Mạng thông tin di động thếhệsau với công nghệ
ATMvàIPlàbước đột phá từthếhệdi động 2G và 
3G. Xu thếphát triển này đã đặt ra yêu cầu cho giới 
nghiên cứu là cần tìmra phương pháp quản lý di động 
đáp ứng được nhu cầu của thuê bao với tốc độdi 
chuyển khác nhau, mạng có kích cỡtếbào khác nhau 
và dịch vụbăng rộng. 
Trong những nămqua, nhiều trung tâmnghiên cứu 
và trường đại học đã đưa ra các phương pháp quản lý 
di động trong mạng ATM [1][5]. Bên cạnh đó, nhiều 
nghiên cứu đã tập trung vào đềxuất các phương pháp 
quản lý di động trong mạng cục bộnhằm hỗtrợcác 
dịch vụphi kết nối [2].Có thể điểmqua một sốkết 
quảnổi bật như: Cellular IP, Hawaii và HMIP [3][7]. 
Các tổchức tiêu chuẩn và dựán mạng di động thếhệ
sau nhưITU-T, IETF, 3GPP và 3GPP2 đang chờ đợi 
các đềxuất quản lý di động hữu hiệu nhằm đáp ứng 
yêucầu cao của mạng thếhệsau: tích hợp công nghệ
và dịch vụ đa dạng. 
Có thểphân loại các giao thức quản lý di động 
trong mạng IP thành 2 nhóm: quản lý di động diện 
rộng (Macro-mobility) và quản lý di động cục bộ
(Micro-mobility). Năm 1996, phiên bản tiêu chuẩn 
RFC.2002 được IETF đưa ra có tên là Mobile-IP 
nhằm giải quyết vấn đềquản lý di động thuê bao 
Internet trong diện rộng. Sau đó là đềxuất nhằm khắc 
phục nhược điểmkhông tối ưu của tuyến kết nối khi 
thuê bao chuyển vùng [1]. Nếu nhưlúc khởi điểmcác 
nghiên cứu dành cho IPv4 thì sau nàyphiên bản IPv6 
đã được hỗtrợtối đa chức năng quản lý di động. 
              
                                            
                                
            
 
            
                 9 trang
9 trang | 
Chia sẻ: luyenbuizn | Lượt xem: 1152 | Lượt tải: 0 
              
            Nội dung tài liệu Tối ưu hóa quá trình quản lý vị trí thuê bao trong mạng di động thế hệ sau, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Tối ưu hóa quá trình quản lý vị trí thuê bao 
trong mạng di động thế hệ sau 
An Optimal Solution to Location Management in Next 
Generation Wireless Networks 
Đinh Văn Dũng 
Abstract: The next generation wireless networks vision 
requires efficient handoff management schemes that 
support mobile users with seemless migration between 
mobile networks while providing high bit rate services. 
This paper proposes a Markov decision based model to 
location management optimization problems. The proposed 
optimal location management solution can be applied to 
the IP based or ATM based next generation wireless 
networks. In this paper, DMIP which is an application of 
the proposed model to Cellular IP- a micromobility 
proposal to IETF is also described. Finaly, it presents a 
performance analysis of the DMIP solution compared to 
the existing proposals such as Cellular IP, Hawaii, and 
HMIP. The evaluation has been archieved under NetSim-
xG environment (x-Generation wireless Network 
Simulator). 
I. GIỚI THIỆU 
Mạng thông tin di động thế hệ sau với công nghệ 
ATM và IP là bước đột phá từ thế hệ di động 2G và 
3G. Xu thế phát triển này đã đặt ra yêu cầu cho giới 
nghiên cứu là cần tìm ra phương pháp quản lý di động 
đáp ứng được nhu cầu của thuê bao với tốc độ di 
chuyển khác nhau, mạng có kích cỡ tế bào khác nhau 
và dịch vụ băng rộng. 
Trong những năm qua, nhiều trung tâm nghiên cứu 
và trường đại học đã đưa ra các phương pháp quản lý 
di động trong mạng ATM [1][5]. Bên cạnh đó, nhiều 
nghiên cứu đã tập trung vào đề xuất các phương pháp 
quản lý di động trong mạng cục bộ nhằm hỗ trợ các 
dịch vụ phi kết nối [2]. Có thể điểm qua một số kết 
quả nổi bật như: Cellular IP, Hawaii và HMIP [3][7]. 
Các tổ chức tiêu chuẩn và dự án mạng di động thế hệ 
sau như ITU-T, IETF, 3GPP và 3GPP2 đang chờ đợi 
các đề xuất quản lý di động hữu hiệu nhằm đáp ứng 
yêu cầu cao của mạng thế hệ sau: tích hợp công nghệ 
và dịch vụ đa dạng. 
Có thể phân loại các giao thức quản lý di động 
trong mạng IP thành 2 nhóm: quản lý di động diện 
rộng (Macro-mobility) và quản lý di động cục bộ 
(Micro-mobility). Năm 1996, phiên bản tiêu chuẩn 
RFC.2002 được IETF đưa ra có tên là Mobile-IP 
nhằm giải quyết vấn đề quản lý di động thuê bao 
Internet trong diện rộng. Sau đó là đề xuất nhằm khắc 
phục nhược điểm không tối ưu của tuyến kết nối khi 
thuê bao chuyển vùng [1]. Nếu như lúc khởi điểm các 
nghiên cứu dành cho IPv4 thì sau này phiên bản IPv6 
đã được hỗ trợ tối đa chức năng quản lý di động. 
Có thể phân loại các nghiên cứu về quản lý di động 
cục bộ (Micro-mobility) thành các nhóm con sau: 
− Phân cấp (Hierarchical Mobility) 
− Phân cấp kiểu Tunneling (Hierarchical Tunneling) 
− Quản lý di động tại tầng IP (Mobile-Specific 
Routing) 
Quản lý di động theo nguyên tắc phân cấp xử lý sự 
di động một cách cục bộ và độc lập với hệ thống mà 
thuê bao đăng ký HA (Home Agent) nhằm giảm ảnh 
hưởng của sự di động lên chất lượng dịch vụ. Vì vậy 
địa chỉ IP của thuê bao di động (MT) không còn phản 
ánh vị trí vật lý của nó. Thay vào đó, HA chỉ cần biết 
địa chỉ IP của bộ định tuyến gốc (Gateway) của các 
trạm gốc – vùng mà thuê bao đang di chuyển. Mạng 
không cần phải thông báo về vị trí của thuê bao với 
HA khi thuê bao đang di chuyển. Giao thức quản lý di 
động bảo đảm các gói tin gửi tới MT qua bộ định 
tuyến gốc được chuyển tới trạm gốc mà MT đang kết 
nối vào. Để có thể định tuyến như vậy, giao thức cần 
duy trì một cơ sở dữ liệu cục bộ giúp cho việc ánh xạ 
từ địa chỉ IP sang “địa chỉ IP cục bộ” trong mạng mà 
MT đang kết nối. Có thể phân loại tiếp 2 kiểu quản lý 
di động có cấu trúc quản lý theo nguyên tắc phân cấp 
này là: phân cấp kiểu Tunneling và quản lý di động 
tại tầng IP. 
Kết quả đánh giá các công trình nghiên cứu liên 
quan đến quản lý vị trí thuê bao cho thấy vấn đề ra 
quyết định thực hiện cập nhật vị trí thuê bao di động 
vẫn chưa giải quyết được. Nói cách khác, còn thiếu 
những nghiên cứu nhằm đưa ra mô hình giải tích làm 
tiền đề cho các bài toán tối ưu về quản lý di động. 
Trong bối cảnh như vậy, tác giả đã chọn mục tiêu 
nghiên cứu xây dựng bài toán tối ưu quá trình quản lý 
di động cho mạng thế hệ sau và tìm lời giải. 
Bài báo được trình bày theo 7 phần. Phần đầu đưa 
ra tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu và phương pháp 
tiếp cận để giải quyết vấn đề. Phần 2-6 là những kết 
quả đã đạt được, bao gồm mô hình ra quyết định 
Markov, hệ phương trình tối ưu, thuật toán để giải, 
giải pháp DMIP và kết quả mô phỏng. Cuối cùng, 
phần Kết luận đưa ra phân tích các kết quả đã đạt 
được và hướng nghiên cứu tiếp. 
II. MÔ HÌNH CẬP NHẬT VỊ TRÍ THUÊ BAO 
Gọi thời điểm MT bắt đầu xử lý việc cập nhật vị trí 
thuê bao là: σ0 σ1 σ2 , ... Tại các thời điểm này, thuê 
bao có thể cập nhật lại vị trí hiện thời của mình trong 
mạng ATM, hay cập nhật bảng định tuyến trong mạng 
IP di động. Gía trị σ0 =0 nghĩa là σ0 là thời điểm kết 
thúc cuộc gọi. Gọi thời điểm bắt đầu cuộc gọi tiếp là 
biến ngẫu nhiên T. Biến ngẫu nhiên d(T) biểu diễn 
thời điểm ra quyết định cuối cùng của MT, trước khi 
cuộc gọi tiếp được thiết lập vào thời điểm T. 
Gọi tập A={Y,N} là quyết định của thuê bao di 
động. Ở đây, Y ký hiệu trạng thái thuê bao ra quyết 
định và N là trạng thái bỏ qua. Biểu diễn hành động 
của MT vào thời điểm n bằng biến ngẫu nhiên an. 
Kiểu hành động mà MT chọn (ra quyết định) phụ 
thuộc vào vị trí thuê bao so với vị trí ra quyết định 
trước. Ta biểu diễn trạng thái này qua tập S. Trạng 
thái vị trí s∈S chứa các thông tin như: khoảng cách tới 
vị trí ra quyết định lần trước, khoảng cách tới vùng 
giáp ranh giữa hai tế bào, số tế bào vô tuyến đã đi qua, 
v.v... Ta có thể biểu diễn quá trình quản lý vị trí thuê 
bao theo 2 mô hình: quá trình liên tục (mạng ra quyết 
định tại bất kỳ thời điểm nào) và quá trình rời rạc (giả 
thiết quá trình ra quyết định và xử lý chỉ xẩy ra tại các 
thời điểm rời rạc σn). Đối với quá trình rời rạc, ta biểu 
diễn trạng thái thuê bao tại thời điểm ra quyết định n 
qua biến ngẫu nhiên ; khoảng thời gian giữa hai 
thời điểm ra quyết định σ
ns
n và σn+1 được ký hiệu qua 
τn+1 . Đối với quá trình liên tục, ta biểu diễn trạng thái 
thuê bao tại thời điểm ra quyết định t qua biến ngẫu 
nhiên st. Trên thực tế, thuê bao ở trạng thái sau đó 
mới chuyển sang s
ns
t. Hàm c(s,a) biểu diễn chi phí báo 
hiệu khi thuê bao ra quyết định a ở trạng thái s. 
Quy tắc miêu tả quá trình mạng lựa chọn phương 
pháp quản lý vị trí thuê bao thích ứng tại các thời 
điểm ra quyết định. Gọi quy tắc là hàm at. Hàm này 
biểu thị quyết định cập nhật vị trí thuê bao tại thời 
điểm t và thuê bao đang ở trạng thái s. Gọi phương án 
là chuỗi các quy tắc π =( , ,...). Ký hiệu 1a 2a Π là 
tập các phương án. Đặt là chi phí báo hiệu 
để thuê bao cập nhật vị trí khi MT ở trạng thái và 
có quyết định . Đặt là chi phí mạng tìm 
vị trí hiện tại của thuê bao trước khi sử dụng dịch vụ 
(thiết lập cuộc gọi cho dịch vụ có kết nối hoặc truy 
nhập dịch vụ phi kết nối). Gọi là chi phí 
quản lý vị trí thuê bao trung bình (LM-Location 
Management) để MT sử dụng phương án π ở trạng 
thái s để cập nhật vị trí thuê bao giữa hai lần sử dụng 
dịch vụ kề nhau (chi phí quản lý vị trí trong thời gian 
thuê bao rỗi). Có thể biểu diễn giá trị này như ở công 
thức (1). 
),( nnu asc
ns
na )( )(Tdp sc
)(sCLM
π
⎭⎬
⎫
⎩⎨
⎧ += ∑
=
)(),()( )(
)(
0
Tdp
Td
n
nnusLM scascEsC
ππ (1) 
Biểu thức (1) thể hiện sự thoả hiệp giữa chi phí cập 
nhật vị trí thuê bao (sử dụng kênh vô tuyến, kênh 
mạng cố định, cập nhật cơ sở dữ liệu tại các nút mạng, 
v.v...) và chi phí tìm kiếm vị trí thuê bao trong cơ sở 
dữ liệu tại các nút mạng. Nếu thường xuyên cập nhật 
vị trí thuê bao thì sử dụng nhiều tài nguyên khan hiếm 
của mạng (như kênh vô tuyến) song chi phí tìm kiếm 
 giảm và ngược lại. )( )(Tdp sc
Triển khai (1), tác giả đã tìm thấy như ở 
công thức sau: 
)(sCLM
π
)(sCLM
π = (2) ⎭⎬
⎫
⎩⎨
⎧∑∞
=
−
0
),(
n
nnLMs asceE n
µσπ
ở đây: 
),( nnLM asc = (3) )()1(),( 1 npnnu sceasc n+
−−+ µτ
Như vậy chính là chi phí để quản lý vị 
trí thuê bao di động trong khoảng thời gian từ σ
),( nnLM asc
n đến 
σn+1, cho biết thuê bao ra quyết định an khi ở trạng 
thái sn. Biểu thức (2) là chi phí quản lý vị trí thuê bao 
di động trung bình của quá trình ra quyết định Markov 
với tốc độ 1/µ và thời gian vô hạn. 
III. HỆ PHƯƠNG TRÌNH TỐI ƯU 
Gọi πopt là phương án điều khiển tối ưu thuộc tập 
. πΠ opt là phương án tối ưu, nếu như: 
)(sC
opt
LM
π ≤ với mọi π∈Π )(sCLMπ
Một phương án điều khiển được gọi là dừng nếu 
như các quy tắc điều khiển đều giống nhau tại bất kỳ 
thời điểm nào, hay at=a với mọi t. Phương án điều 
khiển có tính dừng có thể biểu diễn dưới dạng: 
=(a, a,...). Mục tiêu là tìm ra phương án điều khiển 
tĩnh tối ưu để tổng chi phí quản lý vị trí thuê bao 
là bé nhất. 
0π
)(0 sCLM
π
Sử dụng (2) để xây dựng phương trình tối ưu dạng 
Bellman. Gọi là tổng chi phí quản lý vị trí 
thuê bao khi MT đang ở trạng thái s. Ta viết hệ 
phương trình tối ưu như sau: 
)(sCLM
)(sCLM = (4) ⎭⎬
⎫
⎩⎨
⎧∑∞
=
−
0
),(min
n
nnLMs asceE n
µσπ
Như vậy, hàm mục tiêu là tổng chi phí để quản lý vị 
trí thuê bao. Khi thiết kế các giao thức quản lý di 
động, người ta đã xét đến các tiêu chí tối ưu về chất 
lượng dịch vụ cũng như một số chỉ tiêu liên quan đến 
chất lượng của quá trình chuyển vùng, vì vậy trong 
bài toán tối ưu quá trình quản lý vị trí thuê bao này, ta 
không xét đến các ràng buộc kèm theo. 
IV. THUẬT TOÁN 
Có nhiều phương pháp để giải bài toán tối ưu (4) 
như: quy trình lặp theo giá trị hàm, quy trình lặp theo 
giá trị phương án và quy hoạch tuyến tính [4]. Tuy 
nhiên phương pháp quy trình lặp theo giá trị hàm 
thường được sử dụng để giải bài toán tối ưu quá trình 
ra quyết định Markov. Áp dụng quy trình này để xây 
dựng thuật toán giải bài toán tối ưu hoá quản lý vị trí 
thuê bao. Có thể mô tả thuật toán tìm được như sau: 
1. Gán =0 cho mỗi trạng thái của thuê bao 
di động s∈S. Đặt ε>0 và n=0. 
)(0 sCLM
2. Với mỗi trạng thái của thuê bao di động s∈S, tính 
: )(1 sC nLM
+
)(1 sC nLM
+ = ⎭⎬
⎫
⎩⎨
⎧∑∞
=
−
0
),(min
n
nnLMs asceE n
µσπ
Ở đây = ),( nnLM asc )()1(),( 1 npnnu sceasc n+
−−+ µτ
3. Nếu ε<−+ )()(1 sCsC nLMnLM , thực hiện bước 4. 
Nếu không thoả mãn điều kiện này, tăng n lên 1 và 
quay lại bước 2. 
4. Với mỗi trạng của thuê bao di động s∈S, tính 
phương án tối ưu πopt. 
V. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VỊ TRÍ THUÊ BAO 
DMIP 
Các đề xuất quản lý di động như Cellular IP (CIP), 
Hawaii và HMIP đã khắc phục nhược điểm của 
Mobile IP là gửi thông tin quản lý di động về HA khi 
MT di chuyển trong mạng cục bộ nơi không đăng ký 
thuê bao [2][7]. Hơn nữa, CIP đưa ra hai dạng cơ sở 
dữ liệu: Routing Cache (RC) và Paging Cache (PC). 
RC dùng để cập nhật vị trí thuê bao nhằm định tuyến 
các gói tin đến đúng trạm gốc mà thuê bao đang kết 
nối khi thuê bao đang sử dụng dịch vụ (Active). Trong 
trường hợp thuê bao không sử dụng dịch vụ (Idle), 
thông tin cập nhật vị trí thuê bao sẽ ít thường xuyên 
hơn RC và được ghi vào PC. Đây là giải pháp nhằm 
tiết kiệm tài nguyên mạng khi quản lý vị trí thuê bao. 
Tuy nhiên, CIP đã đưa ra các chu kỳ cập nhật PC và 
RC cố định trong suốt thời gian thuê bao truy nhập 
mạng. Điều này dẫn đến sự tiêu phí nguồn tài nguyên 
mạng không cần thiết khi thuê bao di chuyển. 
Nhằm khắc phục nhược điểm của các giao thức 
quản lý di động cục bộ trong đó có Cellular IP, tác giả 
đề xuất giải pháp DMIP (Dynamic Mobile IP). Đây là 
một ứng dụng của giải pháp ra quyết định tối ưu 
Markov được trình bày ở phần trên để MT chọn thời 
điểm tối ưu gửi thông tin về vị trí thuê bao. Để xử lý 
bản chất ngẫu nhiên của mạng di động, DMIP chọn 
chu kỳ gửi thông tin báo hiệu là động, khi thuê bao 
không sử dụng dịch vụ. Với mục tiêu là tối thiểu tổng 
lưu lượng báo hiệu để xử lý khi thuê di chuyển, ta có 
được tập quyết định tối ưu (chu kỳ gửi gói tin báo 
hiệu) cho mọi trạng thái của mạng (ví dụ như khoảng 
cách từ thuê bao tới vị trí gửi bản tin Paging Update 
lần trước). Kết quả mô phỏng ở phần sau khẳng định 
được khả năng của DMIP so với 3 giao thức đã được 
công bố là: Cellular IP, Hawaii và HMIP. 
VI. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG 
Để đánh giá năng lực của các giao thức quản lý di 
động, ta cần xét tới sự ảnh hưởng của các giao thức 
này lên các dịch vụ cơ bản của mạng hiện có. Việc 
đánh giá tập trung vào sự ảnh hưởng của phương pháp 
quản lý di động lên kết nối TCP, lên tổng lưu lượng 
mạng do phát sinh báo hiệu và khả năng triển khai 
dịch vụ trên diện rộng. Đối tượng được đánh giá là 3 
giao thức quản lý di động cục bộ Cellular IP, Hawaii, 
HMIP của IETF và giao thức được đề xuất DMIP. 
Công cụ được sử dụng là phần mềm NetSim-xG [6]. 
1. Mô hình mô phỏng 
Mô hình Cellular IP được xây dựng dựa theo bản 
thảo draft-ietf-mobileip-cellularip-00, được đề xuất 
lên tổ chức tiêu chuẩn IETF gần đây nhất. Phần mềm 
có thể hỗ trợ hai chế độ chuyển vùng Hard Handoff và 
Soft Handoff. Mô hình Hawaii dựa theo bản thảo 
draft-ietf-mobileip-hawaii-00. Hai phương pháp UNF 
(Unicast NonFowarding) và MSF (Multiple Stream 
Fowarding) của đề xuất này cũng được mô hình hoá. 
Đề xuất HMIP được mô hình hoá theo cấu trúc mạng 
2 tầng với các thành phần là GFA (bộ định tuyến gốc) 
và FA (trạm gốc). 
Trong mạng di động được mô phỏng, nút R0 là bộ 
định tuyến ở vị trí gốc của mạng di động hình cây. 
Các bộ định tuyến R1-5 nằm ở vị trí “lá” của mạng. 
Các trạm gốc BS1-4 là các điểm truy nhập của thuê 
bao di động MT. Để tạo lưu lượng tới thuê bao di 
động, ta kết nối đầu cuối mạng cố định (CH) vào 
mạng di động. 
Trong cấu hình mô phỏng mạng Cellular IP, các 
trạm gốc BS(i) và bộ định tuyến R(i) đóng vai trò của 
nút mạng Cellular IP, R0 đóng vai trò nút kết nối ra 
mạng Internet. Trong mô hình Hawaii, tất cả các nút 
định tuyến R1-R5, trạm gốc BS1-BS4 đều có chức 
năng Hawaii, nút định tuyến gốc là R0. Giả thiết nút 
di động đang ở trong mạng nơi đăng ký thuê bao, như 
vậy không cần giao thức Mobile-IP khi CH truyền tin 
tới MT. 
Các bộ định tuyến được kết nối qua hệ thống cáp 
truyền dẫn song công có tốc độ 10Mbit/s. Thuê bao di 
động truy nhập vào mạng di động theo phương thức 
CSMA/CA (Carrier Sencse Multiple Access with 
Collision Avoidance). Các trạm gốc hoạt động ở các 
dải tần khác nhau. Kết quả mô phỏng có được nhờ 
việc quan trắc quá trình truyền tin từ CH tới một MT. 
Nhiều mô hình di động của MT đã được khảo sát. MT 
lấy dữ liệu từ CH qua kết nối FTP với CH. 
2. Ảnh hưởng của di động lên kết nối TCP 
Phần này khảo sát sự ảnh hưởng của phương pháp 
điều khiển chuyển vùng lên chất lượng truyền tin của 
kết nối TCP qua tham số: thứ tự gói tin TCP ở đầu thu 
là MT. Nếu ta chọn chu kỳ gửi bản tin cập nhật vị trí 
thuê bao một cách động theo thuật toán nêu ở trên thì 
thời gian trễ chuyển vùng giảm chỉ còn 1s-1,5s (xem 
Hình 1). Việc chọn chu kỳ cập nhật bảng định tuyến 
động theo quá trình ra quyết định Markov đã nâng 
cấp Cellular-IP thành DMIP và giảm sự ảnh hưởng 
của phương pháp điều khiển chuyển vùng lên chất 
lượng dịch vụ. 
250
270
290
310
330
350
370
390
4.5 5.5 6.5 7.5 8.5 9.5 10.5
Thêi gian (s)
Sè
 th
ø 
tù
 g
ãi
 ti
n 
T
C
P Giao thøc c¶i 
tiÕn DMIP 
Giao thøc 
Cellular IP 
Hình 1. So sánh hai giao thức Cellular IP và giao thức cải 
tiến DMIP 
Quy luật tương tự xẩy ra với giao thức Hawaii. Tuy 
nhiên, giao thức Hawaii có thời gian trễ chuyển vùng 
trong khoảng 1-1,5s. Tương tự ta khảo sát giao thức 
HMIP. Quy luật tác động của quá trình thuê bao 
chuyển vùng lên số thứ tự gói tin TCP giống hai giao 
thức trên. Thời gian trễ chuyển vùng khoảng 1,5s. 
Tóm lại cả ba giao thức Cellular IP, Hawai và 
HMIP đều có quy luật: rơi gói tin TCP khi thuê bao 
chuyển vùng (kết nối sang trạm gốc khác). Thời gian 
trễ chuyển vùng của Hawaii thấp nhất, sau đó là 
HMIP, cuối cùng là Cellular IP. Trong khi đó, giao 
thức mới DMIP lại cho phép khả năng hồi phục kết 
nối nhanh hơn Cellular IP nhờ vào giải pháp chọn chu 
kỳ gửi bản tin Paging Update và Route Update động 
theo giải pháp tối ưu là nghiệm của phương trình 
Bellman. 
3. Ảnh hưởng lên thông lượng TCP 
Để xác định sự ảnh hưởng của giao thức quản lý di 
động lên thông lượng của kết nối TCP của MT với 
mạng Internet, ta khảo sát các kịch bản mô phỏng với 
các tốc độ chuyển vùng khác nhau của thuê bao di 
động. Cho tốc độ chuyển vùng từ 0 lần/phút đến 29 
lần/phút, ta xác định lưu lượng trung bình theo thời 
gian hay thông lượng của kết nối TCP giữa CH và 
MT khi chuyển tải dữ liệu từ CH tới MT bằng dịch vụ 
FTP. Nếu chỉ là kết nối vô tuyến tới mạng di động 
(tốc độ chuyển vùng =0), thông lượng kết nối TCP có 
thể đạt tới 1Mbit/s. Nếu thuê bao tăng tốc độ tới 5 lần 
chuyển vùng/phút, tương đương với tốc độ chuyển 
động là 60 Km/h thì có thể nhận số liệu FTP với tốc 
độ khoảng 600 Kbit/s. Tuy nhiên thông lượng chỉ còn 
200 Kbit/s nếu như tốc độ chuyển vùng của thuê bao 
trên 25 lần/phút. Nếu xét quan hệ giữa thông lượng 
kết nối TCP và thời gian, ta sẽ thấy không nhận được 
gói tin TCP nào trong lúc thuê bao chuyển vùng và 
chưa thông báo được thông tin trạm gốc mới tới các 
bộ định tuyến. Phần 2 đã phân tích hiện tượng này 
qua số thứ tự gói tin TCP mà MT nhận được. 
Đối với mạng Hawaii và HMIP ta cũng thu được 
quy luật tương tự như mạng Cellular IP. Nếu so sánh 
đặc tính thông lượng – tốc độ chuyển vùng của 3 giao 
thức này với giao thức được đề xuất DMIP, ta sẽ thấy 
được sự khác nhau về tốc độ biến thiên thông lượng 
kết nối TCP (xem Hình 2). Giải pháp Cellular IP có 
đặc tuyến thông lượng kết nối TCP giữa MT và CH 
giảm nhanh hơn Hawaii và HMIP khi thuê bao tăng 
tốc độ chuyển vùng. 
Đây chính là điểm hạn chế của Cellular IP, mặc dù 
giao thức này có tính năng nổi trội hơn hai giao thức 
kia là phát triển khá đơn giản, chỉ sử dụng các gói tin 
IP thuần tuý để thực hiện báo hiệu cho quản lý di 
động. Khi áp dụng giải pháp ra quyết định tối ưu kiểu 
Markov để tạo chu kỳ cập nhật vị trí thuê bao vào 
Cellular IP, ta có giao thức DMIP với tính năng nổi 
trội hơn về thông lượng. Mặc dù chỉ mới tiếp cận 
được mức thông lượng của Hawaii hay HMIP khi tốc 
độ chuyển vùng <20 lần/phút, nhưng đặc tuyến đã đạt 
mức như của hai giao thức này và có xu thế giảm 
chậm hơn khi tốc độ chuyển vùng > 25 lần/phút. 
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
0 5 10 15 20 25 30 35
Tèc ®é chuyÓn vïng (Handoff/phót)
T
h«
ng
 l−
în
g 
kÕ
t n
èi
 T
C
P
 (
K
bi
t/s
) Cellular IP
Hawaii
HM IP
DM IP
Poly. (DM IP)
Poly. (Cellular IP)
DMIP: tèi −u 
Cellular IP
Cellular IP
Hình 2. Thông lượng TCP và tốc độ chuyển vùng 
Nguyên nhân mà DMIP nổi trội hơn nguyên bản 
của nó Cellualar IP là vì đã chọn được quyết định tối 
ưu gửi bản tin Route Update khi thuê bao đang thực 
hiện cuộc gọi, hay Paging Update khi thuê bao ở chế 
độ không truy nhập dịch vụ. Cellular sử dụng chu kỳ 
cập nhật bảng định tuyến cố định: route-update-
time=3s hay paging-update-time=3 phút tại bất kỳ 
thời điểm nào và bất kỳ trạng thái nào của mạng. 
Trong khi đó, DMIP cho phép thuê bao di động gửi 
các bản tin báo hiệu trên tuỳ thuộc vào trạng thái của 
các nút mạng, để cuối cùng giảm thiểu nhất tổng tài 
nguyên mà mạng cần phải cung cấp khi thuê bao dịch 
chuyển. 
4. Ảnh hưởng lên tỉ lệ mất gói tin 
Phần này là kết quả khảo sát sự ảnh hưởng của di 
động lên tỉ lệ mất gói tin đối với 4 giao thức Cellular 
IP, Hawaii, HMIP và DMIP. Có 3 loại gói tin được 
quan trắc: gói TCP, gói phản hồi TCP Ack và gói tin 
báo hiệu phục vụ quản lý di động. Nếu như sự thất 
thoát hai loại gói tin đầu ảnh hưởng đến chất lượng 
dịch vụ sử dụng kết nối TCP thì loại gói tin báo hiệu 
sẽ ảnh hưởng đến sự phục hồi các cuộc gọi (thoại 
hoặc phi thoại) khi thuê bao chuyển vùng. 
5. Ảnh hưởng lên tỉ lệ mất gói tin TCP 
Ảnh hưởng của phương pháp quản lý di động lên tỉ 
lệ mất gói tin TCP được thể hiện ở hình 3. Để có hình 
3 các đặc tuyến này, tác giả đã thực hiện mô phỏng 
các giao thức Cellular IP, Hawaii, HMIP và DMIP với 
các tốc độ chuyển vùng khác nhau từ 1 đến 29 lần 
/phút. Các đường liền nét là đặc tuyến theo quy luật 
hàm mũ e được xây dựng từ số liệu mô phỏng rời rạc. 
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
0 5 10 15 20 25 30
Tèc ®é chuyÓn vïng (Handoff/phót)
T
Ø l
Ö 
gã
i T
C
P
 th
Êt
 th
o¸
t (
%
)
Cellualar IP
Haw aii
HMIP
DMIP
Poly. (Haw aii)
Poly. (Cellualar IP)
Poly. (HMIP)
Poly. (DMIP)
Hình 3. Ảnh hưởng lên tỉ lệ mất gói tin TCP 
Với loại thuê bao có tốc độ chuyển động để có <15 
lần chuyển vùng/phút, giao thức Hawaii và HMIP 
mang lại tỉ lệ thất thoát gói tin TCP thấp hơn Cellular 
IP và DMIP. Điều này cho thấy khả năng cập nhật 
bảng định tuyến của hai giao thức này tốt hơn khi thuê 
bao chuyển vùng. Hơn nữa, hai giao thức này đã sử 
dụng bản tin báo hiệu riêng chứ không dùng gói IP dữ 
liệu thông thường để báo hiệu như Cellular IP và 
DMIP. Tuy nhiên, khi tốc độ chuyển vùng lớn hơn 20 
lần/phút thì xu thế lại ngược lại - Cellular IP và DMIP 
tốt hơn. Theo kết quả mô phỏng thì DMIP đã khắc 
phục được nhược điểm của Cellular IP khi tốc độ 
chuyển vùng <15 lần/phút và duy trì ưu thế của 
Cellular IP khi tốc độ >20 lần/phút. 
6. Ảnh hưởng lên gói báo hiệu và phản hồi 
Ta so sánh tiếp sự ảnh hưởng của di động lên tỉ lệ 
thất thoát gói tin phản hồi TCP Ack giữa các phương 
thức quản lý di động (xem Hình 4). Hai giao thức 
Hawaii và HMIP thực sự mang lại tỉ lệ mất gói tin 
TCP Ack và báo hiệu thấp hơn nhiều so với Cellular 
IP, trung bình khoảng 1%. Như vậy hai giao thức này 
đã có cơ chế bảo vệ gói tin phúc đáp rất tốt. Để khắc 
phục nhược điểm này của Cellualar IP, DMIP chọn 
chu kỳ truyền gói tin báo hiệu từ MT theo nguyên tắc 
thống kê và giải pháp ra quyết định Markov. DMIP đã 
làm giảm đáng kể tỉ lệ thất thoát gói tin TCP Ack và 
báo hiệu, từ 10% thành 1-5% khi tốc độ chuyển vùng 
tiến tới 30 lần/phút. 
0
2
4
6
8
10
12
14
0 5 10 15 20 25 30
Tèc ®é chuyÓn vïng (Handoff/phót)
T
Ø l
Ö 
gã
i T
C
P
 A
ck
 th
Êt
 th
o¸
t (
%
) Cellular IP
Hawaii
HM IP
DM IP
Poly. (Hawaii)
Po ly. (Cellular IP)
Poly. (HM IP)
Poly. (DM IP)
Hình 4. Ảnh hưởng lên tỉ lệ mất gói tin TCP Ack 
Khảo sát tiếp tỉ lệ thất thoát các bản tin báo hiệu 
(xem Hình 5). Vẫn là cơ chế truyền tin, Hawaii và 
HMIP vượt trội Cellular trong việc bảo vệ thông tin 
báo hiệu. Để có được khả năng này, hai giao thức trên 
đã sử dụng ngay tầng chuyển tải UDP để chuyển 
thông tin báo hiệu trước khi qua tầng IP, trong khi 
Cellular IP đóng gói ngay thông tin vào gói IP. 
Với cơ chế gửi bản tin báo hiệu động, DMIP đã làm 
giảm tỉ lệ thất thoát gói tin báo hiệu trung bình là 30% 
xuống còn 10%. Tuy nhiên với cơ chế truyền tin 
thẳng qua gói IP, các bộ định tuyến không phân biệt 
được gói tin dạng báo hiệu hay không, như vậy các 
nút có quyền xoá gói tin ra khỏi hàng đợi. Vì vậy 
DMIP vẫn chưa mang lại được chất lượng truyền tin 
báo hiệu như Hawaii hay HMIP. 
0
5
10
15
20
25
30
35
40
0 5 10 15 20 25 30
Tèc ®é chuyÓn vïng (Handoff/phót)
T
Ø l
Ö 
gã
i t
in
 b
¸o
 h
iÖ
u 
th
Êt
 th
o¸
t (
%
)
Cellular IP
Hawaii
HMIP
DMIP
Poly. (Hawaii)
Poly. (Cellular IP)
Poly. (HMIP)
Poly. (DMIP)
Hình 5. Ảnh hưởng lên tỉ lệ mất gói báo hiệu 
VII. KẾT LUẬN 
Bài báo đã trình bày kết quả tối ưu hoá quá trình 
quản lý vị trí thuê bao trong mạng thế hệ sau với công 
nghệ ATM và IP. Với việc áp dụng mô hình ra quyết 
định Markov, tác giả đã biến đổi hàm mục tiêu về 
dạng chính tắc của hệ phương trình tối ưu Bellman. 
Tiếp đó, tác giả trình bày thuật toán vòng lặp theo giá 
trị hàm để có thể áp dụng vào tính toán trong thực tế. 
Ngoài ra, tác giả đã đề xuất phương pháp DMIP 
nhằm tối ưu khả năng hoạt động của giao thức 
Cellular IP (CIP) của IETF. DMIP là hệ quả của việc 
áp dụng mô hình giải tích nhằm tối ưu quá trình gửi 
thông tin cập nhật vị trí thuê bao di động trong mạng 
CIP. Kết quả mô phỏng đã làm rõ khả năng của giải 
pháp này so với các giải pháp khác đã được đề xuất 
lên IETF. 
Giao thức Cellular IP hay DMIP có tính năng nổi 
trội hơn Hawaii và HMIP về sự đơn giản trong việc 
ứng dụng vì không cần thay đổi gì đến cấu hình hiện 
có của các nút mạng. Tuy nhiên, kết quả mô phỏng 
cho thấy, giao thức Hawaii và HMIP nổi trội hơn về 
khả năng cung cấp thông lượng TCP cho đầu cuối với 
tốc độ chuyển vùng khác nhau. Hơn nữa, hai giao 
thức này còn có cơ chế bảo vệ bản tin dữ liệu dịch vụ 
và báo hiệu tốt hơn Cellular IP. 
Khi quan trắc mối quan hệ giữa lưu lượng báo hiệu 
và chu kỳ gửi gói tin báo hiệu từ thuê bao ở Cellular 
IP, ta thấy nếu chu kỳ bé thì thời gian phục hồi kết 
nối TCP sau khi thuê bao chuyển kết nối sang trạm 
gốc khác nhanh hơn. Tuy nhiên sẽ tốn nhiều tài 
nguyên mạng để 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 toi_uu_hoa_qua_trinh_quan_ly_vi_tri_thue_bao_di_dong_2137.pdf toi_uu_hoa_qua_trinh_quan_ly_vi_tri_thue_bao_di_dong_2137.pdf