Truyền hình số (Digital Television) là một phương pháp truy ền hình hoàn 
toàn mới, 
Trên thế giới, các nhà điều hành cáp, vệ tinh, trên mặt đất đều đang chuy ển 
động đến môi trường số, Ở Châu Âu, truyền hình số đã được sử dụng ở Anh 
(phát sóng truy ền hình số 1999, Đức, Pháp, Ireland, Tây Ban Nha, Hà Lan, Thụy 
Điển, Hầu hết các nhà phân tích công nhgiệp đều dự báo việc chuyển dịch lên 
truy ền hình số là một sự tiến hóa (evolution) hơn là một cuộc cách mạng 
(revolution), nó làm thay đổi cách sống của hàng trăm triệu gia đình trên thế 
giới, Các công ty cho rằng sự hội tụ giữa máy tính cá nhân, máy thu h ình (TV 
sets) và Internet đã bắt đầu và điều đó sẽ dẫn đến sự chuyển hóa cực đại về máy 
tính, Đối với người tiêu dùng, kỷ nguy ên mới về số sẽ nâng cao việc xem truyền 
hình ngang với chất lượng chiếu phim, âm thanh ngang với chất lượng CD cùng 
với hàng trăm kênh truy ền hình mới và nhiều dịch vụ mới, Truyền hình số cho 
thuê bao xem được nhiều chương trình truy ền hình với chất lượng cao nhất, 
Đối với các nhà phát sóng truy ền hình, việc chuyển dịch lên môi trường số 
sẽ làm giảm việc sử dụng băng tần/kênh, làm tăng khả năng cung cấp các ứng 
dụng Internet cho thuê bao và mở ra một lĩnh vực mới, các cơ hội mới về thương 
mại, Nhiều dịch vụ mới trên cơ sở truyền hình số sẽ được hình thành: 
Truy cập Internet tại các tốc độ 
Chơi Game trên mạng với nhiều người
Video theo yêu cầu VOD (video –on -demand) 
Cung cấp các dòng video và audio
Dịch vụ thanh toán tiền từ nh à (home banking) 
              
                                            
                                
            
 
            
                 14 trang
14 trang | 
Chia sẻ: luyenbuizn | Lượt xem: 1285 | Lượt tải: 3 
              
            Nội dung tài liệu Truyền hình số (Digital Television), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 TỔNG QUAN TÍN HIỆU DIGITAL 
 -------------------- 
 I/ Giới thiệu về truyền hình số: 
 Truyền hình số (Digital Television) là một phương pháp truyền hình hoàn 
toàn mới, 
 Trên thế giới, các nhà điều hành cáp, vệ tinh, trên mặt đất đều đang chuyển 
động đến môi trường số, Ở Châu Âu, truyền hình số đã được sử dụng ở Anh 
(phát sóng truyền hình số 1999, Đức, Pháp, Ireland, Tây Ban Nha, Hà Lan, Thụy 
Điển, Hầu hết các nhà phân tích công nhgiệp đều dự báo việc chuyển dịch lên 
truyền hình số là một sự tiến hóa (evolution) hơn là một cuộc cách mạng 
(revolution), nó làm thay đổi cách sống của hàng trăm triệu gia đình trên thế 
giới, Các công ty cho rằng sự hội tụ giữa máy tính cá nhân, máy thu hình (TV 
sets) và Internet đã bắt đầu và điều đó sẽ dẫn đến sự chuyển hóa cực đại về máy 
tính, Đối với người tiêu dùng, kỷ nguyên mới về số sẽ nâng cao việc xem truyền 
hình ngang với chất lượng chiếu phim, âm thanh ngang với chất lượng CD cùng 
với hàng trăm kênh truyền hình mới và nhiều dịch vụ mới, Truyền hình số cho 
thuê bao xem được nhiều chương trình truyền hình với chất lượng cao nhất, 
 Đối với các nhà phát sóng truyền hình, việc chuyển dịch lên môi trường số 
sẽ làm giảm việc sử dụng băng tần/kênh, làm tăng khả năng cung cấp các ứng 
dụng Internet cho thuê bao và mở ra một lĩnh vực mới, các cơ hội mới về thương 
mại, Nhiều dịch vụ mới trên cơ sở truyền hình số sẽ được hình thành: 
  Truy cập Internet tại các tốc độ 
  Chơi Game trên mạng với nhiều người 
  Video theo yêu cầu VOD (video – on - demand) 
  Cung cấp các dòng video và audio 
  Dịch vụ thanh toán tiền từ nhà (home banking) 
  Các dịch vụ thương mại điện tử 
  Cập nhật phần mềm máy tính 
  Truyền thanh, truyền hình đa phương tiện (Multimedia) 
  Đọc báo điện tử 
 Trên năm mươi năm qua, truyền hình sử dụng tín hiệu tương tự như là một 
phương tiện truyền dẫn phát sóng, Việc chấm dứt truyền hình tương tự và phát 
triển truyền hình số đòi hỏi phải đầu tư mới máy thu hình số, máy phát hình số, 
các thiết bị sản xuất và hậu kỳ số cho chương trình truyền hình, Điều đó dẫn đến 
phải sử dụng một mặt bằng số chung, mở ra các cơ hội cho thị trường dân dụng, 
 Truyền hình số có tốc độ truyền dữ liệu cao, cho phép cung cấp nội dung đa 
phương tiện phong phú và người xem truyền hình có thể lướt qua Internet bằng 
máy thu hình, Nhờ có kỹ thuật nén, có thể phát sóng nhiều chương trình truyền 
hình trên một kênh sóng (truyền hình tương tự phát sóng 1 chương trình /1 kênh 
sóng) . 
1/tiêu chuẩn truyền hình số: 
 Các tổ chức về tiêu chuẩn quốc tế là các cơ sở nghiên cứu và đề xuất 
cáctiêu chuẩn truyền hình số, ví dụ một vài tổ chức quốc tế như: 
  ETSI (the European Telecommunications Standards Institute) 
  DVB (Digital Video Broadcasting) 
  ATSC (the Advanced Television Systems Committee) 
  DAVIC (the Digital Audio Visual Council) 
  ECCA (the European Cable Communications Association) 
  CableLabs 
  W3C (W3 Consortium) 
  FCC (the Federal Communications Commission) 
 ETSI là một tổ chức phi lợi nhuận, xác định và cung cấp các tiêu chuẩn 
viễn thông, ETSI bao gồm một hội đồng chung GA (General Assembly) , 1 uỷ 
ban (Broard), một tổ chức kỹ thuật TO (Technical Organization) và một ban thư 
ký, Tổ chức TO đề xuất và quảng bá các tiêu chuẩn kỹ thuật, Trên 3500 chuyên 
gia làm việc cho ETSI trong 200 nhóm . 
2/Đặc điểm truyền hình cáp Digital : 
 Sự tiến bộ của công nghệ truyền hình cáp số trong việc mã hóa hình ảnh 
và âm thanh, sản xuất chương trình, lưu trữ và phát sóng đang làm thay đổi một 
cách nhanh chóng những quan niệm truyền thống về phát thanh và truyền hình, 
Trong kỹ thuật truyền hình cáp số, tín hiệu video và audio được truyền chung 
trên một kênh, Thuê bao có thể lựa chọn và xem các chương trình theo ý muốn, 
Ngày nay, mạng cáp phân phối thường là mạng đa dịch vụ phức tạp điển hình là 
mạng HFC (Hybrid Fiber Coax) . Mạng HFC là sự kết hợp tối ưu giữa cáp đồng 
trục và cáp quang, Mạng HFC là mạng băng rộng tuyến tính cho phép truyền 
đồng thời nhiều tín hiệu cao tần RF (radio frequency) , mỗi tín hiệu có băng tần 
khác nhau được ghép kênh theo tần số FDM (Frequency Division Multiplexing) . 
 Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, việc cải tiến khả 
năng truyền và cung cấp các dịch vụ trên cáp là quan trọng, Đã có nhiều đề án 
cải tiến tập trung quan tâm đến việc truyền các kênh truyền hình số trên cáp: Ở 
Châu Á và Nhật Bản có tiêu chuẩn ISDB (Integrated Services Digital 
Broadcasting: phát số các dịch vụ tổng hợp) , Tiêu chuẩn này cho phép truyền 
nhiều dịch vụ số như truyền hình nhiều kênh, Fax, Teletex, hình ảnh tĩnh và các 
dữ liệu khác qua một kênh giống kênh của một chương trình truyền hình tương 
tự, Ở Châu Âu nhóm nghiên cứu DVB (Digital Video Broadcasting) đã đưa ra 
các tiêu chuẩn mô tả việc cung cấp các dịch vụ truyền hình số trên cáp, Tiêu 
chuẩn do nhóm DVB rất được quan tâm và được ứng dụng ở Châu Âu cũng như 
nhiều nơi trên thế giới, Thành công có ý nghĩa của dự án DVB là độ phân giải 
cao của hệ thống truyền hình trực tiếp đến tận nhà, Dự án DVB là sự kết hợp hài 
hòa giữa các chuẩn của ETSI cho truyền dẫn các dịch vụ đa phương tiện và đa 
chương trình qua các phương tiện quảng bá như các vệ tinh, mạng truyền hình 
cáp CATV, hệ thống phân phối video từ một điểm đến nhiều điểm MVDS 
(Multipoint Video Distribution) và các kênh UHF các trạm mặt đất, 
 Sự ra đời của các chuẩn truyền hình số có các ưu điểm vượt trội so với 
các chuẩn truyền dẫn và phát tín hiệu truyền hình tương tự như: 
  Khả năng chống nhiễu cao 
  Có khả năng phát hiện và sửa lỗi 
  Chất lượng chương trình trung thực do tại phía thu tín hiệu truyền hình 
số có khả năng phát hiện và tự sửa lỗi nên tín hiệu được khôi phục hoàn tòan 
giống khi phát, 
  Tiết kiệm phổ tần số và kinh phí đầu tư bằng cách sử dụng công nghệ 
nén MPEG – 2 và phương thức điều chế tín hiệu số có mức điều chế cao: QBSK, 
QAM, 16QAM, nhờ đó dải tần 8Mhz có thể tải được 4 – 8 kênh chương trình 
truyền hình số chất lượng cao, 
  Khả năng thực hiện truyền hình tương tác, truyền số liệu và có khả năng 
truy cập Internet 
II Tín hiệu : 
 1/ Tín hiệu số : 
Tín hiệu số là dạng tín hiệu đặc trưng bởi 2 mức giá “0” hay “1” và các mạch số chỉ 
làm việc với hai mức giá trị này .tuy nhiên đối tựơng điều khiển là các mạch số trong 
nhiều trường hợp có rất nhiều ,thậm chí có vô số các trạng thái khác nhau và các tín hiệu 
mà mạch số nhận được do phản hồi cũng có tính chất như vậy. 
Có 2 phương pháp biến đổi là ADC và DAC, để thấy được quá trình có được tín 
hiệu số từ tín hiệu tương tự hay ngược lai. 
+ Chuyển đổi DAC (digital to ananlog converter). 
Đây là quá trình lấy tín hiệu số (ở dạng nhị phân) chuyển thành tín hiệu analog 
với mức điện áp hay dòng điện tỉ lệ với giá trị số ở ngõ vào. 
+ Chuyển đổi ADC (analog to digital converter). 
Là quá trình chuyển đổi tín hiệu từ tương tự sang số gọi tắt là A\D là quá trình 
ngược của D\A ,nhưng phức tạp hơn D\A và thời gian chuyển đổi cũng nhiều ,dài hơn. 
 2/Các phương pháp xử lý tín hiệu : 
a/ Nén Video: 
Tín hiệu video sau khi được số hóa 8bit có tốc độ 216Mbit/s 
Để có thể truyền được trong một kênh truyền hình thông thường tín hiệu video số 
cần phải được “nén” trong khi đó vẫn đảm bảo chất lượng hình ảnh . 
Mặc dù tín hiệu video đã từng được nén từ những năm 1950 ,cùng với sự ra đời 
của truyền hình màu ,ba tín hiệu thành phần màu R,G,B với bề rộng dải thông 15Mhz, đã 
được nén trong một tín hiệu video màu hỗn hợp với bề rộng dải thông là 5Mhz .dải thông 
được giảm 3 lần hay nói cách khác thì hệ số nén là 3:1 
Hình 1.2a. : Nén Video tương tự 
Tín hiệu video như chúng ta đã biết có dải phổ từ 0Mhz đến 6Mhz , trong nhiều 
trường hợp thì năng lượng phổ chủ yếu tập trung ở miền tần số thấp ,bởi lẽ thành phần 
tần số cao chỉ xuất hiện ở tại đường viền của hình ảnh . như vậy đa số thông tin về hình 
ảnh tập trung ở miền tần số thấp chỉ có rất ít thông tin dư thừa trong tín hiệu video. 
Công đoạn đầu tiên của quá trình nén là xác định thông tin dư thừa trong miền 
không gian của một ảnh của tín hiệu video. 
Nén không gian được thực hiện bởi phép biến cosin rời rạc DCT (discrete cosin 
transform)được biểu thị bằng công thức: F(u,v) 
Và phép biến đổi ngược được biễu diển bằng: f(x,y) 
Do bản chất của tín hiệu video, phép biến đổi DCT cho ta những hệ số ứng với 
các thành phần tần số cao với giá trị rất nhỏ. 
Blốc ảnh 8 x8 phần tử ảnh Giá trị các phần tử ảnh 
0 12,5 25,0 37,5 50,0 62,5 75,0 87,5 
0 12,5 25,0 37,5 50,0 62,5 75,0 87,5 
0 12,5 25,0 37,5 50,0 62,5 75,0 87,5 
0 12,5 25,0 37,5 50,0 62,5 75,0 87,5 
0 12,5 25,0 37,5 50,0 62,5 75,0 87,5 
0 12,5 25,0 37,5 50,0 62,5 75,0 87,5 
0 12,5 25,0 37,5 50,0 62,5 75,0 87,5 
0 12,5 25,0 37,5 50,0 62,5 75,0 87,5 
Camera 
Matrix 
Điều 
Chế 
+ R(0÷5 MHz) 
G(0÷5 MHz) 
B(0÷5 MHz) 
R(0÷5 MHz) 
R-Y(0÷1,5 MHz) 
B-Y(0÷1,5 MHz) 
Tín hiệu Video 
màu tổng hợp 
(0÷5 MHz) 
R 
 5MHz f 
G 
 5MHz f 
B 
 5MHz f 
Video Y 
 C 
 5MHz f 
Hệ Số DCT 
Hình 1.2b : Biến đổi Cosin rời rạc (DCT} 
+ Chuẫn nén MPEG 
Công nghệ nén MPEG là sự kết hợp giữa nén trong ảnh và nén liên ảnh 
Tiêu chuẩn đầu tiên là MPEG-1 , mục tiêu là mã hóa tín hiệu audio và video với 
tốc độ bit là 1,5Mbit/s. 
Tiêu chuẫn thứ hai là MPEG-2 với những công cụ mã hóa khác nhau , nhằm lưu 
trữ ảnh động vào đĩa với dung lượng bit thấp. 
Dòng bit MPEG có dạng như sau : 
Seq Seq …. Seq 
 Seq(sequence) :Thông tin về chuỗi bit 
Trong mỗi chuổi bit Seq gồm : 
Seq 
SC 
Video 
Params 
Bitstream 
Params 
QTs, 
Misc GOP …. GOP 
  Video Params:chiều cao độ rộng ,tỷ lệ khuôn hình các phần tử ảnh 
  Bit Streams Params: tốc độ bit và các thông số khác 
  Qts: có 2 loại là 
Nén trong ảnh và nén liên ảnh(I-Iframe and P-Pfame) 
  GOP: Thông tin về nhóm ảnh 
Trong mỗi GOP thông tin về nhóm ảnh lại gồm: 
GOP 
SC 
Time 
Code 
GOP 
Params PICT …. PICT 
- Time Code: Giờ phút giây ảnh 
- GOP Params: Miêu tả cấu trúc GOP 
- PIC: Thông tin về ảnh 
Trong thành phần (PICT) thông tin về ảnh lại bao gồm: 
PSC Type Buffer Params 
Encode 
Params Slice …. Slice 
  Ảnh thuộc loại I,P hay B. 
  Buffer params: thông tin về buffer 
  Encode params : thông tin về các vectơ chuyển động 
  Slice: thông tin về slice ảnh 
Trong thành phần Slice gồm các thông tin: 
43,8 -40 0 -4,1 0 -1,1 0 0 
0 0 0 0 0 0 0 0 
0 0 0 0 0 0 0 0 
0 0 0 0 0 0 0 0 
0 0 0 0 0 0 0 0 
0 0 0 0 0 0 0 0 
0 0 0 0 0 0 0 0 
0 0 0 0 0 0 0 0 
o Vert pos : slice bắt đầu từ dòng nào 
o Qscale: thông tin về bảng lượng tử 
o MB: thông tin về macroblock 
Trong thành phần MB gồm các thông tin sau: 
  A
ddr Incr: số lượng MB được bỏ qua 
  Type: loại vectơ chuyển động dùng cho MB 
  Qscale : bảng lượng tử dùng cho MB 
  CBP:chỉ rõ block nào được mã hóa 
Hình 1.2c : Cấu trúc ảnh Mpeg 
B/ Nén Audio 
Trong phần này được giới thiệu về hệ thống âm thanh Stereo 3\2 
SSC Vert Pos Qscale MB …. MB 
Addr 
Incr Type 
Motion 
Vector Qscale CBP b0 …. b5 
I B B P B B I 
 0 1 2 3 4 5 0 Ảnh Chuẩn 
 Dự đoán hai chiều 
Nhóm ảnh (GOP) 
 N= khoảng cách giữa hai ảnh I 
Hình 1.2d : Mô hình âm thanh Stereo 3/2 
+ Với hệ thống âm thanh trên gồm C,L,R 3kênh này cũng đủ tạo nên độ rõ , ổn 
định tuy nhiên hai kênh sau L(s), R(s) cũng góp phần tạo ra một âm thanh hoàn hảo 
+ Cặp tín hiệu trái và phải lấy mẩu theo tiêu chuẩn AES/EBU với tần số lấy mẫu 
là 48Khz,16 đến 20 bit trên một mẫu cho tốc độ 1536 --> 1920Kbit/s.dịch vụ âm thanh 
vòng với 6 kênh Audio (5.1 kênh) cho tốc độ bit lớn hơn(4,6 Mbit/s) 
+ Nén audio theo chuẩn audio ISO/MPEG-1 
Đây là tiêu chuẩn mã hóa audio với tần số lấy mẫu 32,441và 48Khz, tốc độ bit 
khoảng 32 --> 192 Kbit/s cho âm thanh Mono và 64 --> 384Kbit/s cho âm thanh Stereo. 
Hình 1.2e: Hệ thống audio trong truyền hình số 
Có hai phương pháp để giảm tốc độ bit của tín hiệu Audio: 
  Phương pháp 1: 
Chủ yếu là loại bỏ tín hiệu dư thừa audio bằng phép tương quan thống kê 
  Phương pháp 2: 
Sử dụng che mặt nạ thời gian và phổ tần số 
C 
Hiển Thị 
Thính Giả 
R 
Rs Ls 
L 
Mã hóa 
Audio 
Đóng gói 
Inner 
Interleaver 
Giải mã 
Audio 
Mở gói PES Giải điều 
chế RF 
Đóng gói Audio vào
Audio ra
 Dòng ES Dòng PES RF 
Sử dụng 2 phương pháp trên thì tốc độ bit cần truyền giảm xuống 200Kbit/s và 
thậm chí thấp hơn đối với âm thanh Stereo. 
Sau đây ta đi vào sơ đồ khối mạch mã hóa audio lớp 1 và 2, sơ đồ khối mạch giải 
mã audio lớp 1 và 2 , sơ đồ khối mạch mã hóa và giải mã Audio lớp 3. 
Hình 1.2f : Sơ đồ khối mạch mã hóa audio lớp 1 và 2 
theo chuẩn ISO/IEC 11172-3 (ISO/MPEG) 
Tùy thuộc vào từng ứng dụng khác nhau, hệ thống mã hóa tín hiệu Audio có ba 
lớp với mức độ phức tạp tăng dần. Đối với cả 3 lớp tín hiệu Audio đều được biến đổi từ 
miền thời gian sang miền tần số bằng 32 băng lọc phụ. 
Hình 1.2g : Sơ đồ khối mạch giải mã Audio lớp 1 và 2 
Theo chuẩn ISO/IEC 11172-3 (ISO/MPEG) 
Lớp 1,2 biểu thị tín hiệu audio đầu vào bằng 32 băng lọc phụ .những thông số này 
được lượng tử hóa và mã hóa dưới sự khống chế của mô hình âm thanh. 
Lớp 1 chỉ biến thể giản ước của phương pháp mã hóa MPEG-1 và được sử dụng 
chủ yếu trong các ứng dụng dân dụng. 
Băng lọc 
(32 băng phụ) 
Lượng tử hóa 
Tuyến tính 
Định 
dạng 
dòng bit 
và mã 
sữa sai 
Biểu số FFT 
(1024 điểm) 
Mô hình 
“Tâm lý âm thanh” 
Điều khiển 
từ xa 
Mã hóa các 
Thông tin phụ 
Dữ liệu 
Audio vào
31 
0 
Dữ liệu đã 
mã hóa 
Dữ liệu phụ 
Dữ liệu 
Đã mã hóa
Tách kênh 
và phát 
hiện lỗi, 
sửa sai 
Giải 
lượng tử 
Quá trình ngược 
của băng lọc 
(32 băng phụ) 
Giải mã 
Thông tin phụ 
31 
0 
Tín hiệu 
Audio 
Stereo 
Dữ liệu phụ 
Lớp 2 thực hiện việc nén tín hiệu và thực hiện việc lượng tử hóa tinh hơn,ứng 
dụng nhiều kể cả dân dụng lẩn chuyên dụng. 
Hình 1.2h : Sơ đồ khối mạch giải mã audio lớp 3 
Theo chuẩn ISO/IEC 11172-3 (ISO/MPEG) 
Hình 1.2i : Sơ đồ khối mạch giải mã audio lớp 3 
Theo chuẩn ISO/IEC 11172-3 (ISO/MPEG) 
Lớp 3 là sự mã hóa các môđun hiệu quả nhất của hai loại mã ASPEC và 
MUSICAM. Mỗi băng lọc phụ lại được chia nhỏ nhiều đường có độ phân giải cao hơn. Ở 
lớp này nếu muốn hiệu quả nén cao phải dùng phương pháp lượng tử hóa phi tuyến. 
Trung tâm của mạng phát sóng video số bao gồm hệ thống nén , nó cung cấp chương 
trình Video, Audio chất lượng cao cho người xem bằng cách chỉ sử dụng một phần nhỏ 
độ rộng băng tần mạng, mục đích của nén dữ liệu là tối thiểu hóa khả năng lưu trữ và 
truyền dẫn phát sóng thông tin (ghép nhiều tín hiệu thông tin vào một dòng truyền). 
Hệ thống nén tín hiệu bao gồm các bộ mã hóa số và các bộ ghép kênh, các bộ 
giãi mã có nhiệm vụ chuyển tín hệu tương tự sang số có nén và xáo trộn thành 1 dòng 
Audio và Video và dữ liệu khác dứơi dạng số có nén. Mã hóa số cho phép truyền dẫn 
phát sóng nhiều chương trình Video/ Audio chất lượng cao qua cùng độ rộng băng tần 
như một kênh sóng Video/Audio tương tự (8Mhz ở việt nam). 
Băng lọc 
(32 băng phụ) 
DCT 
Định 
dạng 
dòng bit 
và mã 
sữa sai 
Biểu số FFT 
(1024 điểm) 
Mô 
hình 
Điều khiển 
từ xa 
Mã hóa các 
Thông tin phụ 
Dữ liệu 
Audio 
31 
0 
Dữ liệu 
audio 
đã mã 
hóa 
Dữ liệu phụ 
-Vòng kiểm 
soát méo 
-Lượng tử hóa 
phi tuyến tính 
-Vòng kiểm 
soát tốc độ bit 
575 
0 
Mã hóa 
Huffman 
575 
0 
575 
0 
Tăng 
kênh và 
phát hiện 
lỗi, sữa 
sai 
DCT 
Quá 
trình 
ngược 
của băng 
lọc (32 
băng 
phụ) 
Giải mã 
Thông tin phụ 
Tín hiệu 
Audio 
Stereo 
31 
0 
Dữ liệu 
audio 
đã mã 
hóa 
Dữ liệu phụ 
Giải 
lượng tử 
575 
0 
DCT 
575 
0 
31 
0 
C/ Ghép kênh nhiều chương trình: 
Để có thể phát nhiều chương trình trong một dãy tần nhất định người ta sử dụng 
phương thức ghép kênh theo tần số. 
Phương pháp ghép kênh bằng cách ghép các gói dữ liệu PES thuộc các chương 
trình hoặc nội dung thông tin khác để truyền trên một kênh thông tin được gọi là ghép 
kênh gói. 
Ghép kênh gói được dùng trong truyền hình số mặt đất để truyền vài chương trình 
truyền hình trên một kênh cao tần và kết hợp với các phương pháp ghép kênh (TDMA) 
theo thời gian và (FDMA) theo tần số để truyền nhiều chương trình qua bộ phát. 
Trước tiên ta xét từng dòng dữ liệu sau khi được nén Audio, Video sẽ được truyền 
và xử lý tín hiệu Audio/ Video ra sao. 
  Dòng cơ sở 
Tín hiệu Audio, Video sau khi được nén MPEG có dạng một dòng cơ sở dữ liệu 
với chiều dài tùy ý và chỉ chứa những thông tin cần thiết để có thể khôi phục lại âm thanh 
và hình ảnh ban đầu. 
 Hình 1.2j : Dòng cơ sở (ES) 
Các bộ mã hóa đòi hỏi tín hiệu đầu vào theo chuẩn REC601 đối với Video, tuy 
nhiên thiết bị mã hóa MPEG-2 trên thực tế thường bao gồm cả mạch số hóa tín hiệu 
Video tương tự (biến đổi A/D). Tín hiệu Audio đầu vào phải theo chuẩn ES/EBU hoặc 
mạch mã hóa phải bao gồm các bộ biến đổi A/D. 
Dòng cơ sở về cơ bản là tín hiệu gốc tại đầu racủa một bộ chuyển đổi ,mã hóa và 
chứa những thông tin cần thiết để giúp bộ giải mã tái tạo lại hình ảnh và âm thanh ban 
đầu 
  Dòng cơ sở đóng gói 
Có thể truyền với tốc độ tin cậy cao, dòng dữ liệu cơ sở được chia thành các gói 
nhỏ có kích thước phù hợp tạo nên dòng dữ liệu cơ sở đóng gói. 
Hình 1.2k : Dòng cơ sở (PES) 
Mã hóa Video Dữ liệu Video 
(REC.601) 
Dòng cơ sở 
Mã hóa Video Dữ liệu Audio 
(AES/BEU)_ 
Dòng cơ sở 
Mã hóa Video PES Video Dòng cơ 
sở Video 
Mã hóa Video PES 
Audio 
Dòng cơ 
sở Audio 
Dòng cơ sở đóng gói được mang thông tin audio,video từ mạch nén được chia 
thành nhiều gói 
  Dòng chương trình 
Được thiết kế trong môi trường không có tạp nhiễu và nhầm một dòng chương 
trình là kết quả của ghép kênh một vài dòng cơ sở dùng chung một xung nhịp, dòng dữ 
liệu sao ghép kênh vẫn chứa dòng bit điều khiển bởi miêu tả chương trình: 
Hình 1.2m : Ghép kênh dòng chương trình 
+ Ghép kênh hệ thống 
 Là quá trình ghép nhiều dòng chương trình khác nhau. Dòng bit điều khiển ở mức 
điều khiển có PID=0. Dòng dữ liệu còn chứa bản kết hợp chương trình. 
Hình 1.2n : Ghép kênh dòng chương trình 
Một dòng chương trình được biểu thị bằng 1 số liệu trong bảng kết hợp chương 
trình, như vậy nhận diện một chương trình cũng như nội dung chương trình được tiến 
hành theo hai bước sau: 
a/ Sử dụng bảng kết hợp trong dòng dữ liệu PID=0 để nhận diện PID của một dòng dữ 
liệu có chứa bảng chương trình cần tìm. 
b/ Xáx định PID của các dòng cơ sở và cấu thành chương trình. 
Tại bộ tách kênh, các dòng dữ liệu tương ứng với chương trình cần tìm được tách 
khỏi dòng dữ liệu chungf và đưa tới bộ giải mã. 
3/ Tín hiệu Video số : 
a/ Tín hiệu Video số tổng hợp : 
 Tín hiệu Video số tổng hợp thực chất là sự chuyển đổi tín hiệu video tương tự 
tổng hợp sang video số. 
Ghép 
kênh 
PID 1 
PID 2 
PID 3 
PID (n -1) 
PID 2 n 
PID 3 (n+1) 
Dòng cơ sở Video 
Dòng cơ sở Audio 1 
Dòng cơ sở Audio 2 
Dòng dữ liệu cơ sở 
Dòng cơ sở dữ liệu 
Bản đồ dòng cơ sở 
Dòng chương trình 
Ghép 
kênh 
PID = 0 
Dòng chương trình 1 
Dòng chương trình 2 
Dòng chương trình 3 
Dòng chương trình n 
Ghép kênh 
mức hệ thống 
Tín hiệu video tương tự được lấy mẫu (rời rạc hóa) với tần số lấy mẫu bằng 4 lần 
tần số sóng mang màu (4fsc ) vào khoảng 17,72 MHz đối với tín hiệu PAL. Mỗi mẫu tín 
hiệu được lượng tử hóa bởi 10 bit, cho ta một chuỗi số liệu 177 Mbit/s (trong trường hợp 
8 bit, chuỗi số liệu có tốc độ 142 Mbit/s). 
Hình : Biến đổi A/D tín hiệu màu tổng hợp 
Tín hiệu video số tổng hợp có ưu điểm về dãi tần. Nhưng tín hiệu video tổng hợp 
số có những nhược điểm của tín hiệu tổng hợp tương tự như hiện tượng can nhiễu chói 
màu. Tín hiệu tổng hợp cũng gây khó khăn trong việc xử lý, tạo kỹ xảo truyền hình..vv.. 
b/ Tín hiệu Video số thành phần : 
Tín hiệu video số thành phần là sự chuyển đổi từ tín hiệu video tương tự thành 
phần sang số, và được quy định theo tiêu chuẩn quốc tế CCIR 601 (hoặc ITU (R)–601). 
Hình dưới đây sẽ minh họa quá trình chuyển đổi tương tự sang số tín hiệu video 
thành phần. Đối với tiệu chuẩn này, tín hiệu chói được lấy mẫu với tần số 13,5 MHz, hai 
tín hiệu màu được lấy mẫu với tần số 6,75 MHz. Mỗi mẫu được lượng tử hóa bởi 8/10 
bit, cho ta tốc độ bit bằng 216/270 Mbps. Lượng tử hóa bởi 8 bit cho ta 256 mức và 10 bit 
cho ta 1024 mức với tỉ số tín hiệu tạp âm (S/N) cao hơn. 
Biến đổi tín hiệu video thành phần cho ta dòng số có tốc độ bit cao hơn tín hiệu số 
tổng hợp. Tuy nhiên, dòng tín hiệu thành phần số cho phép xử lý dễ dàng các chức năng. 
Ghi dòng, tạo kỹ xảo v.v…Hơn nữa, chất lượng ảnh không chịu các ảnh hưởng can nhiễu 
chói, màu như đối với tín hiệu tổng hợp. 
Với sự phát triển của công nghệ điện tử, các chip có tốc độ cao ra đời, cho phép 
truyền toàn bộ chuỗi số liệu video số thành phần nối tiếp nhau trên một dây dẫn duy nhất. 
Video số nối tiếp có những ưu điểm cơ bản: 
  Không bị nhiễu ký sinh, không méo, tỉ số tín hiệu/ tạp âm cao/ 
  Chuyển đổi tín hiệu đơn giản. 
  Có thể cài tín hiệu Audio trong chuỗi số liệu Video số. 
Lọc thông 
thấp Lấy mẫu 
Đồng bộ 
Lượng tử Mã hóa 
Tín hiệu 
Video tổng 
hợp analog 
Tín hiệu 
Video tổng 
hợp digital 
Như vậy chỉ cần một sợi cáp có thể truyền cả tín hiệu audio và video. Khâu thiết 
kế, lắp đặt và khai thác thiết bị, nhờ đó đơn giản và thuận tiện hơn nhiều. 
Hình : Biến đổi A/D tín hiệu màu thành phần 
Mặc dù cả hai phương pháp số hóa tín hiệu tổng hợp và thành phần đều được 
nghiên cứu và áp dụng trong kỹ thuật truyền hình số. Tuy nhiên, nhờ những tính chất ưu 
việt nên phương pháp biến đổi tín hiệu thành phần đuợc khuyến khích sử dụng. Các kỹ 
thuật của phương này được sử dụng rộng rãi và hình thành nên các tiêu chuẩn thống nhất 
cho truyền hình số. 
4/ Tín hiệu audio digital : 
Đầu năm 1980 các thiết bị audio số đã dần chiếm lĩnh và thay thế các thiết bị audio 
tương tự trong phát sóng và sản xuất. Với những ưu điểm của tín hiệu audio số như : 
  Độ méo tín hiệu nhỏ một cách lý tưởng (0,01%) 
  Dải động âm thanh lớn gần ở mức tự nhiên (>90 dB) 
  Đáp tuyến tần số bằng phẳng (± 0,5 dB) 
  Việc tìm kiếm dữ liệu nhanh chóng, dễ dàng. 
  Độ bền ổn định lâu dài .v.v… 
--> Kết quả là cải thiện chất lượng ghi vàxử lý tín hiệu âm thanh, đồng thời nó đáp 
ứng được nhu cầu lưu trữ và các hệ thống sản xuất chương trình bằng máy tính. 
Một tiêu chuẩn audio số ra đời với sự liên kết giữa hai Hiệp hội kỹ thuật audio AES 
(Audio Engineering Society) và Hiệp hội truyền thanh truyền hình châu Âu EBU 
(European Broadcasting Union) đã xây dựng nền tảng cho sự phát triển của thiết bị ghi 
âm và các thiết tại studio, nơi tín hiệu được xử lý và phân phối hoàn toàn số. Ngoài ra, nó 
hạn chế hiện tượng méo tín hiệu âm thanh trong hai quá trình biến đổi tương tự – số và 
ngược lại, từ đó chất lượng của tín hiệu âm thanh được nâng cao rõ rệt. 
Lọc thông 
thấp Lấy mẫu 
Đồng bộ 
Lượng tử Mã hóa 
Tín hiệu Video 
 thành phần 
analog 
Tín hiệu Video 
 thành phần 
digital 
Lọc thông 
thấp Lấy mẫu Lượng tử Mã hóa 
Lọc thông 
thấp Lấy mẫu Lượng tử Mã hóa EB – EY 
ER – EY 
EY 
 EB – EY 
 ER – EY 
 EY 
Thiết bị Audio số này, có đặc điểm tín hiệu vào và ra là tương tự, dùng thay thế trực 
tiếp các thiết bị số và hoạt động trong môi trường tương tự. Tuy nhiên trong kỹ thuật sản 
xuất và truyền dẫn có xu hướng sẽ tiến tới số hóa toàn phần, đó là toàn bộ quá trình ghi, 
xử lý và truyền dẫn đều làm việc trong môi trường số. Cuối cùng, một giao thức cho toàn 
bộ quá trình truyền dẫn, được chỉ rõ trong các tài liệu về tiêu chuẩn AES/EBU, đã phát 
triển và được thừa nhận trong các thiết bị audio số từ phía phát đến phía thu. 
Hai lý do chính cho thấy xử lý tín hiệu âm thanh theo công nghệ số là thực sự cần thiết: 
  Chất lượng tái tạo của hệ thống audio số không phụ thuộc vào phương tiện mà 
chỉ phụ thuộc vào chất lượng của quá trình chuyển đổi A/D và ngược lại. 
  Việc chuyển đổi audio sang số mở ra rất nhiều cơ hội mà tín hiệu analog không 
đáp ứng được. 
 Các thông số kỹ thuật đặc trưng ảnh hưởng tới chất lượng tín hiệu  
  Tỉ số tín hiệu trên tạp âm (S/N) là tỉ số giữa mức điện áp hữu ích trên mức điện 
áp tạp âm đo bằng dB 
  Dải động của kênh truyền dẫn cho biết tỉ lệ giữa mức điện áp ra cực đại và cực tiểu 
mà không bị ảnh hưởng của tạp âm, biểu thi bằng dB. Giá trị cực đại phụ thuộc vào khả 
năng điều chế hệ thống, còn giá trị cực tiểu phụ thuộc vào tạp âm của toàn kênh. 
  Tín hiệu truyền đi thường bị giới hạn trong một dải tần số, tùy thuộc vào chất lượng 
của kênh. 
  Trên một kênh truyền lý tưởng, tín hiệu đầu ra phải biến đổi tuyến tính với tín hiệu 
đầu vào. Nếu không sẽ méo tín hiệu, thường có hai loại méo : méo tuyến tính và méo 
phi tuyến. 
  Tín hiệu Audio tương tự khi truyền qua một số thiết bị như máy ghi băng từ tính 
hoặc máy quay đĩa có thể phải chịu sự biến đổi tần số do sự chuyển động cơ học không 
đồng nhất của băng và đĩa. 
 Hiện nay, các mạng thông tin phát triển có thể audio số một cách dễ dàng trên nhựng 
khoảng cách không xác định mà không g