Thiết bị đầu cuối của khách hàng được kết nối với mạng truy nhập qua UNI, 
còn mạng truy nhập kết nối với nút dịch vụ (SN – Service Node) thông qua SNI. Về 
nguyên tắc không có giới hạn nào về loại và dung lượng của UNI hay SNI. Mạng 
truy nhập và nút dịch vụ đều được kết nối với hệ thống quản lý mạng TMN (telecom 
management network) qua giao diện Q. 
Sự thay đổi của cơ cấu dịch vụ là y ếu tố then chốt ảnh hưởng đến sự phát 
triển của mạng truy nhập. Khách hàng yêu cầu không chỉ là các dịch vụ thoại/ fax 
truy ền thống, mà cả các dịch vụ số tích hợp, truyền hình kỹ thuật số độ phân giải 
cao,.vv . Mạng truy nhập truyền thống rõ ràng chưa sẵn sàng để đáp ứng các nhu 
cầu dịch vụ này. 
              
                                            
                                
            
 
            
                 109 trang
109 trang | 
Chia sẻ: luyenbuizn | Lượt xem: 1398 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Tổng quan về mạng truy nhập băng rộng - Wimax, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG …………………. 
KHOA………………………. 
-----[\	[\----- 
Tổng Quan Về Mạng Truy 
Nhập Băng Rộng-WiMAX 
ĐH Công Nghệ - ĐHQGHN ĐT-VT 
______________________________________________________________________ 
Luận văn:”Tìm hiểu khả năng ứng dụng WiMAX tại Việt Nam” 
1 
Chương 1 
Tổng Quan Về Mạng Truy Nhập Băng Rộng-WiMAX 
1.1 Mạng Truy Nhập băng rộng 
Định nghĩa mạng truy nhập:Theo các khuyến nghị của ITU-T(Liên minh viễn 
thông quốc tế phát triển các tiêu chuẩn quốc tế),mạng truy nhập là một chuỗi các 
thực thể truyền dẫn giữa SNI (Service Node Interface– Giao diện nút dịch vụ) và 
UNI (User Network Interface – Giao diện người sử dụng - mạng). Mạng truy nhập 
chịu trách nhiệm truyền tải các dịch vụ viễn thông. Giao diện điều khiển và quản lý 
mạng là Q. 
Hình 1 :Kết nối mạng truy nhập với các thực thể mạng khác 
Thiết bị đầu cuối của khách hàng được kết nối với mạng truy nhập qua UNI, 
còn mạng truy nhập kết nối với nút dịch vụ (SN – Service Node) thông qua SNI. Về 
nguyên tắc không có giới hạn nào về loại và dung lượng của UNI hay SNI. Mạng 
truy nhập và nút dịch vụ đều được kết nối với hệ thống quản lý mạng TMN (telecom 
management network) qua giao diện Q. 
Sự thay đổi của cơ cấu dịch vụ là yếu tố then chốt ảnh hưởng đến sự phát 
triển của mạng truy nhập. Khách hàng yêu cầu không chỉ là các dịch vụ thoại/ fax 
truyền thống, mà cả các dịch vụ số tích hợp, truyền hình kỹ thuật số độ phân giải 
cao,..vv…. Mạng truy nhập truyền thống rõ ràng chưa sẵn sàng để đáp ứng các nhu 
cầu dịch vụ này.. 
Trong những năm gần đây mạng truy nhập vô tuyến băng rộng tốc độ cao 
không ngừng được nghiên cứu và phát triển ,cung cấp các dịch vụ Multimedia như: 
Mạng 
truy 
nhập 
Thuê 
bao 
Các thưc 
thể 
mạng 
(PSTN 
,ISDN..) 
Q 
SNI- Giao 
diên nút 
dịch vụ 
UNI- Giao 
diên người 
sử dụng 
mạng 
ĐH Công Nghệ - ĐHQGHN ĐT-VT 
______________________________________________________________________ 
Luận văn:”Tìm hiểu khả năng ứng dụng WiMAX tại Việt Nam” 
2 
truy cập Internet, VoIP, điện thoại truyền hình (Video Telephony), hội nghị truyền 
hình (Video conferencing), truyền hình quảng bá (Broadcast TV), xem phim theo 
yêu cầu (Video on Demand), trò chơi trên mạng (Game online) ….vv 
Có thể nói mạng băng rộng là xu hướng phát triển tất yếu.Sau đây chúng ta sẽ 
đề cập tới một số công nghệ truy cập băng rộng điển hình là :xDSL, Modem cáp 
,iPSTAR và một số kỹ thuật truy nhập vô tuyến như WiFi và WiMAX. 
1.1.1 Mạng xDSL [9] 
Truy nhập xDSL ( x Digital Subscriber Line ):đường dây thuê bao số 
(xDSL ) là phương thức truyền thông tin số tốc độ cao qua đường điện thoại truyền 
thống và sẽ là nền tảng cho việc phân bố dịch vụ băng rộng này đến các thuê bao. 
Sở dĩ điều này thực hiện được là nhớ ứng dụng các kỹ thuật truyền số phức tạp, đó 
là sự bù trừ các suy giảm truyền dẫn trên đường dây điện thoại và các bộ xử lý số có 
năng lực rất lớn.Công nghệ này đã tận dụng cơ sở hạ tầng đường dây thuê bao cáp 
đồng có sẵn 
Khi năng lực xử lý của bộ xử lý tín hiệu số tăng lên, thì tốc độ của xDSL 
cũng tăng lên. Công nghệ DSL bắt đầu từ 144 kbit/s, phát triển tới 1,5 đến 2 Mbit/s 
HDSL, 7 Mbit/s với ADSL, và bây giờ với VDSL là 52 Mbit/s 
Đường dây thuê bao số bất đối xứng ADSL (Asymmetric DSL) 
- Sử dụng một đôi dây cáp xoắn 
- Tốc độ luồng xuống lớn (1,5Mbps ở khoảng cách 6 km đến 8Mbps với 
khoảng cách 3 km).Tốc độ hướng lên từ 16kbps đến 640kbps 
Đường dây thuê bao số tốc độ thích nghi RADSL (Rate Adaptive DSL) 
- Sử dụng một đôi dây cáp xoắn 
- Tốc độ luồng xuống lớn (1 Mbps đến 12 Mbps với).tốc độ hướng lên từ 128 
kbps đến 1Mbps tốc độ truyền đối xứng trong khoảng từ 1 đến 2 Mbps 
- Các modem RADSL có khả năng đánh giá chất lượng đường đây và tự động 
điều chỉnh mức điều chế hoặc sử dụng các bước sóng (tùy thuộc vào phương 
pháp mã hóa đường đây) 
Đường dây thuê bao số tốc độ rất cao VDSL(very high bit rate DSL) 
Tốc độ luồng xuống lớn (30Mbps đến 50 Mbps với cự ly ngắn thường nhỏ hơn 
300m . Tốc độ truyền đối xứng trong khoảng từ 2 đến 4 Mbps và khoảng cách xa 
hơn. 
ĐH Công Nghệ - ĐHQGHN ĐT-VT 
______________________________________________________________________ 
Luận văn:”Tìm hiểu khả năng ứng dụng WiMAX tại Việt Nam” 
3 
Các công nghệ xDSL đối xứng như HDSL, SDSL, HDSL2 
- High bit rate DSL (HDSL)là một trong những công nghệ đầu tiên được khai 
thác . Tốc độ truyền đối xứng 1.54 Mbps trên 2 đôi dây cáp xoắn hoặc 
2Mbps trên 3 đôi cáp xoắn.,HDSLversion 2 giống HDSL nhưng chỉ sử dụng 
1 đôi cáp xoắn.Khoảng cách truyền đẫ là 4 Km 
- SDSL (Symmetric DSL) sử dụng 1 đôi cáp xoắn, với tốc độ hỗ trợ lên tới 
2Mbps cho frame-relay hay truyền hình hội nghị.,khoảng cách truyền khoảng 
3 Km. 
Tên Tốc độ dữ 
liệu 
Cự 
ly(km) 
Đặc điểm Ứng dụng 
HDSL 
1.544 (kbps) 
2.048 (kbps) 
3.6 Không sử dụng để 
truyền dẫn được cả dữ 
liệu và tín hiệu thoại 
Mạng cung cấp T1/E1 , 
truy suất WAN, LAN 
SDSL 1.5447(kbps) 
2.048(kbps) 
3.6 Ghép cả tín hiệu thoại và 
dữ liệu trên cùng một 
đôi dây 
Tốc độ tải dữ liệu cùng 
với tín hiệu thoại không 
cao 
Thích hợp cho các 
doanh nghiệp vừa và lớn 
Nội hạt, thay thế trung kế 
T1/E1có 
dùng bộ lặp,Kết nối các 
PBX với nhau, 
Kết nối mạng LAN 
ADSL 1.5-9 Mbps 
16-640 
(kbps) 
5 Dễ triển khai do sử dụng 
cơ sở mạng điện thoại 
sẵn có.Chi phí hợp lý. 
Sử dụng đồng thời fax, 
voice mà không cần ngắt 
mạng. 
Hoạt động Fulltime. 
Phù hợp với các doanh 
nghiệp vừa và lớn 
Truy nhập 
internet,/intranet 
video theo yêu 
cầu,VPN,VoIP 
,truy nhập LAN từ xa 
VDSL 13-52 Mbps 
1.5-2.3 
Mbps 
1.4 Sử dụng đồng thời fax, 
voice tích hợp Splitter 
Chưa được hỗ trợ bởi 
các ISP chỉ dùng cho 
mạng LAN mở rộng 
Truy nhập Mutimedia 
intern 
et.các trương trình 
broadcard TV 
Bảng 1 :Các công nghệ xDSL 
ĐH Công Nghệ - ĐHQGHN ĐT-VT 
______________________________________________________________________ 
Luận văn:”Tìm hiểu khả năng ứng dụng WiMAX tại Việt Nam” 
4 
Những ưu điểm và hạn chế của công nghệ xDSL: 
- Giảm giá thành và tốc độ trển khai nhanh ở những khu vực mà mạng cáp 
đồng có sẵn 
- Có thể triển khai trên diện rộng với nhiều loại mô hình khác nhau 
- Độ sẵn sàng của mạng cáp đồng ở một số nơi như vùng nông thôn ,vùng sâu 
vùng xa , hoặc hải đảo hầu như không có ,và nếu có thì chất lượng của mạng 
cáp đồng chưa đạt yêu cầu nên đảm bảo tốc độ truy nhập cao DSL là rất khó. 
- Vùng phủ nhỏ, bán kính phục vụ tỷ lệ nghịch với tốc độ truy nhập nên mức 
đầu tư sẽ cao ở vùng phân tán rộng. 
- Không có tính di động. 
1.1.2 Modem cáp [5] 
Modem cáp là thiết bị được dùng để chuyển dữ liệu trên các đường truyền 
cho truyền hình cáp. Loại đường truyền này, là cáp đồng trục, mang lại băng thông 
lớn hơn nhiều so với đường điện thoại thông thường. Nối modem này với cáp truyền 
và với PC sẽ mang lại khả năng truy cập Internet tốc độ cao.Trên lý thuyết, tốc độ 
tải xuống của các thiết bị này có thể đạt 35M bit/s, nhưng thực tế thường chỉ đạt 
1,5M bit/s, tùy thuộc vào nhà cung cấp dịch vụ cáp. Tốc độ gửi thông điệp đi từ PC, 
còn được gọi là tốc độ tải lên vào khoảng 128K bit/s, 
Ưu nhược điểm của Modem cáp là: 
- Việc dùng chung làm ảnh hưởng đến tốc độ. truy cập mạng sẽ tỉ lệ nghịch 
với số người truy cập trên cùng một nút mạng 
- Một vấn đề khác cũng được quan tâm là tính bảo mật, 
- Khó triển khai trên những vùng đân cư phân tán . 
- Không có tính di động 
- Chi phí cao,và do phải lắp đặt đường cáp truyền hình 
Đó là những nguyên nhân mà dịch vụ này không được phát triển phổ biến. 
1.1.3 Truy nhập dịch vụ băng rộng qua vệ tinh (iPSTAR) [12]: 
Hệ thống vệ tinh cỡ nhỏ:VSAT(Very Small Aperture terminal) được triển 
khai chủ yếu ở các tỉnh miền núi của Việt Nam. Các hệ thống này có thể cung cấp 
tốc độ từ 9.6Kbps dến 8Mbps.Ở Việt Nam hiện đang sử dụng hai hệ thống VSAT 
DAMA/SCPC chủ yế phục vụ cho vùng sâu vùng xa và VSAT TDM/TDMA phục 
vụ cho nhu cầu internet .[5] 
Nhược điểm chính của các hệ thống này là giá thành cao,trễ hành trình lớn và 
chịu ảnh hưởng của thời tiết. 
ĐH Công Nghệ - ĐHQGHN ĐT-VT 
______________________________________________________________________ 
Luận văn:”Tìm hiểu khả năng ứng dụng WiMAX tại Việt Nam” 
5 
Để giảm thiểu những hạn chế trên công ty SSA-nhà khai thác vệ tinh hàng 
đầu châu Á đã phát triển hệ thống VSAT IP hay iPSTAR.i 
iPSTAR được đánh giá là hệ thống vệ tinh băng rộng đa dịch vụ đem lại 
nhiều tiện ích.Hệ thống thông tin vệ tinh băng rộng iPSTAR hỗ trợ truyền số liệu 
theo hướng xuống tốc độ 4Mbps và 2Mbps hướng lên..Cung cấp các dịch vụ viễn 
thông trên nền giao thức IP. Đặc điểm của VSAT-IP là thiết bị gọn nhẹ, dễ lắp đặt, 
giá thành thấp hơn nhiều so với VSAT DAMA. Về tiện ích, VSAT-IP ngoài cung cấp 
dịch vụ điện thoại, còn có khả năng cung cấp các ứng dụng mà chỉ có ở dịch vụ 
băng rộng như: thoại VoIP, Internet tốc độ cao, truyền hình hội nghị, mạng riêng ảo 
(VPN), kênh thuê riêng, trung kế mobile, truyền hình quảng bá, truyền hình theo 
yêu cầu. Với dung lượng hệ thống 35 Gbit/s. Dịch vụ truy nhập băng rộng cho vùng 
nông thôn có thể thực hiện qua truy nhập vệ tinh băng rộng 2 đường. 
Hình 2 hệ thống truy nhập vệ tinh iPTSAT 
Những ưu điểm và nhược điểm: 
- Các hệ thống thông tin vệ tinh có phạm vi triển khai dịch vụ lớn, không phụ 
thuộc vào địa bàn, có thể triển khai ở vùng sâu vùng xa ,những nơi có địa 
hình phức tạp mà không thể triển khai được các hệ thống như xDSL . 
- Hạn chế của truy nhập băng rộng qua vệ tinh là sự phụ thuộc của nhà cung 
cấp dịch vụ vào nhà quản lý hệ thống vệ tinh. Hiện nay, VNPT đã mua 
dung lượng 2,5 Gbit/s để triển khai dịch vụ VSAT băng rộng ở Việt Nam. 
Việc mua dung lượng sẽ phụ thuộc vào chính sách của nhà quản lý hệ thống 
iPSTAR. Bởi vậy, giải pháp này không thể triển khai độc lập trong vùng nông 
thôn khi lượng khách hàng lớn, nó cần phải kết hợp với các giải pháp truy 
nhập mặt đất khác. 
ĐH Công Nghệ - ĐHQGHN ĐT-VT 
______________________________________________________________________ 
Luận văn:”Tìm hiểu khả năng ứng dụng WiMAX tại Việt Nam” 
6 
- Ngoài ra, chi phí triển khai dịch vụ cao, tuổi thọ của hệ thống iPSTAR theo 
thiết kế là 12 năm vì thế giá thành băng tần sẽ không giảm dù nhu cầu sử 
dụng tăng. 
1.1.4 Mạng truy nhập vô tyến 
Hiện nay mạng truy nhập vô tuyến băng rộng có xu hướng phát triển nhanh 
hơn so với các công nghệ truy nhập băng rộng khác. Lý do là công nghệ này có 
nhiều ưu điểm khi triển khai trên địa hình hiểm trở mà mạng cáp khó có thể triển 
khai. So với sử dụng vệ tinh thì phương án này có chi phí thấp hơn rất nhiều. 
 Đến nay đã có rất nhiều công nghệ vô tuyến kết nối băng rộng mới, Trong 
luận văn này chỉ đề cập đến một số công nghệ vô tuyến băng rộng sau. 
a/ HIPERLAN [14] 
HIPERLAN- Là hệ thống các chuẩn cho WLAN của viện tiêu chuẩn viễn 
thông châu Âu ETSI- European Telecommunications Standards Institute. Năm 1991, 
ETSI thành lập nhóm RES10 .Nhóm RES10 đã xây dựng tiêu chuẩn HIPERLAN là 
chuẩn thông tin liên lạc số không dây tốc độ cao ở băng tần 5,1-5,3GHz và băng 
tần 17,2-17,3 GHz. Có 4 loại HIPERLAN đã được đưa ra:HIPERLAN/1, 
HIPERLAN/2, HIPERCESS và HIPERLINK.vào năm 1996. 
 HYPERLAN 
1 
HYPERLAN 
2 
HYPERLAN 
3 
HYPERLAN 
4 
Ứng dụng Wireless 
LAN 
Truy nhập 
WATM 
Truy nhập 
WATM cố 
định từ xa 
Kết nối PTP 
WATM 
Băng tần 2.4 GHz 5 GHz 5 GHz 17 GHz 
Tốc độ đạt 
được 
23.5 Mbps 54 Mbps 54 Mbps 155Mbps 
Bảng 2 Các tiêu chuẩn của ETSI HYPERLAN 
Các chuẩn mà ETSI đã thiết lập như HiPerLAN/2 là một chuẩn cạnh tranh 
trực tiếp với chuẩn 802.11 của IEEE. Sau đó IEEE đã đưa ra chuẩn 802.11h để có 
thể tương tác được với chuẩn HiPerLAN/2 của ETSI. 
Trước đó, chuẩn HiPerLAN/1 đã hỗ trợ tốc độ lên đến 24 Mbps sử dụng công 
nghệ DSSS trong phạm vi 50m.HiPerLAN/1 sử dụng băng tần UNII thấp và trung 
bình giống như HiPerLAN/2, 802.11a và 802.11h. 
HiperLAN2 [5]. 
ĐH Công Nghệ - ĐHQGHN ĐT-VT 
______________________________________________________________________ 
Luận văn:”Tìm hiểu khả năng ứng dụng WiMAX tại Việt Nam” 
7 
Trong các chuẩn của HiperLAN, HiperLAN2 là chuẩn được sử dụng rộng rãi 
nhất bởi những đặc tính kỹ thuật của nó. Tốc độ truyền dữ liệu của HiperLAN2 có 
thể đạt tới 54 Mbps.C-ó thể đạt được tốc độ đó vì HiperLAN2 sử dụng phương pháp 
gọi là OFDM (Orthogonal Frequence Digital Multiplexing – dồn kênh phân chia tần 
số). OFDM có hiệu quả trong cả các môi trường mà sóng radio bị phản xạ từ nhiều 
điểm. 
HiperLAN Access Point có khả năng hỗ trợ việc cấp phát tần số tự động 
trong vùng phủ sóng của nó. Điều này được thực hiện dựa vào chức năng 
DFS(Dynamic Frequence Selection) Kiến trúc HiperLAN2 thích hợp với nhiều loại 
mạng khác nhau. Tất cả các ứng dụng chạy được trên một mạng thông thường thì có 
thể chạy được trên hệ thống mạng HiperLAN2. 
Ưu nhược điểm của HIPERLAN 
- HIPERLAN bảo mật tốt hơn IEEE802.11 
- HIPERLAN2 có hỗ trợ QoS ,và các HIPERLAN còn hỗ trợ các loại mạng lõi 
khác như ATM,kết nối Ethernet trong khi 802.11 chỉ hỗ trợ kết nối Ethernet 
- HIPERLAN 2 còn có đặc tính ưu việt như có khả năng chọn tần động ,điều 
khiển công suất. 
- Hạn chế của HIPERLAN là pham vi phủ sóng giới hạn ở 50m 
- Giá thành thiết bị cao. 
b/ WiFi 
WiFi là một nhãn hiệu cho dòng sản phẩm tuân thủ theo các chuẩn cho 
WLAN của Viện kỹ thuật điện tử IEEE(Institute of Electrical and Electronics 
Engineers) với các chuẩn sau: 
Chuẩn 
IEEE 
Tốc độ 
max: 
Mbit/s 
Phạm vi 
(m) 
Dải tần 
(GHz) 
Phạm 
vi(Trong 
nhà) 
Phạm 
vi(ngoài 
trời) 
Kỹ thuật 
vô tuyến 
802.11 2 2,4 FHSS 
DSSS 
802.11b 11 <1000 2,4 25m 75m DSSS 
802.11a 54 30 5 35m 100m OFDM 
802.11g 54 <1000 2,4 25m 75m OFDM 
802.11n 320 »30 2,4 và 5 50m 126m MIMO 
802.11e Mở rộng chuẩn 802.11n 
802.11f Dùng cho máy di động 
802.11i Quan tâm về bảo mật 
Bảng 3 Thông tin của chuẩn 802.11 
ĐH Công Nghệ - ĐHQGHN ĐT-VT 
______________________________________________________________________ 
Luận văn:”Tìm hiểu khả năng ứng dụng WiMAX tại Việt Nam” 
8 
802.11 : Đây là chuẩn đầu tiên của hệ thống mạng không dây. Chuẩn này 
chứa tất cả công nghệ truyền hiện hành bao gồm Direct Sequence Spectrum (DSSS), 
Frequence Hopping Spread Spectrum (FHSS) và tia hồng ngoại. 802.11 là một trong 
hai chuẩn miêu tả những thao tác của sóng truyền (FHSS) trong hệ thống mạng 
không dây. Nếu người quản trị mạng không dây sử dụng hệ thống sóng truyền này, 
phải chọn đúng phần cứng thích hợp cho các chuẩn 802.11. 
802.11b Hầu hết mạng WLAN ngày nay tương thích với chuẩn 802.11b của 
IEEE, các sản phẩm bắt đầu được xuất xưởng vào cuối năm 1999 và khoảng 40 triệu 
thiết bị 802.11b đang được sử dụng trên toàn cầu 
802.11b có tốc độ tín hiệu tối đa 11Mbps, với thông lượng trung bình khoảng 
từ 4 đến 6 Mbps. Tốc độ này vẫn nhanh hơn một kết nối băng rộng DSL hoặc cáp và 
đủ cho âm thanh liên tục (streaming audio), 802.11b lại không đủ nhanh để truyền 
những hình ảnh có độ nét cao. Lợi thế chính của 802.11b là chí phí phần cứng 
thấp.Do hoạt động ở tần số 2.4GHz Phổ này bị chia sẻ bởi các thiết bị không được 
cấp phép, chẳng hạn như các thiết bị Bluetooth, điện thoại không dây và sóng viba 
là nguồn gốc gây nhiễu (và làm giảm hiểu suất hoạt động) ở mạng dùng chuẩn 
802.11b. Các mạng dùng chuẩn 802.11b cũng có thể gây nhiễu cho nhau, 14 kênh 
của chuẩn 802.11b được chia thành từng phần và chỉ có thể dùng 3 kênh cùng một 
phạm vi để tránh chồng chéo. Các kênh thường được sử dụng để tránh chồng chéo 
là 1, 6 và 11. 
802.11b+ PBCC (Packet Binary Convolutional Code) do Texas Instruments 
(TI) phát triển có thể cung cấp tốc độ 22 và 33 Mbps. TI sản xuất chipset dựa trên 
chuẩn 802.11b và hỗ trợ PBCC 22 Mbps. Những thiết bị tích hợp chipset này được 
gọi là thiết bị 802.11b+. Những thiết bị này hoàn toàn tương thích với 802.11b, khi 
hai thiết bị 802.11b+ giao tiếp với nhau có thể tự động dùng tốc độ 22 Mbps. Điểm 
nổi bật khác của TI khi giao tiếp giữa các thiết bị 802.11b+ là hoạt động ở chế độ 
4x, có nghĩa là dùng các gói tin có kích thước lớn hơn - 4000 byte - để giảm tải và 
tăng thông lượng lên đến ba lần. 
802.11a : Vào cuối năm 2001, các sản phẩm dựa trên một chuẩn thứ hai, 
802.11a, bắt đầu được xuất xưởng ,hoạt động ở tần số 5GHz Thông lượng lý thuyết 
tối đa của nó là 54 Mbit/s, với tốc độ tối đa thực tế từ 21 đến 22 Mbit/s. Mặc dù tốc 
độ tối đa này vẫn cao hơn đáng kể so với thông lượng của chuẩn 802.11b, phạm vi 
phát huy hiệu lực trong nhà từ 25 đến 75 feet của nó lại ngắn hơn phạm vi của các 
sản phẩm theo chuẩn 802.11b. Nhưng chuẩn 802.11a hoạt động tốt trong những khu 
vực đông đúc: 
Với một số lượng các kênh không gối lên nhau tăng lên trong dải 5 
GHz,Trong môi trường văn phòng thông thường, tầm hoạt động của 802.11a có thể 
lên đến tối đa 46m ở tốc độ thấp nhất, và khoảng 23m ở tốc độ cao nhất. 
ĐH Công Nghệ - ĐHQGHN ĐT-VT 
______________________________________________________________________ 
Luận văn:”Tìm hiểu khả năng ứng dụng WiMAX tại Việt Nam” 
9 
Không giống dãy tần số 2.4GHz, dãy tần số 5GHz gần như không bị nhiễu. 
Với ưu thế về kích thước của dãy tần số, các kênh của 802.11a không bị chồng chéo. 
Một số nước định nghĩa 4 kênh, 8 kênh hoặc nhiều hơn. Một lợi ích khác mà chuẩn 
802.11a mang lại là băng thông cao hơn của nó giúp cho việc truyền nhiều luồng 
hình ảnh và truyền những tập tin lớn trở nên lý tưởng. 
802.11g : là chuẩn nối mạng không dây được IEEE phê duyệt tháng 6 năm 
2003. có tốc độ của 802.11a và tầm hoạt động của 802.11b và tương thích ngược 
với 802.11b. 
Tốc độ tối đa lý thuyết của các sản phẩm theo chuẩn 802.11a, 54 Mbit/s, với 
một thông lượng thực tế từ 15 đến 20 Mbit/s. Giống 802.11b, 802.11g có 14 kênh và 
chỉ có thể dùng 3 kênh cùng một phạm vi để tránh chồng chéo.Tốc độ cao hơn của 
chuẩn 802.11g cũng giúp cho việc truyền hình ảnh và âm thanh, lưới Web trở nên lý 
tưởng. 802.11g thiết kế để tương thích ngược với 802.11b và chúng chia sẻ cùng 
phổ 2,4GHz. Việc này làm cho các sản phẩm của 2 chuẩn 802.11b và 802.11g có thể 
hoạt động tương thích với nhau. 802.11g đạt tốc độ này bằng cách dùng OFDM 
(Orthogonal Frequency-Division Multiplexing), cùng cơ chế với 802.11a, và phải sử 
dụng thiết bị cùng chẩn 802.11g. Để có thể kết nối với các thiết bị 802.11b phải 
dùng cơ chế điều biến CCK (Complimentary Code Keying). 802.11g cũng tương 
thích với các thiết bị 802.11b+ hoạt động ở tốc độ 22 và 33Mbps sử dụng PBCC 
(Packet Binary Convolutional Code) của Texas Instrumnets. 
802.11g+ :Giống 802.11b+, 802.11g+ do Texas Instruments (TI) phát triển 
dựa trên 802.11g của IEEE với các tính năng khác được thêm vào. Các thiết bị 
802.11g+ tương thích với các thiết bị 802.11b và 802.11g. Khi kết nối với thiết bị 
802.11b+, các ưu điểm của TI sẽ được phát huy. Khi kết nối các thiết bị 802.11g+ 
với nhau, có thể đạt tốc độ tín hiệu lên đến 100Mbps. 
802.11n :Task Group N của IEEE 802.11 được thành lập vào tháng 7 năm 
2003 để chuẩn hóa cho Physical Layers (PHY) và Medium Access Control Layer 
(MAC) của 802.11, cho phép các chế độ hoạt động có thể đạt được thông lượng ít 
nhất là 100Mbps. 
Đây là dự án đầu tiên của 802.11 hướng tới thông lượng thay vì tốc độ tín 
hiệu. Môt mục đích khác là đạt được thông lượng cao ở tầm hoạt động rộng, tương 
thích với các thiết bị 802.11a và 802.11g. Ban đầu dự kiến, công việc chuẩn hóa sẽ 
hoàn thành vào cuối năm 2005.Sau đó hoãn lại và dự kiến sẽ được công nhận chính 
thức vào cuối năm 2006 nhưng cho tới thời điểm này vẫn chưa có một chuẩn chính 
thức. 
802.11n sử dụng hệ thống đa ăng ten và cường độ phổ lớn, đều là những vấn 
đề hóc búa đối với hội kỹ sư điện tử (IEEE). Sau nhiều trở ngại với đề xuất về một 
ĐH Công Nghệ - ĐHQGHN ĐT-VT 
______________________________________________________________________ 
Luận văn:”Tìm hiểu khả năng ứng dụng WiMAX tại Việt Nam” 
10 
tiêu chuẩn mạng không dây tốc độ cao, cuối cùng hiệp hội Wi-fi cũng đã đưa ra 
được phiên bản Draft 2.0 của 802.11n, đồng thời coi đây là tiêu chuẩn sàn để các 
nhà sản xuất có thể xây dựng các thiết bị hoạt động tốt với nhau. 
Hiện nay, IEEE vẫn đang nghiên cứu để đưa ra chuẩn 802.11n chính thức và 
hy vọng công việc sẽ kết thúc vào tháng ba năm 2009. Tuy nhiên chưa có gì đảm 
bảo các thiết bị dựa trên Draft 2.0 sẽ tương thích với các thiết bị của bộ chuẩn chính 
thức này.và cả phiên bản Draft 2.0 lẫn chuẩn chính thức đều được thiết kế để có tốc 
độ truyền dữ liệu trên 100Mb/giây, nhanh hơn cả một số kết nối Ethernet qua dây 
dẫn.. 
Ưu nhược điểm của công nghệ theo chuẩn IEEE 802.11 
- Khả năng di động - cho phép kết nối bất kì đâu trong vùng phủ sóng.. 
- Dễ lắp đặt và triển khai,thời gian triển khai nhanh. 
- Tốc độ cao,tính linh động và nâng cấp dễ. 
- Giá thiết bị rẻ và nhiều trên thị trường. 
- Nhược điểm của mạng không dây có thể kể đến nhất là khả năng nhiễu sóng 
do thời tiết,các thiết bị không dây khác, hay các vật chắn 
- Vùng phủ sóng của IEEE 802.11cao hơn HIPERLAN nhưng cũng chỉ hạn 
chế ở tầm vài chục đến vài trăm mét. 
- Bảo mật còn nhiều lỗ hổng. 
c/ WiMAX. 
Trong thực tế công nghệ WiFi đã phát triển rất rộng rãi tuy nhiên với phạm vi 
phủ sóng nhỏ,không đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người dùng, WiMAX 
được thiết kế cho mạng MAN nên khắc phục hạn được chế trên. Công nghệ này sẽ 
được nói chi tiết trong mục 1.2 
Tổng kết 
- xDSL phù hợp cho vùng đã có mạng cáp đồng. Giải pháp này đem lại lợi 
nhuận ngay cho nhà cung cấp . 
- iPSTAR sẽ là giải pháp truy nhập băng rộng hiệu quả cho các vùng không thể 
triển khai các giải pháp truy nhập mặt đất, đặc biệt là vùng sâu vùng xa, tuy 
nhiên giá cả và chi phí vẫn cao hơn so với truy nhập vô tuyến. 
- HIPERLAN tốt hơn và ưu việt hơn IEEE 802.11 nhưng giá thành thiết bị lại 
cao và thiết bị ít 
- Wi-Fi.cho tốc dộ truy nhập cao .Việc triển khai khá đơn giản, mà giá thành 
lại thấp hơn nhiều so với công nghệ trên . Tuy nhiên vùng phủ sóng của WiFi 
bị hạn chế. 
ĐH Công Nghệ - ĐHQGHN ĐT-VT 
______________________________________________________________________ 
Luận văn:”Tìm hiểu khả năng ứng dụng WiMAX tại Việt Nam” 
11 
- WiMAX:giải pháp công nghệ ra đời sau nên được tích hợp rất nhiều các ưu 
điểm và khắc phục phần lớn nhược điểm của các công nghệ trước,đây là 
công nghệ hiện đại và được đánh giá cao. 
1.2 Tổng quan về WiMAX [13] 
Wi-Fi có bán kính phủ sóng của một điểm thu phát sóng (hotspot) chỉ là 150 m 
nên cần nhiều hotspot cho một khu vực nhất định và càng có nhiều người sử dụng 
Wi-Fi thì tốc độ càng giảm.Mặt khác,chất lượng của Wi-Fi không được tốt bằng 
ADSL, không đảm bảo được chế độ ưu tiên như WiMAX. 
WiMAX là từ viết tắt của Worldwide Interoperability for Microwave Access 
có nghĩa là khả năng tương tác toàn cầu với truy nhập vi ba.Với WiMAX cố định có 
tốc độ tương đương với ADSL, trong khi không cần dùng dây dẫn đến các thuê bao. 
Người sử dụng các thiết bị đầu cuối chỉ cần mua một thiết bị Indoor WiMAX (kích 
thước bằng một modem ADSL) là có thể dùng được Internet tốc độ cao. WiMAX di 
động có tố độ lớn hơn WiFi nhưng phạm vi phủ sóng lớn hơn rất nhiều so với Wifi 
Công nghệ WiMAX, là công nghệ không dây băng thông rộng đang phát triển rất 
nhanh với khả năng triển khai trên phạm vi rộng và được coi là có tiềm năng to lớn 
để trở thành giải pháp “dặm cuối” lý tưởng nhằm mang lại khả năng kết nối Internet 
tốc độ cao tới các gia đình và công sở 
1.2.1 Diễn đàn WiMAX 
Diễn đàn WiMAX là một tổ chức của các nhà khai thác và các công ty thiết 
bị và cấu kiện truyền thông hàng đầu. 
Mục tiêu của Diễn đàn WiMAX là thúc đẩy và chứng nhận khả năng tương 
thích của các thiết bị truy cập vô tuyến băng rộng tuân thủ chuẩn 802.16 của IEEE 
và các chuẩn HiperMAN của ETSI. 
Diễn đàn đã hợp tác chặt chẽ với các nhà cung cấp và các cơ quan quản lý 
.Đảm bảo các hệ thống được diễn đàn phê chuẩn sẽ đáp ứng các yêu cầu của khách 
hàng và của các chính phủ nhằm loại bỏ các rào cản tiến tới việc chấp nhận rộng rãi 
công nghệ truy cập vô tuyến băng rộng BWA (Broadband Wireless Access), vì riêng 
một chuẩn thì không đủ để khuyến khích việc chấp nhận rộng rãi một công nghệ. 
1.2.2 Các đặc điểm của WiMAX 
WiMAX đã được tiêu chuẩn hoá ở IEEE 802.16. Hệ thống này là hệ thống đa truy 
cập không dây sử dụng công nghệ OFDMA có các đặc điểm sau : 
ĐH Công Nghệ - ĐHQGHN ĐT-VT 
______________________________________________________________________ 
Luận văn:”Tìm hiểu khả năng ứng dụng WiMAX tại Việt Nam” 
12 
- Khoảng cách giữa trạm thu và phát có thể tới 50km 
- Tốc độ truyền có thể thay đổi, tối đa 70Mbit/s. 
- Hoạt động trong cả hai môi trường truyền dẫn: đường truyền tầm nhìn thẳng 
LOS (Line of Sight) và đường truyền bị che khuất NLOS (Non line of sight). 
- Dải tần làm việc 2-11GHz và từ 10-66GHz hiện đã và đang được tiêu chuẩn 
hoá. 
- Trong WiMAX hướng truyền tin được chia thành hai đường lên và xuống. 
Đường lên có tần số thấp hơn đường xuống và đều sử dụng cô
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tong_quan_ve_mang_truy_nhap_bang_rong_wimax_0017.pdf tong_quan_ve_mang_truy_nhap_bang_rong_wimax_0017.pdf