Hội chứng này xảy ra ởtất cảcác chủng tộc, tầng 
lớp kinh tếxã hội 
Trẻcó hội chứng Down có 3 nhiễm sắc thểsố21 
thay vì có 2 nhưtrẻbình thường 
Có những bất thường vềnhiễm sắc thểkhông 
cho phép bào thai tồn tại và gây sẩy thai sớm, 
tuy nhiên bào thai có hội chứng Down vẫn 
phát triển và được sinh ra.
              
                                            
                                
            
 
            
                 42 trang
42 trang | 
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 959 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Trẻhội chứng down, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRẺ HỘI CHỨNG DOWN 
 BS.Phan Thiệu Xuân Giang 
Hội chứng Down là một khiếm khuyết di truyền thường gặp 
nhất liên quan đến chậm phát triển tâm thần 
Tỷ lệ lưu hành khoảng: 1-1,5/1000 trẻ được sanh ra 
Có khoảng 6000 trẻ Down được sinh ra mỗi năm ở Hoa Kỳ 
Tỷ lệ nam và nữ mắc phải ngang bằng nhau 
Hội chứng này xảy ra ở tất cả các chủng tộc, tầng 
lớp kinh tế xã hội 
Trẻ có hội chứng Down có 3 nhiễm sắc thể số 21 
thay vì có 2 như trẻ bình thường 
Có những bất thường về nhiễm sắc thể không 
cho phép bào thai tồn tại và gây sẩy thai sớm, 
tuy nhiên bào thai có hội chứng Down vẫn 
phát triển và được sinh ra. 
HÌNH ẢNH CỦA MỘT NHIỄM 
SẮC THỂ 
ĐIỀU GÌ GÂY RA HỘI CHỨNG 
DOWN 
Có sự bất thường trong quá trình phân chia 
nhiễm sắc thể 21 ở trứng hay tinh trùng, tức là 
trứng thay vì có 1 NST 21 thì lại có hai hoặc 
tương tự đối với tinh trùng, khi trứng có 2 NST 
21( hay tinh trùng) gặp tinh trùng có 1 NST 
21(hay trứng) thì tạo ra phôi có 3 NST 21.Đây 
là kiểu hội chứng Down thường gặp nhất gọi là 
kiểu không phân chia, chiếm khoảng 95% 
Khoảng 8% còn lại trẻ hội chứng Down có một trong hai kiểu 
sau: Chuyển vị trí hoặc khảm. 
-Dạng chuyển vị trí: có 3 NST 21 nhưng 1 NST lại gắn vào NST 
khác ví dụ như NST số 14, hay gắn chồng lên NST 21 
khác.Loại này chiếm khoảng 3-4%. ¼ loại chuyển vị này xảy 
ra một cách tự động trong quá trình thụ tinh, ¾ còn lại xảy ra 
do di truyền từ cha mẹ. 
-Dạng hội chứng Down ít gặp nhất đó là dạng Down khảm, 
chiếm 1% các trường hợp, trong loại này sự bất thường xảy ra 
sau khi trứng đã thụ tinh và phân chia thành những dòng tế bào 
bình thường có 2 NST 21 và những dòng tế bào có 3 NST 21. 
Do đó không phải tất cả các tế bào đều có 3NST 21. Do vẫn 
còn tế bào bình thường nên trẻ có ít biểu hiện bên ngoài hơn 
và trí tuệ khá hơn. 
BẢN ĐỒ NHIỄM SẮC THỂ 
BÌNH THƯỜNG Ở NGƯỜI 
BẢN ĐỒ NHIỄM SẮC THỂ 
BÌNH THƯỜNG Ở NGƯỜI 
BẢN ĐỒ NST Ở TRẺ HỘI 
CHỨNG DOWN 
TẠI SAO LẠI CÓ HỘI CHỨNG 
DOWN 
Có nhiều yếu tố được nghĩ tới nhưng chỉ có một 
yếu tố duy nhất có liên quan đến hội chứng 
Down đã được chứng minh đó là tuổi của mẹ. 
Tuổi của mẹ càng cao thì khả năng sanh con bị 
hội chứng Down càng cao: Mẹ tuổi 25: tỷ lệ: 
1/ 887; mẹ tuổi 35: tỷ lệ: 1/274; mẹ tuổi 40: tỷ 
lệ: 1/78; mẹ tuổi 48: tỷ lệ: 1/ 10. 
CÁC BIỂU HIỆN CỦA HỘI 
CHỨNG DOWN 
-Cơ bắp mềm nhão 
-Nét mặt: Mắt xếch,mũi tẹt, trán gồ, tai nhỏ, lưỡi dày, vòng đầu 
thường nhỏ hơn so với trẻ bình thường 
-Hình dáng: trẻ nhỏ thường có chiều cao và cân năng trung bình 
lúc sanh nhưng trẻ phát triển không nhanh bằng trẻ bình 
thường. Khi bước vào tuổi vị thành niên trẻ dễ bị béo phì. 
-Bàn tay và bàn chân: Bàn tay nhỏ hơn, các ngón có thể ngắn hơn 
so với trẻ bình thường, rãnh ngang chập, ngón út quẹo vào 
trong và có một đốt ngang. Bàn chân có kích thước bình 
thường nhưng khoảng cách giữa ngón chân cái và ngón 2 xa 
nhau rõ. 
TRÍ THÔNG MINH CỦA TRẺ 
Hầu hết các trẻ hội chứng Down có mức trí tuệ chậm 
phát triển từ nhẹ cho đến trung bình, một số trẻ chậm 
ở mức nặng, một số trẻ lại có chỉ số thông minh gần 
như bình thường. 
Chỉ số IQ ( Intelligence quotient): Các nghiên cứu cho 
thấy 95% dân số có trí thông minh bình thường: IQ : 
70-130; 2,5% thông minh quá: IQ>130; 2,5% chỉ số 
thông minh kém: IQ<70. 
Không phải là tất cả các trẻ có hội chứng Down 
đều không thể học tập được 
Người ta vẫn chưa hiểu tại sao hội chứng Down 
lại gây ra chậm phát triển tâm thần 
Các nghiên cứu cho thấy rằng quá nhiều chất liệu 
NST trong những NST 21 làm ngăn chặn sự 
phát triển bình thường của não 
CÁC XÉT NGHIỆM CHẨN ĐOÁN 
Các xét nghiệm: Chọc nước ối qua ngả bụng,dùng để 
xác định NST của thai nhi, được thực hiện khoảng 
tuần thứ 16 của thai kỳ. Mất khoảng 12-14 ngày để có 
kết quả. Đây là xét nghiệm tương đối an toàn, được 
bắt đầu thực hiện vào khoảng cuối những năm 1960 
Xét nghiệm CVS: lấy mẫu vi nhung mao ở màng đệm, 
thực hiện sớm vào khoảng tuần lễ thứ 9-11 của thai 
kỳ. Xét nghiệm này khi thực hiện thì phức tạp hơn. 
Các xét nghiệm khác: AFP: lượng AFP thấp 
trong máu mẹ có thể là yếu tố chỉ dẫn có thể 
bào thai bị hội chứng Down 
Triple test: xét nghiệm máu: cũng là test chỉ dẫn, 
không phải dùng để chẩn đoán 
Lịch sử về hội chứng Down 
-Được Bác sỹ người Anh,John Langdon Down mô tả 
các đặc điểm vào năm 1866. Ông còn mô tả là giống 
người Mông cổ 
Năm 1959, Bác sỹ di truyền học người Pháp là Jerome 
Lejune đã khám phá ra rằng người có hội chứng 
Down có thêm nhiễm sắc thể. 
Trẻ có hội chứng Down ngày càng có cơ hội sống lâu 
hơn do các tiến bộ y học, các phương pháp giáo dục. 
CÁC TIẾN BỘ GẦN ĐÂY VỀ HỘI 
CHỨNG DOWN 
Các nhà khoa học đã quan sát thấy tại sao cũng 
cùng một hội chứng Down mà người này lại 
chậm hơn người khác, họ đã khám phá ra hàng 
nghìn gene trên NST 21, có thể có những gene 
gây ra các vấn đề, tương lai có thể người ta sẽ 
nghĩ đến phương pháp làm mất đi mã hoá của 
các quá trình sinh hoá của những gene này. 
Phẫu thuật chỉnh lại hình dạng của trẻ để làm bớt 
đi các biểu hiện bên ngoài, nhằm giảm đi sự 
khinh rẻ từ xã hội khi đánh giá vẻ bề ngoài của 
trẻ 
Cóthể còn nhiều nghiên cứu ở tương lai về Hội 
chứng Down 
CÁC VẤN ĐỀ VỀ Y TẾ 
-Bệnh tim bẩm sinh: có nhiều kiểu bệnh tim bẩm sinh 
như: kênh nhĩ thất ,thông liên thất, thông liên nhĩ, 
khuyết gối nội mạc,  
Khám tim mạch, chỉ định phẫu thuật càng sớm càng tốt 
nếu có thể 
-Các vấn đề về tiêu hoá: 10-12% trẻ có bất thường bẩm 
sinh ở đường tiêu hoá, hay gặp là: hẹp tá tràng, không 
có hậu môn, hẹp môn vị, thông thực quản-khí quản, 
bệnh phình đại tràng vô hạch ( bệnh Hirschprung) 
-Các vấn đề về hô hấp: nhiễm trùng hô hấp là nguyên 
nhân gây chết thông thường nhất ở trẻ có Hội chứng 
Down: Viêm phổi viêm phế quản 
Nguyên nhân có thể do khả năng ho khạc kém, kém 
kiểm soát nước miếng, bất thường của hệ miễn dịch, 
trào ngược dạ dày thực quản 
Điều trị: phát hiện sớm điều trị kịp thời bằng kháng sinh 
Vấn đề khác: Ngưng thở lúc ngủ: do tắc nghẽn đường 
hô hấp: amiđan to, lưỡi to, béo phì, hoặc phối hợp. 
Triệu chứng bao gồm: thở mạnh, ngáy, ngưng thở 
thường xuyên 
Vấn đề về thị giác: 70% trẻ có các vấn đề về mắt, khám 
mắt là điều quan trọng. 
Mắt lé: Khoảng 57% trẻ Down có mắt lé, điều trị sớm 
càng tốt, sẽ tránh được giảm sức nhìn,hoặc mù 
Cận thị, viễn thị: Khoảng 20-22% trẻ có các chứng này 
Loạn thị: Khoảng 22% trẻ có vấn đề: triệu chứng 
gồm:đau đầu, mỏi mắt và mệt, loạn thị là do hơi có 
bất thường về hình dạng nhãn cầu, làm cho ánh sáng 
khi hội tụ vào vào một điểm trên võng mạc bị cản trở, 
làm cho hình ảnh bị mờ 
Cườm: cũng thường gặp ở trẻ có hội chứng 
Down 
Tắc ống lệ: Khoảng 15% trẻ bị, triệu chứng là 
chảy nước mắt thường xuyên, nhiễm trùng ống 
lệ, khám nhãn khoa, điều trị kịp thời 
Nghe: Nghe là chức năng quan trọng giúp trẻ 
phát triển, khoảng 40-60% trẻ có mất thính 
lực. Khám thính lực sớm. 
-Vấn đề tuyến giáp: Suy giáp hay xảy ra, chiếm 
khoảng 13-54%. Xét nghiệm chức năng tuyến 
giáp, điều trị kịp thời. 
-Các vấn đề về chỉnh hình: 
Khớp lỏng lẻo 
Bàn chân vẹo trong, bàn chân bẹt cũng thường 
gặp 
-Các vấn đề về răng: mất răng, răng mọc trễ, 
răng lệch, bệnh lý nướu 
-Bệnh bạch cầu: dễ bị ở trẻ có hội chứng Down, 
tỷ lệ cao hơn trẻ bình thường 15-20 lần. Điều 
trị sớm mang lại hiệu quả hơn. 
-Cân nặng: 30% trẻ có thể bị béo phì do nhiều 
nguyên nhân khác nhau 
-Động kinh: Khoảng 6-8% trẻ có động kinh 
Vấn đề tiêm chủng 
Nên tiêm chủng cho trẻ giống như trẻ bình 
thường 
Các biện pháp can thiệp 
Can thiệp sớm, một can thiệp có nhiều nhà chuyên môn cùng 
tham gia 
Quan sát và lượng giá trẻ thật kỹ lưỡng các mặt sau đây: 
-Đáp ứng 
-Cảm giác 
-Mức hoạt động 
-Những ưa thích của trẻ 
-Học tập 
-Vận động 
-Giao tiếp 
NHỮNG LÃNH VỰC CẦN 
LƯỢNG GIÁ 
•  1) Vận động thô: Đánh giá khả năng lật, nâng 
đầu, xoay người, ngồi, bò, đứng, đi, chạy, 
nhảy. 
•  2) Vận động tinh: Đánh giá khả năng sử dụng 
tay khéo léo: cầm đồ vật, tự múc ăn, biết 
cởi,mặc quần áo, cởi , mang giầy, phối hợp 2 
tay, phối hợp mắt-tay, vận động miệng. 
•  3)Nhận thức: Đánh giá trí nhớ: trí nhớ làm 
việc, trí nhớ gần, trí nhớ xa, trí nhớ tự truyện, 
trí nhớ ngữ nghĩa 
-Khả năng tư duy : tư duy biểu tượng, tư duy 
logic 
-Giải quyết vấn đề: đơn giản, phức tạp 
-Khả năng khái quát hoá 
-Khả năng học tập: đọc, làm toán 
4) Khả năng tự điều chỉnh: Chú ý, tập trung 
5) Ngôn ngữ: Ngôn ngữ không lời, ngôn ngữ có 
lời, ngôn ngữ hiểu ( cảm nhận), ngôn ngữ diễn 
đạt 
•  6) Cảm xúc: ghi nhận cảm xúc, điều chỉnh cảm 
xúc, diễn đạt cảm xúc. Nhờ có những khả năng 
này mà trẻ có thể liên hệ, đáp ứng với người 
khác trong xã hội phù hợp. Trẻ hội chứng 
Down thường có nhiều tình cảm, thích ôm ấp, 
gần gũi người khác, tuy nhiên cũng thích biểu 
lộ uy quyền và đôi khi bướng bỉnh 
•  7) Hành vi đáp ứng: Kỹ năng tự chăm sóc, làm 
việc nhà, tham gia công việc đáp ứng ngoài xã 
hội 
•  8) Kỹ năng chơi: Chơi một mình, chơi cấu 
trúc, chơi biểu tượng, chơi nhóm, 
•  9) Các lãnh vực xử lý cảm giác-vận động: 
-Thị giác-không gian: biết vị trí đồ vật? 
-Thính giác: không đáp ứng hay dễ giật mình? 
-Xúc giác: Nhột? Thích cảm giác đau? Không sợ 
đau? Cảm giác miệng: dễ đánh răng hay khó? 
-Tiền đình: thích lắc lư? Đong đưa? Nhảy nhót? 
-Cảm giác bản thể: biết vị trí các phần trên cơ 
thể, bên phải, trái 
-Khứu giác: thích mùi gì? Sợ mùi gì? 
-Vị giác: thích thức ăn gì? Tránh thức ăn gì? 
-Hoạch định vận động và chuỗi: vận động có tính 
toán, làm việc theo chuỗi thứ tự trước sau 
THÁP CAN THIỆP 
Các can thiệp đặc hiệu:giáo dục, âm ngữ 
  
Các tương tác và thực hành phù hợp với trẻ 
  
 Hình thành mối quan hệ tin cậy, nuôi dưỡng,liên 
tục 
  
Các mối quan hệ an toàn, ổn định, bảo vệ 
Chiến lược dạy 
-Đồng nhất với nhau 
-Mong đợi đúng với khả năng của trẻ 
-Chia làm nhiều bước nhỏ 
-Lập lại nhiều lần 
-Kiên trì và bền bỉ 
-Tiếp cận tích cực: khen ngợi và thưởng để khuyến 
khích trẻ và tạo ra những thái độ tích cực 
-Gợi ý để giúp trẻ học 
HOÀ NHẬP 
Giúp trẻ cùng hoà nhập với những trẻ khác trong 
cộng đồng,các hoạt động khác nhau, nghỉ hè, 
giải trí, tương tác với những trẻ khác trong 
cộng đồng 
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC CÁ 
NHÂN 
-Mức phát triển của trẻ 
-Mục tiêu trước mắt và lâu dài cho các chương trình 
giáo dục hàng năm 
-Các dịch vụ giáo dục đặc biệt mà trẻ cần 
-Thời điểm dịch vụ bắt đầu và khoảng thời gian mong 
đợi 
-Tiêu chuẩn để xác định mục tiêu giáo dục đạt được 
-Mở rộng ra việc khi nào trẻ sẽ tham gia vào các 
chương trình giáo dục bình thường 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 trehoichungdown_3823.pdf trehoichungdown_3823.pdf