Sau gần 20 năm thực hành ghép thận tại Bệnh
viện Chợ Rẫy (BVCR), sau nhiều báo cáo công
bố trong và ngoài nước liên quan, do mong
muốn có một giải pháp phù hợp nhất về một
quy trình kỹ thuật hiện đại, hiệu quả trong
điều kiện bệnh nhân và hoàn cảnh Việt Nam,
chúng tôi xin tổng quan riêng về các công
trình trên, trong đó chủ yếu là cụm 3 công
trình về:
‐ Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt thận
để ghép trên người cho sống.
‐ Phẫu thuật ghép thận vào hốc chậu phải
với kỹ thuật chuyển vị mạch máu.
‐ Kỹ thuật Lich‐ Gregoir cải biên trong khâu
nối niệu quản ghép vào bàng quang.
              
                                            
                                
            
 
            
                 9 trang
9 trang | 
Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 843 | Lượt tải: 0 
              
            Nội dung tài liệu Tổng quan các kết quả nghiên cứu về quy trình ghép thận tại bệnh viện Chợ Rẫy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Ngoại Khoa  8
xảy ra vào hậu phẫu ngày thứ năm: 5/123 TH 
(4,1%), và 1/123TH (0,8%) xảy ra vào hậu phẫu 
ngày thứ 8.  
 ‐ Thời gian lưu các ống dẫn lưu: 10,4 ± 0,3 
ngày, trong khoảng [7,48 ngày]. 
 ‐ Thời gian  theo dõi  trung bình  sau ghép 
của 123 bệnh nhân  là:  46,7  ±  2,5  tháng,  trong 
khoảng [1,89 tháng]. 
Bình luận và kết luận về phương pháp cắm 
niệu quản theo kỹ thuật Lich ‐ Grégoir cải 
biên 
Phẫu thuật cắm niệu quản vào bàng quang 
theo kỹ thuật Lich– Grégoir cải biên với thông 
JJ  làm nòng niệu  quản  đã  làm  giảm  các  biến 
chứng niệu ‐ với kết quả tốt là 96,7% và có biến 
chứng 3,3%. 
Tỷ  lệ này  thấp  so với  các  tác giả  cắm niệu 
quản vào bàng quang  theo phương pháp Lich‐
Grégoir  chính  danh  (10  ‐  17%)(1,2,8,9),  và  tương 
đương với  các  tác giả khác  theo phương pháp 
Lich‐Grégoir cải biên có đặt thông JJ (0‐10 %). 
KẾT LUẬN 
 ‐ Ba nghiên cứu trên đã tạo nên một “cụm” 
kỹ  thuật  cho  quy  trình  ghép  thận  tại  BV Chợ 
Rẫy và do một nhóm phẫu thuật viên duy nhất 
thực hiện. Vài trường hợp đầu tiên từ 1992‐1998 
và  các  trường  hợp  do  phẫu  thuật  viên  khách 
mời không kể trong loạt.  
 ‐ Hiệu quả của từng quy trình trong “cụm” 
là khả thi an toàn và hiệu quả: 
 + Quy  trình cắt  thận nội soi sau phúc mạc 
để ghép. 
 + Quy  trình  xử  trí mạch máu  trường  hợp 
tĩng mạch thận ngắn. 
 +  Quy  trình  nối  niệu  quản  ghép  theo  kỹ 
thuật Lich‐Gregoir cải biên. 
 Nhưng có sự hỗ trợ tương đối chặt chẽ: cắt 
thận nội  soi  làm mạch máu ngắn hơn mổ mở, 
nhưng nhờ kỹ  thuật chuyển vị giúp khắc phục 
nhược điểm đó của phẫu thuật nội soi cắt  thận 
để ghép(6,7,15,18,19). 
 Hiện nay, trên người cho sống, khi 2 thận có 
chức năng bình thường, căn cứ vào kết quả đánh 
giá chức năng  thận bằng đồng vị phóng xạ,  sẽ 
chọn cắt thận có chức năng kém hơn để ghép. 
 Điều  đó  có  nghĩa,  người  phẫu  thuật  viên 
không còn  tự do chọn “thận dễ cắt ”,  tức  thận 
trái, thận có chỉ 1 động mạch... . Một khi đã căn 
cứ vào tiêu chí chính là chức năng thận thì có khi 
ta phải cắt thận phải, thận có nhiều động mạch 
hay dị tật...  
 Loạt cắt  thận nội  soi này có  đến 35,85%  là 
thận P, 22,6% có  thận nhiều hơn 1 động mạch; 
16,9% động mạch chia sớm., 5,6% có bất thường 
tĩnh mạch. Đó  là sự thể hiện quan điểm giữ  lại 
thận tốt cho người hiến thận. 
 Người phẫu thuật viên phải nhận phần khó 
về mình, để người cho  thận có  thể giữ  lại  thận 
tốt hơn và cho đi thận kém hơn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Alihan G, et al (2006). Comparing two ureter reimplantation 
techniques in kidney transplant recipients: Transplant Int 19, 
p.802–806. 
2. Ashraf  AE,  et  al  (2007).  Modified  extravesical  ureteral 
reimplantation  technique  for  kidney  transplants.  Int  Urol 
Nephrol 39:1005–1009. 
3. Châu Quý Thuận (2012). Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt 
thận  để ghép  trên người  cho  sống  tại Bệnh  viện Chợ Rẫy. 
Luận án Tiến  sĩ Y học,  Đại học Y Dược  thành phố Hồ  chí 
Minh 
4. Châu Quý Thuận, Trần Ngọc  Sinh, Chu Văn Nhuận, Thái 
Minh Sâm, Dư Thị Ngọc Thu, Trần Trọng Trí, VÀ CS (2012), 
Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt thận để ghép từ người 
cho sống tại BVCR. Tap chí Y Dược Hoc Quân Sự: Số Đặc biệt 
chào mừng 20 năm ghép tạng tại Việt Nam. Tập 37, trang 127‐
131. 
5. Dư Thị Ngọc Thu (2012), Đánh giá kỹ thuật chuyển vị mạch 
máu trong ghép thận từ người cho sống vào hốc chậu phải. 
Luận án Tiến  sĩ Y học,  Đại học Y Dược  thành phố Hồ  chí 
Minh. 
6. Dư Thị Ngọc Thu, Trần Ngọc Sinh (2012), Ghép thận vào hốc 
chậu phải: Có  thể  là giải pháp  chủ yếu  của ghép  thận hay 
không. Tạp chí Y Học TPHCM : Hội Nghị KHKT Đại học Y 
Dược TPHCM lần 29 – Chuyên đề ngoại khoa. Phụ bản tập 
16, số 1, trang 375 – 379. 
7. Dư Thị Ngọc Thu, Chu Văn Nhuận, Dương Quang Vũ, Thái 
Minh  Sâm,  Châu  Quý  Thuận,  Hoàng  Khắc  Chuẩn,  Trần 
Trọng Trí, Đỗ Quang Minh, Nguyễn Thị Thái Hà, Nguyễn 
Trọng Hiền, Nguyễn Minh Quang, Trần Ngọc Sinh,  (2010), 
Ghép thận vào hốc chậu P với kỹ thuật chuyển vị mạch máu 
trong ghép  thận  tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Kỷ yếu  công  trình 
ghép thận Bệnh viện Chợ Rẫy, Nxb Y học chi nhánh TPHCM, 
tr. 105‐112. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Tổng Quan 
Niệu Khoa  9
8. Englesbe MJ  (2007).  Risk  factors  for  urinary  complications 
after renal transplantation. Am J Transplant;7: 1536–1541.  
9. Faenza A,  et  al  (2005). Urological  complications  in  kidney 
transplantation:  ureterocystostomy  versus  uretero‐
ureterostomy. Transplant Proc, 37, 2518–2520.  
10. Hoàng Khắc Chuẩn (2009), Kết quả thực hiện kỹ thuật Lich‐
Gregoir cải biên trên thận ghép tại bệnh viện Chợ Rẫy. Luận 
án  chuyên khoa  cấp  II, Đại học Y Dược  thành phố Hồ  chí 
Minh. 
11. Hoàng Khắc Chuẩn, Trần Trọng Trí  , Nguyễn Thị Thái Hà, 
Châu Quý Thuận, Đỗ Quang Minh, Dư Thị Ngọcthu, Dương 
Thị Kim Cúc, Dương Quang Vũ, Chu Văn Nhuận, Thái Minh 
Sâm, Trần Ngọc  Sinh  (2010), Nội  soi hỗ  trợ kỹ  thuật Lich‐ 
Gregoir cải biên trên ghép thận tại BVCR. Tạp chí Y Hoc Việt 
Nam. 375, 2, 520‐527 
12. Hooghe  L,  et  al  (1977).  Ureterocystostomy  in  renal 
transplantation:  comparison  of  endo‐  and  extravesical 
anastomoses: World J.Surg.1, p.231‐235.  
13. Nghiem DD (1989). Spiral Gonadal Vein Graft Extension Of 
Right Renal Vein In Living Renal Transplantation. Urologists 
At  Work,  The  Journal  of  Urology,  American  Urological 
Association, INC, Vol. 142, pp. 1525. 
14. Nghiem DD (2008). Use of Spiral Vein Graft in Living Donor 
Renal  Transplantation.  Clinical  Transplantation,  ch.  22,  pp. 
719‐721. 
15. Tran NS, Chu VNH, Duong QV, Thai MS, Du TNT, Chau QT, 
Hoang KC,  Tran TT, Nguyen TTH  (2009). Right  Iliac Vein 
Positioning in Right Renal Grafts. 30th Congress of the Société 
Internationale d’Urologie in Shanghai, Urology, vol. 74, supp. 
4A, pp. S221. 
16. Tran Ngoc Sinh, Pruvot RF (1994). Choix des voie d’abord et 
anastomose vasculaire en transplantation rénale. Mémoire de 
stage, Departement de Chirugie, hôpital A. Calmette, CHRU 
de Lille. 
17. Trần Ngọc Sinh (2012), Ghép thận từ người chết não: Một số 
kinh nghiêm ban đầu và những việc cần tiếp tục phát triển tại 
BVCR. Tạp chí Y Học TPHCM : Hội Nghị KHKT Đại học Y 
Dược TPHCM  lần 29 – Chuyên  đề ngoại khoa. Chuyên  đề 
ngoại khoa. Phụ bản tập 16, số 1, trang 398 – 401. 
18. Trần Ngọc Sinh, Chu Văn Nhuận, Dương Quang Vũ, Thái 
Minh Sâm, Châu Quý Thuận, Dư Thị Ngọc Thu, Hoàng Khắc 
Chuẩn, Trần Trọng Trí , Nguyễn Thị Thái Hà (2012), Những 
kinh nghiệm phẫu  thuật  sau  200  trường hợp ghép  thận  từ 
người cho sống tại BVCR. Tạp chí Y Học TPHCM : Hội Nghị 
KHKT Đại học Y Dược TPHCM  lần 29 – Chuyên  đề ngoại 
khoa. Phụ bản tập 16, số 1, trang 387 – 397. 
19. Trần Ngọc Sinh, Chu Văn Nhuận, Dương Quang Vũ, Thái 
Minh Sâm, Châu Quý Thuận, Dư Thị Ngọc Thu, Hoàng Khắc 
Chuẩn,  Trần  Trong  Trí, Nguyễn  Thị  Thái Hà  (2010), Phẫu 
thuật nội soi sau phúc mạc cắt  thận để ghép: phương pháp 
đơn giản và an toàn”. Y học thành phố Hồ Chí Minh, Tập 14, 
Phụ bản số 3, tr. 72‐ 80. 
20. Trần Ngọc Sinh, Ngô Gia Hy VÀ CS (1981), Chỉ định và kết 
quả chạy thận nhân tạo trong suy thận cấp do sốt rét ác và do 
huyết giải trên bệnh nhân thiếu G6PD. Nội khoa , số 1, 1981. 
21. Zilinska Z, Chrastina M, Trebaticky B, Breza  J, Slobodnik L, 
Breza  J,  Bujdak  P, Madaric  J,  Vulev  I,  Klepanec A  (2010). 
Vascular  complications  after  renal  transplantation”, Clinical 
study, Bratisl Lek Listy, 111 (11), pp. 586‐589. 
Ngày nhận bài báo       22/11/2013 
Ngày phản biện nhận xét bài báo   22/11/2013 
Ngày bài báo được đăng      05/01/2014 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 1_8398.pdf 1_8398.pdf