Tình trạng dinh dưỡng và chất lượng cuộc sống của sinh viên năm thứ nhất đại học quốc gia Hà Nội

Với mục đích cung cấp thông tin cho chiến lược dự phòng và can thiệp dài hạn, nghiên cứu mô tả cắt

ngang được thực hiện nhằm mục tiêu xác định mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống và tình trạng dinh

dưỡng của sinh viên năm thứ nhất Đại học Quốc gia Hà Nội. Đo lường tình trạng dinh dưỡng được thực

hiện trên 5611 sinh viên năm thứ nhất, trong đó chọn ngẫu nhiên 534 sinh viên đo lường chất lượng cuộc

sống. tình trạng dinh dưỡng được đo lường thông qua chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index – BMI). Bộ

công cụ EQ-5D-5L và EQ-VAS được sử dụng để đo lường chất lượng cuộc sống. Mô hình hồi quy tuyến

tính đa biến được sử dụng để đánh giá mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống và tình trạng dinh dưỡng.

Kết quả cho thấy có 8,3% sinh viên thừa cân béo phì, trong đó có 13,3% sinh viên nam và 5,5% sinh viên

nữ. Tỷ lệ sinh viên thiếu năng lượng trường diễn là 35,8% (34,0% nam giới và 36,7% nữ giới). Phân tích

đa biến cho thấy sinh viên thừa cân béo phì có chất lượng cuộc sống thấp hơn sinh viên khác. Nghiên cứu

cho thấy,chất lượng cuộc sống và tình trạng dinh dưỡng có mối liên quan với nhau.Cần có biện pháp can

thiệp nhằm dự phòng xu hướng thừa cân béo phì và cải thiện tình trạng thiếu năng lượng trường diễn giúp

nâng cao chất lượng cuộc sống của sinh viên.

pdf7 trang | Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 793 | Lượt tải: 1download
Nội dung tài liệu Tình trạng dinh dưỡng và chất lượng cuộc sống của sinh viên năm thứ nhất đại học quốc gia Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXIV, Số 6 (155)96 TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA SINH VIÊN NĂM THỨ NHẤT ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI Nguyễn Hoàng Long*, Hoàng Minh Tuấn, Nguyễn Thành Trung, Nguyễn Tuấn Sơn, Đặng Đức Nhu Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội TÓM TẮT Với mục đích cung cấp thông tin cho chiến lược dự phòng và can thiệp dài hạn, nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện nhằm mục tiêu xác định mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống và tình trạng dinh dưỡng của sinh viên năm thứ nhất Đại học Quốc gia Hà Nội. Đo lường tình trạng dinh dưỡng được thực hiện trên 5611 sinh viên năm thứ nhất, trong đó chọn ngẫu nhiên 534 sinh viên đo lường chất lượng cuộc sống. tình trạng dinh dưỡng được đo lường thông qua chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index – BMI). Bộ công cụ EQ-5D-5L và EQ-VAS được sử dụng để đo lường chất lượng cuộc sống. Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến được sử dụng để đánh giá mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống và tình trạng dinh dưỡng. Kết quả cho thấy có 8,3% sinh viên thừa cân béo phì, trong đó có 13,3% sinh viên nam và 5,5% sinh viên nữ. Tỷ lệ sinh viên thiếu năng lượng trường diễn là 35,8% (34,0% nam giới và 36,7% nữ giới). Phân tích đa biến cho thấy sinh viên thừa cân béo phì có chất lượng cuộc sống thấp hơn sinh viên khác. Nghiên cứu cho thấy,chất lượng cuộc sống và tình trạng dinh dưỡng có mối liên quan với nhau.Cần có biện pháp can thiệp nhằm dự phòng xu hướng thừa cân béo phì và cải thiện tình trạng thiếu năng lượng trường diễn giúp nâng cao chất lượng cuộc sống của sinh viên. Từ khóa: chất lượng cuộc sống, dinh dưỡng, sinh viên, EQ-5D-5L, BMI Tác giả: Nguyễn Hoàng Long Địa chỉ: Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội Điện thoại: 0983297654 Email: nhlong@vnu.edu.vn I. ĐẶT VẤN ĐỀ Sinh viên đại học phải đối mặt với nhiều vấn đề liên quan đến tâm lý chẳng hạn áp lực học tập, công việc,mối quan hệ với gia đình, bạn bè Các yếu tố nàycó thể ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng cuộc sống (CLCS) của sinh viên.Các biện pháp cải thiện các yếu tố liên quan được thực hiện có thể giúp sinh viên có CLCS tốt hơn và nâng cao hiệu quả học tập. Trên thế giới, các nghiên cứu cũng chỉ ra có sự tương quan về tình trạng dinh dưỡng (TTDD) (thể hiện qua chỉ số BMI) với CLCS của người trưởng thành [1, 2], đặc biệt đối với sinh viên đại học. Các nghiên cứu đều chỉ ra rằng TTDD có vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới CLCS của sinh viên. Đây cũng là một trong những yếu tố được đánh giá có thể cải thiện, và là mục tiêu của các can thiệp nhằm nâng cao CLCS [1, 2]. Tuy nhiên, với mỗi quốc gia và mỗi cá thể khác nhau sẽ có những quan niệm về CLCS khác nhau. Do đó, việc áp dụng một công cụ được chuẩn hóa và thống nhất trên toàn thế giới là hết sức cần thiết để có thể so sánh giữa các cộng đồng. Hiện nay, EQ-5D-5L được sử dụng như một công cụ đánh giá CLCS phổ biến [3]. EQ-5D-5L đánh giá CLCS thông qua một chỉ số tổng hợp và là cấu phần quan trọng trong các phân tích chi phí – hiệu quả. Ở Việt Nam, EQ- 5D-5L cũng đã được chuẩn hóa và ứng dụng để đo lường các nghiên cứu trên bệnh nhân HIV/ AIDS [4]. Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) là đại học trọng điểm của cả nước, tuy nhiên, chưa có đánh giá toàn diện về TTDD và CLCS của sinh viên, đặc biệt là sinh viên năm thứ nhất. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm hiểu thực trạng và cung cấp những thông tin cần thiết cho một chiến lược can thiệp và dự phòng dài hạn, nhằm đảm bảo sức khỏe cho học sinh sinh viên của Đại học Quốc gia Hà Nộitrong quá trình đào tạo. II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Đối tượng Sinh viên năm thứ nhấtĐại học Quốc gia Hà Nộinăm học 2013-2014. 2.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu Ngày nhận bài: 16-06-2014 Ngày phản biện: 25-08-2014 Ngày đăng bài: 30-09-2014 97Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXIV, Số 6 (155) Từ tháng 9/2013 đến tháng 2/2014 tại Đại học Quốc gia Hà Nội 2.3 Thiết kế nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu cắt ngang. 2.4. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu Cỡ mẫu được tính toán theo hai mục đích: 1) Cỡ mẫu cho mục tiêu mô tả TTDD của sinh viên: toàn bộ sinh viên năm thứ nhất Đại học Quốc gia Hà Nội được lấy vào với tổng số 5611 sinh viên. 2) Với mục tiêu mô tả thực trạng CLCS của sinh viên, nhóm tiến hành chọn mẫu ngẫu nhiên đơn theo danh sách sinh viên tham gia. Cỡ mẫu dựa trên công thức ước tính cỡ mẫu cho một tỷ lệ trung bình. n = Z2 1-α/2 σ2 (εμ)2 Với α = 0,05→ Z 1-α/2 = 1,96; σ = 9,6; μ = 87,3 (theo một nghiên cứu về CLCS trong sinh viên tương tự tại Áo [5]); sai số tương đối ε = 0,01. Cỡ mẫu cần thiết cho nghiên cứu là 464 sinh viên. Dự trù 15% sinh viên trong danh sách không đồng ý tham gia cuộc điều tra.Tổng cộng có 534 sinh viên. 2.5 Công cụ và phương pháp thu thập số liệu Các thông số về nhân trắc lấy từdữ liệu khám sức khỏe định kỳ của Đại học Quốc gia Hà Nội. Cân nặng được thu thập bằng cân điện tử Tanita của Nhật Bản có độ chính xác 0,1kg; chiều cao được đo bằng thước Microtoise của Pháp có độ chính xác tới 0,1cm. TTDD được đánh giá theo ngưỡng phân loại của WPRO-2000 [6], bao gồm: thiếu năng lượng trường diễn (TNNLD) độ III (BMI<16,0); TNLTD độ II (16 ≤ BMI< 17); TNLTD độ I (17≤BMI<18,5); bình thường (18,5≤BMI<23); thừa cân (23≤BMI<25); béo phì (BMI≥25) Bộ câu hỏi được sử dụng nhằm tìm hiểu thông tin về tuổi, giới và CLCS của sinh viên. CLCS được đo lường bằng bộ công cụ EQ- 5D-5L, đã được chuẩn hóa và áp dụng ở Việt Nam với Cronbach’s alpha = 0,8 [4]. Bộ công cụ EQ-5D-5L đánh giá CLCS theo 5 khía cạnh: đau đớn/khó chịu, lo lắng, khả năng đi lại, khả năng làm việc hàng ngày và khả năng tự chăm sóc bản thân, với 5 mức: không có vấn đề (giá trị 1), có chút vấn đề(giá trị 2), có vấn đề tương đối(giá trị 3), có vấn đề nhiều (giá trị 4) và có vấn đề rất nhiều (giá trị 5). Tổng hợp năm đánh giá ở năm khía cạnh khác nhau có thể đưa ra trạng thái sức khỏe của người được hỏi.Ví dụ nếu cả 5 khía cạnh đều được đánh giá là không có vấn đề gì, thì trạng thái sức khỏe của người được hỏi là 11111. Mỗi trạng thái sức khỏe tương ứng với một chỉ số tổng hợp được quy định theo chuẩn quốc tế để đánh giá CLCS (có giá trị từ 0 đến 1 với 0 thể hiện tử vong và 1 thể hiện sức khỏe tốt nhất có thể có) [4]. Chỉ số này được ứng dụng rộng rãi trong việc ước tính và đo lường hiệu quả của các can thiệp và dự phòng. Bộ công cụ còn có một thang đo đánh giá sức khỏe trực quan (visual analog scale – VAS), là một thước đo độ có giá trị từ 0 đến 100 với giá trị 0 thể hiện “sức khỏe tồi tệ nhất của bản thân” và 100 thể hiện “sức khỏe tốt nhất của bản thân”. 2.6 Xử lý và phân tích số liệu Số liệu được quản lý bằng phần mềm Epi- data 3.1 và được phân tích bằng STATA 12.0. Thống kê mô tả bao gồm trung bình, trung vị, độ lệch chuẩn cho biến định lượng và tỷ lệ phần trăm cho biến định tính được áp dụng. Kiểm định Khi bình phương được sử dụng để xác định sự khác biệt về TTDD và CLCS giữa các nhóm. Hồi quy tuyến tính đa biến được áp dụng để xem xét mối liên quan giữa CLCS và TTDD. Xác định mức ý nghĩa thống kê với giá trị α = 0,05. 2.7 Đạo đức nghiên cứu Nghiên cứu được sự chấp thuận của hội đồng đạo đức Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội. Các sinh viên được mời tham gia ng- hiên cứu sẽ được cung cấp cụ thể các thông tin về mục đích và mục tiêu nghiên cứu, quyền lợi của các sinh viên tham gia và được hỏi về sự đồng ý tham gia của đối tượng. Thông tin các sinh viên cung cấp được đảm bảo giữ bí mật và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu. III. KẾT QUẢ Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXIV, Số 6 (155)98 Bảng 1. Đặc điểm nhân trắc của sinh viên năm thứ nhất Đại học Quốc gia Hà Nội Đặc điểm Nam (n=1998) Nữ (n=3613) Chung (n=5611) X SD X SD X SD Chiều cao (cm) 166,27 6,09 155,85 5,12 159,56 7.41 Cân nặng (kg) 55,12 9,00 47,14 6,28 49,98 8,29 BMI (kg/m2) 19,90 2,80 19,39 2,20 19,57 2,44 Kết quả bảng 1 cho thấy các chỉ số nhân trắc của sinh viên. Nam giới có chiều cao trung bình là 166,3 cm (±6,1 cm), nữ giới có chiều cao trung bình là 155,9 cm (±5,1 cm). Cân nặng trung bình của nam là 55,1 kg (±9,0 kg) trong khi của nữ là 47,1 kg (±6,3kg). Kết quả cũng cho thấy BMI trung bình ở cả hai giới khá tương đồng với nhau (19,4 kg/m2 đốivới nữ và 19,9 kg/m2 đối với nam). Bảng 2. Đặc điểm dinh dưỡng của sinh viên năm thứ nhất Đại học Quốc gia Hà Nội Đặc điểm Nam Nữ Chung p n % n % n % Béo phì 114 5,7 65 1,8 180 3,2 <0,05 Thừa cân 153 7,6 133 3,7 286 5,1 Bình thường 1053 52,7 2089 57,8 3142 56,0 Thiếu NLTD độ 1 443 22,2 947 26,2 1390 24,8 Thiếu NLTD độ 2 167 8,4 308 8,5 475 8,5 Thiếu NLTD độ 3 68 3,4 70 2,0 138 2,5 Tổng số 1998 35,6 3613 64,4 5611 100,0 Kết quả bảng 2 cho thấy, tỷ lệ nam bị thừa cân béo phì cao gấp gần 3 lần so với nữ; trong khi nữ giới có tỷ lệ thiếu NLTD cao hơn so với nam giới (36,7% ở nữ so với 34% ở nam), trong đó chủ yếu là thiếu NLTD độ 1 (với nữ là 26,2% và nam là 22,2%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Đối với mục tiêu đo lường CLCS của sinh viên, có 518 sinh viên tham gia nghiên cứu trong tổng số 534 sinh viên được mời (chiếm tỷ lệ 97,0%) 99Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXIV, Số 6 (155) Bảng 3. Chất lượng cuộc sống của sinh viên năm thứ nhất Đại học Quốc gia Hà Nội Loại sức khỏe Nữ Nam Chung p n % n % n % Khả năng đi lại Không vấn đề 341 85,7 105 87,5 446 86,1 >0,05 Có vấn đề ít 47 11,8 13 10,8 60 11,6 Có vấn đề tương đối 9 2,3 1 0,8 10 1,9 Có vấn đềnhiều 1 0,3 1 0,8 2 0,4 Có vấn đềrất nhiều - - - - - - Tự chăm sóc bản thân Không vấn đề 380 95,5 114 95,0 494 95,4 >0,05 Có vấn đề ít 15 3,8 4 3,3 19 3,7 Có vấn đề tương đối 3 0,8 1 0,8 4 0,8 Có vấn đề nhiều - - - - - - Có vấn đề rất nhiều - - 1 0,8 1 0,2 Làm công việc thường ngày Không vấn đề 354 88,9 110 91,7 464 89,6 >0,05 Có vấn đề ít 37 9,3 9 7,5 46 8,9 Có vấn đề tương đối 7 1,8 1 0,8 8 1,5 Có vấn đề nhiều - - - - - - Có vấn đề rất nhiều - - - - - - Đau đớn, khó chịu Không vấn đề 222 55,8 77 64,2 299 57,7 >0,05 Có vấn đề ít 140 35,2 39 32,5 179 34,6 Có vấn đề tương đối 34 8,5 4 3,3 38 7,3 Có vấn đề nhiều 2 0,5 - - 2 0,4 Có vấn đề rất nhiều - - - - - - Lo lắng, buồn phiền Không vấn đề 130 32,7 59 49,2 189 36,5 <0,05 Có vấn đề ít 203 51,0 48 40,0 251 48,5 Có vấn đề tương đối 59 14,8 13 10,8 72 13,9 Có vấn đề nhiều 6 1,5 0 0,0 6 1,2 Có vấn đề rất nhiều - - - - - - Chỉ số CLCS EQ-5D (X ± SD) 85,06±11,24 0,83±0,16 0,80±0,15 <0,05 Chỉ số CLCS EQ-VAS (X ± SD) 0,79±0,15 87,82±8,78 85,69±10,78 <0,05 Kết quả bảng 3 cho thấy, nhìn chung CLCS của sinh viên ở mức cao. Vấn đề sức khỏe chủ yếu của các sinh viên là sức khỏe tinh thần khi có đến 50% nữ giới có có cảm thấy có chút ít lo lắng, buồn phiền. Ở nam, tỷ lệ này là 34,2%, thấp hơn ở nữ. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Các chỉ số sức khỏe tổng hợp cũng cho thấy nữ giới có CLCS thấp hơn so với nam giới. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXIV, Số 6 (155)100 Bảng 4. Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến về tương quan giữa chất lượng cuộc sống và tình trạng dinh dưỡng của sinh viên Các yếu tố CLCS EQ-5D CLCS EQ-VAS Hệ số KTC 95% Hệ số KTC 95% Tình trạng dinh dưỡng (so với bình thường) Thấp cân 0.008 -0.020 0.036 0.826 -1.117 2.770 Thừa cân và béo phì -0.068* -0.114 -0.021 -5.744* -9.025 -2.463 Giới tính (nam so với nữ) 0.050 0.018 0.081 3.911 1.703 6.119 Tuổi -0.027* -0.047 -0.007 -1.929* -3.313 -0.546 Hằng số 1.282 0.924 1.639 119.999 94.896 145.102 *p<0,05 Bảng 4 thể hiện sau khi điều chỉnh các yếu tố tuổi và giới tính, kết quả cho thấy những sinh viên có TTDD là thừa cân và béo phì có CLCS thấp hơn so với những sinh viên có TTDD bình thường (p<0,05). Các sinh viên có tuổi lớn hơn cũng có CLCS thấp hơn so với những sinh viên ít tuổi. IV. BÀN LUẬN Chiều cao và cân nặng trung bình của sinh viên năm thứ nhấtĐHQGHN cải thiện hơn so với giai đoạn 2005-2006 [7], cho thấy những ảnh hưởng tích cực về tăng trưởng kinh tế và thay đổi chế độ dinh dưỡng trong việc nâng cao thể trạng của người Việt Nam [8]. Mặt khác, chỉ số BMI trung bình trong sinh viên năm thứ nhất ĐHQGHNmặc dù ở mức bình thường, nhưng thấp hơn so với xu hướng chung của người Việt Nam. Phân tích tổng hợp của Nguyễn Ngọc Quang và cộng sự cho thấy năm 2009, người Việt Nam có BMI trung bình khoảng 20,8 đến 21,6 kg/m2 [9]. Kết quả đánh giá TTDD của sinh viên cho thấy, tỷ lệ sinh viên bị thừa cân béo phì là 8,3%; trong đó tỷ lệ ở nam là 13,3%; nữ là 5,5%. Kết quả này cao hơn nghiên cứu của Phạm Văn Phú trên sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Y Hà Nội (tỷ lệ là 9,0% nam giới và 3,5% nữ giới) [10]. Bên cạnh đó, tỷ lệ sinh viên thiếu NLTD là hơn 35%, cao hơn rất nhiều so với các nghiên cứu trước đó trên cùng lứa tuổi của Phạm Văn Phú [10] hay Bùi Thị Thúy Quyên (có 24,9% sinh viên thiếu NLTD) [11]. Sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội đang đối mặt với gánh nặng dinh dưỡng kép khi cùng tồn tại nhiều vấn đề sức khỏe do rối loạn dinh dưỡng (tỷ lệ thừa cân béo phì và tỷ lệ thiếu NLTD đều cao hơn so với các cộng đồng khác) [8, 10, 11].Rối loạn dinh dưỡng có thể dẫn tới những bệnh mạn tính như tiểu đường, tăng huyết áp; ảnh hưởng đến CLCS. Với dự báo sau mỗi thập kỷ, BMI trung bình của Việt Nam sẽ tăng 0,7 đến 1,6 kg/m2 [9], có thể thấy trong cộng đồng sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội đã xuất hiện những cảnh báo ban đầu về TTDD và cần có những giải pháp can thiệp thích hợp. Nhiều bằng chứng trên thế giới đã chứng minh mối liên quan giữa BMI và CLCS. Các bằng chứng cho thấy người rối loạn dinh dưỡng có CLCS thấp hơn người bình thường [1, 2]. Người thừa cân béo phì thường có những vấn đề về khả năng vận động và đau đớn, trong khi người thiếu NLTD lại chịu nhiều vấn đề về lo lắng trầm cảm [8], đặc biệt với nữ giới [1, 2]. Kết quả phân tích đa biến trong nghiên cứu này cho thấy CLCS của sinh viên có rối loạn dinh dưỡng (béo phì) thấp hơn so với sinh viên bình thường. Do đó, cải thiện TTDD có thể giúp CLCS của sinh viên tốt hơn, nhằm đạt được hiệu quả cao trong quá trình học tập.Chẳng hạn, về ngắn hạn, Đại học Quốc gia Hà Nội cần khuyến khích sinh viên tích cực tham gia công tác Đoàn Thanh niên, Hội sinh viên, tham gia buổi tọa đàm về sức khỏe, seminar về sức khỏe cho sinh viên. Thêm nữa, nên tổ chức các cuộc thi đấu thể thao trongĐại học Quốc gia Hà Nội để khuyến khích tinh thần tập luyện thể thao, nâng cao sức khỏe.Về dài hạn, ĐHQGHN cần có chiến lược quản lý sức khỏe tổng thể cho sinh viên để đạt được thể trạng tốt nhất. Nghiên cứu tồn tại một số hạn chế.Đây là nghiên cứu cắt ngang trên đối tượng sinh viên 101Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXIV, Số 6 (155) năm thứ nhất, do đó chưa đánh giá được quá trình thay đổi về CLCS vàTTDD của sinh viên trong quá trình đào tạo.Nghiên cứu cũng chưa xem xét đến yếu tố kinh tế-xã hội nên có thể ảnh hưởng tới kết quả nghiên cứu. V. KẾT LUẬN Tỷ lệ sinh viên năm thứ nhất Đại học Quốc gia Hà Nội bị thừa cân là 5,1%; béo phì là 3,2%; trong đó tỷ lệ nam sinh viên bị thừa cân- béo phì nhiều hơn sinh viên nữ; tỷ lệ sinh viên nữ bị TNLTD cao hơn sinh viên nam. Sinh viên năm thứ nhất Đại học Quốc gia Hà Nội chủ yếu gặp vấn đề về sức khỏe tâm lý, trong đó tỷ lệ nữ gặp vấn đề này nhiều hơn nam giới. Phân tích hồi quy đa biến cho thấy sinh viên là nữ giới, thừa cân béo phì và có tuổi lớn hơn thì có CLCS thấp hơn sinh viên còn lại. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sach TH et al. The relationship between body mass index and health-related qual- ity of life: comparing the EQ-5D, EuroQol VAS and SF-6D. Int J Obes (Lond) 2007; 31(1): 189-196. 2. Susan Macran. The Relationship between Body Mass Index and Health-Related Qual- ity of Life Centre for Health Economics. Al- cuin College, University of York 2004. 3. EuroQOL Group. EQ-5D-5L User Guide: Basic information on how to use the EQ- 5D-5L instrument, Rotterdam, The Neth- erlands. user_upload/Documenten/PDF/Folders_ Flyers/UserGuide_EQ-5D-5L.pdf,re- ceived on April 2014 4. B. X. Tran, A. Ohinmaa và L. T. Nguyen. Quality of life profile and psychomet- ric properties of the EQ-5D-5L in HIV/ AIDS patients, Health Qual Life Out- comes 2012; 10, tr. 132. 5. Barbist MT et al. How do medical stu- dents value health on the EQ-5D? Eval- uation of hypothetical health states com- pared to the general population. Health Qual Life Outcomes 2008; 6: 111. 6. WHO Expert Consultation. Appropri- ate body-mass index for Asian popula- tions and its implications for policy and intervention strategies. Lancet 2004; 363(9403): 157-163. 7. Viện Dinh dưỡng. Kết quả điều tra Thừa cân - béo phì và một số yếu tố liên quan ở người Việt Nam 25- 64 tuổi. http:// viendinhduong.vn/news/vi/160/62/a/ ket-qua-dieu-tra-thua-can---beo-phi-va- mot-so-yeu-to-lien-quan-o-nguoi-viet- nam-25--64-tuoi.aspx, truy cập ngày 11- 02-2014. 8. Khan NC, Khoi HH. Double burden of malnutrition: the Vietnamese perspec- tive. Asia Pac J Clin Nutr 2008; 17(1): 116-118. 9. Nguyen QN et al. Time trends in blood pressure, body mass index and smok- ing in the Vietnamese population: a me- ta-analysis from multiple cross-sectional surveys. PLoS One 2012; 7(8): e42825. 10. Phạm Văn P. Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố ảnh hưởng ở sinh viên năm thứ nhất Đại học Y Hà Nội Tạp chí Ng- hiên cứu Y học 2011; 74(3): 344-349. 11. Bùi Thị Thúy Quyên. Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của sinh viên Y2 trường Đại học Y Hà Nội năm 2011. Khóa luận tốt nghiệp Bác sĩ Đa khoa, Đại học Y Hà Nội 2011. Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXIV, Số 6 (155)102 QUALITY OF LIFE AND NUTRITION STATUS AMONG FIRST-YEAR STUDENTS OF VIETNAM NATIONAL UNIVERSITY, HANOI Nguyen Hoang Long, Hoang Minh Tuan, Nguyen Thanh Trung, Nguyen Tuan Son, Dang Duc Nhu Faculty of Medicine, National University Hanoi To provide information for a long-term pre- vention and intervention strategy, a cross-sec- tional study was conductedto determine the association between nutrition status and quality of life (QoL) among first-year students of Viet- nam National University. Nutrition status was measured by Body Mass Index – BMI among 5611 first-year students, while Quality of life was measured by EQ-5D-5L and EQ-VAS in- struments among 534 subjects. Multivariate linear regression was used to assess the relation between QoL and nutrition status. The results showed that 8.3% of students were overweight/ obesity (13.3% males and 5.5% females). The proportion of students suffering Chronic Ener- gy Deficiency (CED) was 35.8% (34.0% males and 36.7% females). The results of multivar- iable analysis showed that overweight/obesity students tended to have lower QoL than others. The study suggested that QoL and nutrition sta- tus had an association. Interventions are neces- sary to prevent the overweight/obesity trend as well as improvement ofthe Chronic Energy De- ficiency status, which enhance students’ QoL. Keywords: Quality of life, nutrition, stu- dent, EQ-5D-5L, BMI

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf9_nguyen_hoang_long_tn_4534.pdf