Innovating teaching methods and structures of organization is one of the effective works
in education-training renovation, with aim to achieve educational goals in the new age. Since
experiential activity is included in the general education curriculum, teaching organization towards
experiences in the current period is consistent with the renovation goals and needs of the students. In
this connection, the author applies the organization procedure for experiential activity in teaching
Physics “Energy conservation and metabolism” to develop learners’ personalities and competency.
              
                                            
                                
            
 
            
                 7 trang
7 trang | 
Chia sẻ: Thục Anh | Lượt xem: 556 | Lượt tải: 0 
              
            Nội dung tài liệu Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học Vật lí theo hướng phát triển năng lực cho học sinh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng GV HS 
Địa điểm và 
thời gian 
Công cụ 
Buổi 1 
Nêu chủ đề 
HĐTN về 
“Điện Năng” 
như bước 2. 
- Cho HS đăng kí 
theo nhóm; Cử nhóm 
trưởng và thư kí của 
nhóm. 
- HS tự đăng kí 
theo nhóm; Tự 
thống nhất và bầu 
nhóm trưởng, thư 
kí của nhóm. 
Lớp học; theo 
phân phối 
chương trình 
môn học. 
- Trình chiếu bằng 
PowerPoint. 
- Phiếu học tập. 
Buổi 2 
Tiến độ thực 
hiện các 
nhiệm vụ học 
tập theo sự 
phân công. 
- Kiểm tra việc thực 
hiện các nhiệm vụ 
theo sự phân công.- 
Giải đáp thắc mắc và 
định hướng nghiên 
cứu (nếu có). 
Báo cáo sơ lược 
kết quả nghiên 
cứu và hoạt động 
của nhóm. 
Tại nhà theo 
nhóm; thời 
gian là 7 ngày 
sau khi nhận 
nhiệm vụ học 
tập. 
- Điện thoại hoặc 
Zalo. 
- Phiếu đánh giá sản 
phẩm. 
Buổi 3 
Trình bày sản 
phẩm hoạt 
động của 
nhóm. 
- Tổ chức cho các 
nhóm báo cáo và 
đánh giá sản phẩm 
trên lớp. 
- Đánh giá sự học qua 
HĐTN. 
- Báo cáo về sản 
phẩm của nhóm 
và giải đáp thắc 
mắc. 
- Đánh giá sản 
phẩm của nhóm 
khác. 
Lớp học; theo 
phân phối 
chương trình 
môn học. 
- Phiếu đánh giá sự 
hợp tác và chuyên 
cần. 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 8/2018, tr 207-213 
212 
Để các hoạt động này đạt được mục tiêu theo tiến 
trình đề ra thì đòi hỏi tiến trình hoạt động của các nhóm 
phải được thực hiện một cách chi tiết (bảng 4): 
Bước 7: Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện chương 
trình hoạt động 
Xem xét kế hoạch thực tế của nhà trường và phân 
phối chương trình môn học, từ đó GV xác định các nội 
dung học tập và thời gian thực hiện công việc cho hợp lí. 
Bước 8: Lưu trữ kết quả hoạt động vào hồ sơ của HS 
Hồ sơ kết quả hoạt động của HS bao gồm: Phiếu học 
tập; Sản phẩm TN, phiếu đánh giá sản phẩm TN và phiếu 
đánh giá sự hợp tác và chuyên cần. 
2.3.2. Kết quả thực hiện 
Trên cơ sở các biểu hiện của NL và tiêu chí trong 
bảng 2, chúng tôi còn dựa vào phiếu đánh giá sản phẩm 
(xem bảng 5 trang bên) theo các tiêu chí sau để đánh NL 
của HS trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập như thiết 
kế, chế tạo TN để tạo ra điện năng. 
Trong ba NL đã nêu trong bảng 2, chúng tôi lựa chọn NL 
GQVĐ và sáng tạo để đánh giá NL của HS trong HĐTN với 
các mức độ: NL tốt từ 16-19 điểm, NL khá từ 11-15 điểm, 
NL trung bình từ 9-14 điểm, NL yếu dưới 8 điểm. 
Căn cứ vào các biểu hiện, tiêu chí ở bảng 2 và phiếu 
đánh giá sản phẩm (bảng 5) chúng tôi lập được điểm số của 
mỗi HS ở lớp thực nghiệm (11CB1) và lớp đối chứng 
(11CB2), đồng thời dựa vào bảng phân loại mức độ của NL 
GQVĐ, chúng tôi thống kê được mức độ NL của HS ở lớp 
thực nghiệm và đối chứng thể hiện ở bảng 6 (trang bên). 
Từ biểu đồ 1 kết quả đánh giá NL GQVĐ của HS ở 
lớp thực nghiệm và lớp đối chứng cho thấy, số HS có NL 
tốt ở lớp thực nghiệm cao hơn so với số HS lớp đối 
chứng. Như vậy, việc vận dụng các bước HĐTN trong 
hoạt động giáo dục đã đem lại hiệu quả, HS được tăng 
cường các hoạt động tự lực chiếm lĩnh tri thức, hình 
thành và phát triển các NL như: NL hợp tác và giao tiếp, 
NL thực nghiệm. Đó là NL cốt lõi và cần thiết mà môn 
Vật lí cần hình thành cho HS trong trường phổ thông. 
Biểu đồ 1. Kết quả đánh giá NL GQVĐ của HS 
ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng 
3. Kết luận 
Kết quả bước đầu thu được cho thấy, việc vận dụng 
quy trình HĐTN trong dạy học Vật lí về “Sự bảo toàn và 
chuyển hóa năng lượng” (Điện năng) là có tính khả thi, 
là một trong những hình thức tổ chức dạy học giúp GV 
hình thành phẩm chất và phát triển NL cho HS trong quá 
trình dạy học. Như vậy, chỉ có dạy và học thông qua việc 
tham gia vào các HĐTN thì HS mới phát huy được vai 
trò chủ thể, tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo 
của bản thân, qua đó góp phần thực hiện thành công mục 
tiêu đổi mới GD-ĐT trong giai đoạn hiện nay. 
Để HĐTN trong hoạt động giáo dục HS đạt được 
hiệu quả, nhà trường cần phải xây dựng các kiến thức 
theo các chủ đề học tập, bố trí khung thời gian học tập 
của HS một cách hợp lí thì HS mới có môi trường thực 
hiện các HĐTN trong thực tiễn cuộc sống. 
0
10
20
30
40
50
60
NL yếu NL 
trung 
bình
NL Khá NL tốt
ĐC
ThN
Bảng 4. Thiết kế các chi tiết hoạt động và yêu cầu cần đạt 
TT Nội dung 
Thời gian 
thực hiện 
Người 
thực hiện 
Phương tiện, vật liệu 
Đại điểm, 
hình thức 
Yêu cầu cần 
đạt 
1 Hoạt động 1 1 ngày HS 
Máy tính có kết nối mạng 
internet, điện thoại có kết 
nối wifi. 
Thư viện, tại 
nhà, quán 
cafe...; Cá nhân 
hoặc nhóm theo 
sự phân công. 
Phiếu học tập 
2 Hoạt động 2 7 ngày HS 
Mô-tơ; dây dẫn điện, 
súng bắn keo, đĩa CD... 
Tại nhà; theo 
nhóm. 
Phiếu đánh giá 
sản phẩm TN. 
3 Hoạt động 3 1 ngày HS và GV 
Sản phẩm TN về quá 
trình bảo toàn và chuyển 
hóa năng lượng tạo ra 
điện năng. 
Lớp học, đại 
diện nhóm báo 
cáo sản phẩm. 
Phiếu đánh giá 
sự hợp tác và 
chuyên cần. 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 8/2018, tr 207-213 
213 
Nghiên cứu này được hỗ trợ bởi đề tài mã số SPD 
2017.01.23. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Bùi Minh Hiền (2013). Lịch sử giáo dục thế giới. 
NXB Đại học Sư phạm. 
[2] Deway J. (2012). Kinh nghiệm và giáo dục. NXB 
Trẻ TP. Hồ Chí Minh. 
[3] Bộ GD-ĐT (2017). Chương trình giáo dục phổ 
thông - Chương trình tổng thể. 
[4] Nguyễn Thị Liên (Chủ biên) - Nguyễn Thị Hằng - 
Tưởng Duy Hải - Đào Thị Ngọc Minh (2016). Tổ 
chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà 
trường phổ thông. NXB Giáo dục Việt Nam. 
[5] Nguyễn Thuý Hồng - Đinh Thị Kim Thoa - Nguyễn 
Văn Hiền (2015). Kĩ năng xây dựng và tổ chức các 
hoạt động trải nghiệm trong trường trung học. Tài 
liệu tập huấn giáo viên, NXB Đại học Sư phạm. 
[6] Đỗ Hương Trà (chủ biên) - Nguyễn Văn Biên - Trần 
Khánh Ngọc - Trần Trung Ninh, Trần Thị Thanh 
Thủy - Nguyễn Công Khanh - Nguyễn Vũ Bích 
Hiền (2015). Dạy học tích hợp phát triển năng lực 
học sinh. NXB Đại học Sư phạm. 
[7] Trương Xuân Cảnh (chủ biên, 2016). Tổ chức hoạt 
động giáo dục trải nghiệm sáng tạo cho học sinh 
trung học cơ sở (Tài liệu hướng dẫn). NXB Giáo 
dục Việt Nam. 
PHÁT TRIỂN TƯ DUY THUẬT TOÁN... 
(Tiếp theo trang 203) 
Về bản chất, học phần này khó bởi ngôn ngữ biểu diễn 
các yếu tố hình học lên mặt phẳng cũng như các thuật 
toán ẩn tàng trong đó. Bài viết chú trọng phân tích các 
thuật toán cũng như việc kết hợp nhiều thuật toán khi giải 
quyết các bài toán phức tạp, qua đó giúp người học từng 
bước rèn luyện và phát triển tư duy thuật toán, đồng thời 
nâng cao năng lực giải quyết vấn đề. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Nguyễn Bá Kim (2015). Phương pháp dạy học môn 
Toán. NXB Đại học Sư phạm. 
[2] Bùi Văn Nghị - Đỗ Thị Trinh - Nguyễn Tiến Trung 
- Hoàng Ngọc Anh (2016). Phát triển năng lực sư 
phạm cho sinh viên đại học ngành sư phạm Toán. 
NXB Giáo dục Việt Nam. 
[3] Nguyễn Đình Điện - Đỗ Mạnh Môn (2015). Hình 
học Họa hình. NXB Giáo dục Việt Nam. 
[4] Nguyễn Văn Điểm (chủ biên, 1996). Bài giảng Hình 
học Họa hình. Trường Đại học Bách khoa Hà Nội. 
[5] Nguyễn Văn Hiến (2003). Hình học Họa hình - Lí thuyết 
và hướng dẫn giải bài tập. NXB Khoa học và Kĩ thuật. 
[6] Đoàn Hiền (2004). Một số bài toán Hình học Họa 
hình chọn lọc. NXB Giáo dục. 
[7] G. PoLya (1977). Giải một bài toán như thế nào. 
NXB Giáo dục.
Bảng 5. Phiếu đánh giá sản phẩm 
TT Tiêu chí đánh giá Điểm tối đa Điểm của GV Nhận xét 
Nội dung 
- Đảm bảo tính khoa học 1,5 
- Đảm bảo tính sư phạm 1,5 
- Đảm bảo tính thực tiễn 1,0 
Hình thức 
- Có tính sáng tạo 2,0 
- Đảm bảo tính thẩm mĩ 1,0 
- Dễ vận chuyển, thao tác 1,0 
- Đảm bảo an toàn 1,0 
- Sử dụng các vật liệu dễ tìm trong cuộc sống 1,0 
Tổng 10 
Bảng 6. Tổng hợp kết quả đánh giá NL GQVĐ của HS 
Đánh giá NL 
NL yếu NL trung bình NL khá NL tốt 
Số 
lượng 
Phần 
trăm (%) 
Số lượng 
Phần 
trăm (%) 
Số lượng 
Phần 
trăm (%) 
Số lượng 
Phần 
trăm (%) 
Lớp 
thực nghiệm 
0 0 9 22,5 19 47,5 12 30 
Lớp đối chứng 4 10 11 27,5 20 50 5 12,5 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 to_chuc_hoat_dong_trai_nghiem_trong_day_hoc_vat_li_theo_huon.pdf to_chuc_hoat_dong_trai_nghiem_trong_day_hoc_vat_li_theo_huon.pdf