ cung cấp cho HTĐ (MWh) trong thời đoạn tính 
toán. Năng lượng này phải thoả mãn điều kiện ràng buộc (3) 
- Water.rate: Suất tiêu hao nước cho 1 kWh (m3/kWh) 
Trong quá trình lập bảng tính Hình 1, ta dùng software “Crystal Ball” để 
 Khai báo, định nghĩa về các phân phối xác suất lưu lượng đến hồ (cột Qin) theo các kết qủa 
cho trong Bảng 1 
 6
 Khai báo, định nghĩa về các BQĐ để tìm nghiệm tối ưu (cột Zup.end) 
 Khai báo, định nghĩa về các kết quả cần quan sát (cột Energy & Pmax/unit) 
 Khai báo, định nghĩa về các ràng buộc (nếu có) 
 Tìm nghiệm tối ưu 
Dùng chức năng “OpQuest” trong software “Crystal Ball” để tìm nghiệm tối ưu giá trị các ô 
trong cột Zup.end của bảng tính Hình 1. 
Lưu ý 
Khi “Solver” tìm nghiêm tối ưu bài toán dữ liệu tất định theo các tiêu chuẩn toán học chính xác 
(ví dụ tiêu chuẩn Karush – Kuhn-Tucker cho bài toán phi tuyến) thì nghiêm tìm được là cực trị 
đích thực (cực trị địa phương hoặc cực trị tổng quát). Trong khi đó, “OpQuest” tìm kiếm nghiệm 
tối ưu bài toán dữ liệu bất định theo thuật toán dò tìm thông minh, kết hợp thuật toán di truyền, 
mô phỏng và hoàn thiện dần “metaheuristics”. Vì thế “OpQuest” không thể tìm được nghiệm tối 
ưu đích thực mà chỉ là nghiệm tốt nhất trong số các mô phỏng mà nó đã thực hiện. “OpQuest” 
cũng không thể tự động kết thúc quá trình tìm kiếm nghiệm tối ưu (vì không biết dựa vào điều 
kiện toán học nào) mà ta phải chỉ định thời gian mô phỏng & tìm kiếm hoặc chỉ định số lần mô 
phỏng. Để theo rõi quá trình tìm kiếm tối ưu có các cửa sổ thể hiện thông tin liên quan. Ví dụ 
cửa sổ Hình 2 hiển thị trạng thái giá trị HMT và các BQĐ trong quá trình mô phỏng & tìm kiếm 
nghiệm tốt nhất. 
“OpQuest” chỉ kết thúc quá trình mô phỏng & tìm kiếm khi hết thời gian hoặc số lần mô phỏng 
đã chỉ định hoặc ta chủ động stop. Lúc này, từ cửa sổ Hình 2 ta có thể lựa chọn: (i) kéo dài thời 
gian mô phỏng để hy vọng tìm được nghiệm có HMT tốt hơn; (ii) thay đổi phạm vi tìm kiếm 
của các BQĐ và cho “OpQuest” tìm kiếm lại từ đầu; (iii) tạm thời chấp nhận nghiệm mà 
“OpQuest” tìm được là tốt nhất. Nếu chấp nhận lựa chọn (iii), chỉ việc copy kết quả mà 
“OpQuest” tìm được sang bảng tính Excel (Hình 1) để chuyển sang bước mô phỏng (Monte 
Carlo simulation) không gian xác suất kết quả đầu ra. 
 7
Hình 2- Cửa sổ trạng thái giá trị HMT và các BQĐ. 
3. Mô phỏng không gian xác suất kết quả mô hình 
Sau khi đã copy nghiệm tối ưu sang bảng tính Excel Hình1, việc mô phỏng được thực hiện trên 
nền bảng tính này. Cần lưu ý ở đây có sự khác biệt là cột Zup.end của bảng tính Hình 1 trước 
đây là cột BQĐ cần tìm thì nay đã có giá trị tốt nhất (do “OpQuest” tìm được ở bước 2). Trong 
thực tế ta luôn luôn mong muốn vận hành theo đúng các mức nước này. Tuy nhiên, điều này là 
không thể thể xảy ra, nói cách khác, diễn biến mức nước thượng lưu hồ chứa trong thực tế cũng 
là các biến ngẫu nhiên có giá trị thay đổi xung quanh giá trị tốt nhất. Như vậy trong bảng tính 
Excel để mô phỏng không gian xác suất kết quả mô hình có hai loại biến ngẫu nhiên: (1) lưu 
lưọng nước đến hồ và (2) mức nước thượng lưu hồ. Dạng phân phối của (1) đã trình bày trong 
các phần trên; dạng phân phối của (2) có thể là: phân phối đồng nhất (uniform distribution), 
phân phối tam giác (triangular distribution) hoặc phân bố chuẩn (normal distribution). Tất cả 
các phân phối này đều có giá trị kỳ vọng là giá trị nghiệm tốt nhất đã copy vào bảng tính và một 
sai lệch, chẳng hạn  0.3 m. Một sự tình cờ, tác giả bài báo chọn phân phối mức nước thượng 
lưu hồ là phân phối đồng nhất. 
Khi sử dụng “Crystal Ball” để mô phỏng ta cần quy định các kết quả cần quan sát. Trong trường 
hợp bài toán này là tất cả các ô trong cột Energy và cột Pmax/unit (xem bảng tính Hình 1). 
Ngoài ra cũng cần quy định số lần mô phỏng, chẳng hạn 5,000 hoặc 10,000 lần và mô phỏng 
theo phương pháp chọn mẫu Monte Carlo. Kết quả mô phỏng 10,000 lần xem Hình 2, Hình 3 và 
Bảng 2 dưới đây 
 8
Crystal Ball Student Edition
Not for Commercial Use
Frequency Chart
Certainty is 90.33% from 140,000 to +Infinity MWh
Mean = 243,000
.000
.004
.008
.012
.016
0
40.25
80.50
120.7
161
81,268 179,531 277,793 376,055 474,317
10,000 Trials 235 Outliers
Forecast: Nov1
Crystal Ball Student Edition
Not for Commercial Use
Frequency Chart
Certainty is 90.01% from 105,854 to +Infinity MWh
Mean = 158,860
.000
.004
.008
.012
.016
0
39.25
78.5
117.7
157
76,610 132,848 189,085 245,323 301,560
10,000 Trials 173 Outliers
Forecast: Dec1
Crystal Ball Student Edition
Not for Commercial Use
Frequency Chart
Certainty is 90.33% from 126,814 to +Infinity MW
Mean = 163,715
.000
.004
.008
.011
.015
0
38.25
76.5
114.7
153
99,153 135,549 171,944 208,339 244,735
10,000 Trials 102 Outliers
Forecast: Jan1
Crystal Ball Student Edition
Not for Commercial Use
Frequency Chart
Certainty is 90.18% from 135,589 to +Infinity MWh
Mean = 160,622
.000
.004
.008
.011
.015
0
38.25
76.5
114.7
153
110,503 135,589 160,675 185,761 210,847
10,000 Trials 56 Outliers
Forecast: Feb1
Crystal Ball Student Edition
Not for Commercial Use
Frequency Chart
Certainty is 90.25% from 127,765 to +Infinity MWh
Mean = 150,527
.000
.004
.008
.011
.015
0
38.25
76.5
114.7
153
105,650 128,064 150,477 172,891 195,305
10,000 Trials 77 Outliers
Forecast: Mar1
Crystal Ball Student Edition
Not for Commercial Use
Frequency Chart
Certainty is 90.09% from 125,772 to +Infinity MWh
Mean = 146,167
.000
.004
.008
.012
.016
0
39
78
117
156
105,211 125,772 146,332 166,893 187,453
10,000 Trials 47 Outliers
Forecast: Apr1
Crystal Ball Student Edition
Not for Commercial Use
Frequency Chart
Certainty is 90.40% from 129,690 to +Infinity MWh
Mean = 161,295
.000
.004
.007
.011
.015
0
36.25
72.5
108.7
145
109,609 140,345 171,081 201,817 232,553
10,000 Trials 227 Outliers
Forecast: May1
Crystal Ball Student Edition
Not for Commercial Use
Frequency Chart
Certainty is 90.37% from 75,924 to +Infinity MWh
Mean = 167,775
.000
.009
.018
.026
.035
0
88.00
176
264
352
38,829 95,607 152,386 209,164 265,943
10,000 Trials 93 Outliers
Forecast: Jun1
Hình 2 -Biều đồ tần suất năng lượng mười ngày đầu các tháng11,12,1,2,3,4,5,6 
 9
Crystal Ball Student Edition
Not for Commercial Use
Frequency Chart
Certainty is 80.04% from 3,921,272 to 4,485,114 MWh
Mean = 4,196,933
.000
.004
.008
.012
.016
0
40.25
80.50
120.7
161
3,599,618 3,883,431 4,167,243 4,451,056 4,734,869
10,000 Trials 190 Outliers
Forecast: Total
Hình 3 -Biều đồ tần suất tổng năng lượng các tháng11,12,1,2,3,4,5,và 6 
Date Prob.Dis Qin Zup.start Zup.end Prob.Dis Energy (MWh) 
 (m3/s) (m) (m) Min(90%) Mean Max(10%) 
01-10 Lognormal 1318 115.0 0.3 115.4  0.3 Uniform 141,300 243,200 363,000 
Nov 11-20 Gamma 1247 115.4 115.4 0.3 Uniform 144,000 249,220 408,000 
21-30 Gamma 951 115.4 115.4 0.3 Uniform 122,450 188,300 275400 
01-10 Extreme Value 863 115.4 115.7 0.3 Uniform 105,900 158,860 221,140 
Dec 11-20 Extreme Value 726 115.7 114.9 0.3 Uniform 142,000 185,780 237,800 
21-30 Lognormal 634 114.9 114.0 0.3 Uniform 135,400 171,150 209,700 
01-10 Logistic 592 114.0 113.0 0.3 Uniform 127,200 163,700 200,860 
Jan 11-20 Lognormal 551 113.0 112.0 0.3 Uniform 127,100 154,960 185,230 
21-30 Lognormal 496 112.0 110.6 0.3 Uniform 136,000 160,500 186,300 
01-10 Normal 472 110.6 109.0 0.3 Uniform 135,750 160,600 186,000 
Feb 11-20 Extreme Value 433 109.0 107.3 0.3 Uniform 131,850 153,400 177,200 
21-30 Lognormal 409 107.3 105.1 0.3 Uniform 141,190 163,600 186,600 
01-10 Normal 390 105.1 103.0 0.3 Uniform 128,000 150,530 173,300 
Mar 11-20 Lognormal 369 103.0 100.2 0.3 Uniform 143,740 164,630 187,800 
21-30 Extreme Value 337 100.2 97.3 0.3 Uniform 135,600 153,380 172,340 
01-10 Normal 367 97.3 94.5 0.3 Uniform 125,860 146,170 167,000 
Apr 11-20 Lognormal 420 94.5 91.5 0.3 Uniform 125,850 151,350 181,700 
21-30 Logistic 425 91.5 88.0 0.3 Uniform 129,920 154,320 180,490 
01-10 Lognormal 484 88.0 84.0 0.3 Uniform 129,980 161,300 200,400 
May 11-20 Weibull 615 84.0 80.0 0.3 Uniform 122,380 164,500 221,200 
21-30 Gamma 931 80.0 78.0 0.3 Uniform 77,700 * 151,560 265,670 
01-10 Lognormal 1457 78.0 78.0 0.3 Uniform 76,700 * 167,780 261,620 
Jun 11-20 Normal 2463 78.0 80.0 0.3 Uniform 115,000 222,000 271,210 
21-30 Logistic 3081 80.0 80.0 0.3 Uniform 214,120 256,490 278,250 
Total 3,922,780 4,196,930 4,486,700 
Bảng 2 –Tóm tắt đặc trưng biến ngẫu nhiên và kết quả mô phỏng năng lượng mười ngày các 
tháng11,12,1,2,3,4,5,và 6 
Giải thích Bảng 2 
 Trong Bảng 2 cột Energy đưa ra ba giá trị : (1) Min(90%) được hiểu là có tới 90% đảm bảo rằng 
năng lượng phát điện (firm energy) bằng hoặc lớn hơn giá trị ghi trong cột này (phần tô mầu 
đậm bên phải biểu đồ trên Hình 2 & Hình 3), nói cách khác đây là năng lưọng phát điện tương 
 10
ứng với tần suất lưu lượng rất ít nước (90%); (2) Mean giá trị trung bình của phân bố xác suất 
(trên Hình 2 & Hình 3 đều có thể hiện giá trị Mean) và (3) Max(10%) được hiểu là có tới 10% 
đảm bảo rằng năng lượng phát điện bằng hoặc lớn hơn giá trị ghi trong cột này, nói cách khác 
đây là năng lưọng phát điện tương ứng với tần suất lưu lượng rất nhiều nước (10%) 
 Hai thời đoạn đánh dấu * (mười ngày cuối tháng 5 và mười ngày đầu tháng 6) là hai thời đoạn “ 
rủi ro ” nhất theo nghĩa năng lượng bảo đảm 90% thấp nhất. 
Bất kỳ một ô nào trong cột Energy và Pmax/unit của bảng tính Hình 1 đều có đầy đủ kết quả 
mô phỏng dưới nhiều dạng: biểu đồ tần suất, biểu đồ phân phối cộng dồn, bảng phân tích %, 
bảng thông số thống kê..v..v. Để làm ví dụ, trong Hình 4 & Hình 5 dẫn ra các dạng kết quả mô 
phỏng của hai thời đoạn mười ngày cuối tháng 5 và mười ngày đầu tháng 6 tương ứng với ô 
M33, M34 và L33, L34 của bảng tính Hình 1 
Crystal Ball Student Edition
Not for Commercial Use
Frequency Chart
Certainty is 90.59% from 77,104 to +Infinity MWh
Mean = 151,577
.000
.007
.014
.020
.027
0
67.75
135.5
203.2
271
58,341 112,465 166,589 220,714 274,838
10,000 Trials 0 Outliers
Forecast: May3
Biểu đồ tần suất năng lượng mười ngày cuối tháng 5 
(ô M33) 
Forecast: May3 
 Phần trăm MWh 
0% 58,341 
10% 77,686 
20% 88,828 
30% 102,165 
40% 116,730 
50% 134,014 
60% 155,713 
70% 183,201 
80% 222,455 
90% 265,673 
100% 274,838 
Crystal Ball Student Edition
Not for Commercial Use
Cumulative Chart
Certainty is 90.04% from 76,681 to +Infinity MWh
Mean = 167,775
.000
.250
.500
.750
1.000
0
10000
38,829 95,607 152,386 209,164 265,943
10,000 Trials 93 Outliers
Forecast: Jun1
Biểu đồ cộng dồn năng lượng mười ngày đầu tháng 6 
(ô M34) 
Forecast: Jun1 
Thông số thống kê 
Trials 10,000 
Mean 167,775 
Median 162,458 
Mode --- 
Standard Deviation 68,499 
Variance 4,692,072,146 
Skewness -0.00 
Kurtosis 1.69 
Coeff. of Variability 0.41 
Range Minimum 31,543 
Range Maximum 267,698 
Range Width 236,156 
Mean Std. Error 684.99 
Hình 4 Biểu đồ năng lượng hai thời đoạn “ rủi ro “ nhất mười ngày cuối tháng 5 và mười ngày 
đầu tháng 6 với các dạng biểu đồ & thông số thống kê khác nhau. 
Crystal Ball Student Edition
Not for Commercial Use
Frequency Chart
 MW
Mean = 148
.000
.003
.006
.009
.013
0
31.5
63
94.49
126
137 141 146 151 155
10,000 Trials 74 Outliers
Forecast: May3/Pmaxunit
Biểu đồ tần suất công suât tổ máy mười ngày cuối 
tháng 5 (ô L33) 
Crystal Ball Student Edition
Not for Commercial Use
Frequency Chart
 MW
Mean = 143
.000
.004
.008
.012
.015
0
38.5
77
115.5
154
128 135 142 149 156
10,000 Trials 29 Outliers
Forecast: Jun1/Pmaxunit
Biểu đồ tần suất công suât tổ máy mười ngày đầu 
tháng 6 (ô L34) 
Hình 5 Biểu đồ tần suất công suất tổ máy hai thời đoạn “ rủi ro “ nhất mười ngày cuối tháng 5 
và mười ngày đầu tháng 6 
 11
Từ những điều trình bày trên có thể nói rằng, với mô hình dữ liệu bất định & thuật toán thông 
minh tìm kiếm nghiệm tối ưu & kỹ thuật mô phỏng Monte Carlo, ta đã hiểu một cách tổng quát, 
rõ ràng, đầy đủ không gian xác suất của một quá trình ngẫu nhiên. Khi đã có thông tin đầy đủ về 
không gian xác suất của một quá trình ngẫu nhiên, người ta sẽ tránh được “bất ngờ” và “ảo 
tưởng”. 
Nếu tất cả các nhà máy thuỷ điện trong Hệ thống điện (HTĐ) đều được mô phỏng như đã nêu 
trên thì người quản lý sẽ nhận biết điều gì là “có thể” và điều gì là “không thể”, có nghĩa là 
“mức nước chết” của hồ chứa sẽ không còn là lý do để biện minh 
Kết luận 
Trong HTĐ, luôn luôn tồn tại các loại biến ngẫu nhiên: khả năng làm việc và sự cố hỏng hóc 
của thiết bị trong nhà máy & đường dây chuyên tải điện; sự tăng trưởng & biến động nhu cầu 
dùng điện; thay đổi khí hậu & thời tiết theo mùa trong năm (điều này đặc biệt quan trọng đối với 
HTĐ khi mà các nhà máy thuỷ điện chiếm tỷ trọng lớn); biến động giá cả nhiên liệu cung cấp 
cho nhà máy nhiệt điện; tính không chắc chắn tiến độ xây dựng & hoàn thành các công trình 
xây dựng mới;...v..v... 
Nói chung trong các bài toán kinh tế, kỹ thuật của HTĐ liên quan đến vận hành & đầu tư & phát 
triển & đánh giá rủi ro ta thường gặp vấn đề dữ liệu bất định. Một dữ liệu bất định có thể do 
nguyên nhân chưa khảo sát đầy đủ, dẫn đến thiếu thông tin về dữ liệu đó hoặc do bản chất của 
dữ liệu là bất định hoặc do cả hai nguyên nhân. Kỹ thuật mô phỏng mô hình dữ liệu bất định là 
giải pháp hữu hiệu và là điều bắt buộc cho việc lượng định, đánh giá và nhận biết toàn cảnh 
những điều tưởng là “bất định”. 
Với các mô hình bài toán dữ liệu bất định, Microsoft Excel có software tương tác “Crystal Ball”. 
Đây là một software mà hầu hết các công ty tư vấn quốc tế, các đại công ty sản xuất & kinh 
doanh, các trường Đại học nổi tiếng ở Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản, TQ....., dùng trong nghiên cứu, 
phân tích rủi ro, chiến lược đầu tư & phát triển và giảng dạy. 
Hiện nay hàng trăm triệu kỹ sư, nhà khoa học, chuyên viên, nhà quản lý đang dùng bảng tính 
Excel và các software tương tác chẳng hạn “Solver”, “Crystal Ball” để giải bài toán chuyên 
ngành. Mô hình bảng tính trở thành công cụ không thể thiếu trong nghiên cứu ứng dụng 
(operation research-OM) và khoa học quản lý (Management Science-MS). 
Chúng tôi sẵn sàng trao đổi cùng quý vị quan tâm đến Excel và các software tương tác chẳng 
hạn “Solver”, “Crystal Ball” để giải bài toán chuyên ngành. 
Địa chỉ : E-mail 
[email protected]