Nhân dịp diễn ra Hội thảo quốc tế “Điển cứu mới 
của Harvard về chiến lược tiếp thị trong kỷ 
nguyên số” ngày 15/3/2010 giới thiệu tới độc giả 
những vấn đề liên quan đến chiến lược xây dựng 
nhãn hiệu số, một trong những nội dung chính sẽ 
được GS John Quelch -Bậc thầy về Marketing và 
thương hiệu giải đáp trong hội thảo lần này. 
              
                                            
                                
            
 
            
                 7 trang
7 trang | 
Chia sẻ: lelinhqn | Lượt xem: 1467 | Lượt tải: 0 
              
            Nội dung tài liệu Từ marketing online đến chiến lược xây dựng nhãn hiệu số, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Từ marketing online đến chiến lược xây dựng nhãn hiệu 
số 
Nhân dịp diễn ra Hội thảo quốc tế “Điển cứu mới 
của Harvard về chiến lược tiếp thị trong kỷ 
nguyên số” ngày 15/3/2010 giới thiệu tới độc giả 
những vấn đề liên quan đến chiến lược xây dựng 
nhãn hiệu số, một trong những nội dung chính sẽ 
được GS John Quelch - Bậc thầy về Marketing và 
thương hiệu giải đáp trong hội thảo lần này. 
Sự bùng nổ Internet trong hơn một thập kỷ qua có tác 
động đáng kể đến hoạt động marketing cũng như xây 
dựng và định vị thương hiệu sản phẩm trên thị 
trường. 
Đi đôi với sự gia tăng không ngừng của các hoạt 
động marketing online, Internet có thể mang đến 
những rủi ro tiềm ấn cho các nhãn hiệu mới trong 
những ngành công nghiệp “trẻ”. Internet cũng có thể 
tạo ra sự nhận biết thương hiệu mạnh hơn bao giờ 
hết và làm tăng số lượng người biết tới nhãn hiệu một 
cách nhanh chóng. 
Đa số các chuyên gia marketing đều biết rằng trong 
thế giới thực, nhãn hiệu là sự tổng hợp trong tiềm 
thức của người tiêu dùng các nhân tố: tính cá nhân 
hóa, sự hiện diện và sự thể hiện của một sản phẩm 
hay dịch vụ nào đó. Trong thế giới số, các yếu tố này 
vẫn đóng một vai trò vô cùng quan trọng. 
Tuy nhiên, bên cạnh những yếu tố này, sự trải 
nghiệm của khách hàng cũng là một nhân tố cực kỳ 
thiết yếu trong việc xây dựng và định vị nhãn hiệu số, 
có thể nói rằng trong thế giới số, nhãn hiệu chính là 
sự trải nghiệm của khách hàng và trải nghiệm cũng 
chính là nhãn hiệu. Đội ngũ xây dựng nhãn hiệu số 
phải quản lí những trải nghiệm trực tuyến về sản 
phẩm của khách hàng, từ việc gặp gỡ thông qua quá 
trình mua cho tới khi chuyển hàng tới cho khách và 
những dịch vụ hậu mãi. 
Đội ngũ xây dựng nhãn hiệu số nên quan tâm đến trải 
nghiệm trực tuyến của khách hàng vì một lí do đơn 
giản là tất cả những trải nghiệm này dù tốt, không tốt 
thì cũng ảnh hưởng tới quan niệm của khách hàng về 
nhãn hiệu của sản phẩm. Để tạo sự khác biệt, trong 
thế giới của web, trải nghiệm chính là nhãn hiệu. 
Trong thế giới số, các chuyên gia marketing và xây 
dựng nhãn hiệu cần quan tâm đầy đủ đến ba yếu tố 
đó là cam kết với khách hàng, thiết kế website truyền 
tải đầy đủ những cam kết đó và áp dụng một mô hình 
kinh doanh phù hợp. Cả ba yếu tố này đóng vai trò to 
lớn trong việc thành công hay không của một nhãn 
hiệu số. 
Những cam kết thương hiệu số 
Các chuyên gia marketing xây dựng và quản lí các 
nhãn hiệu số như thế nào? Mục đích đầu tiên nên 
hướng đến đối với các chuyên gia marketing đó là lựa 
chọn được cam kết cốt lõi về giá trị khác biệt đích 
thực dành cho những khách hàng mục tiêu. Năm 
trong số những cam kết sau thường được áp dụng 
trong thế giới số 
Nhãn hiệu số giúp cho quá trình mua hàng của khách 
hàng trở nên nhanh hơn, tốt hơn và rẻ hơn, đây chính 
là Cam kết về sự thuận tiện. Amazon.com, là nhà bán 
lẻ đầu tiên thành công với mô hình cam kết này. 
Nhãn hiệu số giúp người sử dụng cảm thấy rằng 
mình luôn là người thành công trong bất cứ hoạt 
động nào mà họ tham gia, đây là Cam kết về sự 
thành công. E-trade là một ví dủ điển hình với cam 
kết giúp đỡ người tiêu dùng quản lí tài chính của họ 
một cách thành công. Công ty bắt đầu cam kết với 
một danh mục đầu tư cùng những công cụ và nghiên 
cứu tài chính nhằm tạo ra sự đổi mới hữu ích như 
phân tích chứng khoán hoặc dịch vụ khẩn cấp. 
Trong lĩnh vực thể thao, giải trí, những trò chơi và 
những hoạt động chuyên biệt được thiết kế để 
khuyến khích và tạo cảm hứng cho người chơi đưa ra 
Cam kết về sự vui vẻ và mạo hiểm. Thông thường, 
những hoạt động như thế này sử dụng công nghệ 3 
chiều, ví dụ công nghệ này cho phép người xem cuộc 
thi chạy marathon có thể nghe được nhịp tim của vận 
động viên. Nhiều nhãn hiệu kĩ thuật số như Quokka 
Sports đang xây dựng việc kinh doanh xoay quanh 
công nghệ ba chiều và cam kết như vậy. 
Cam kết về sự tự thể hiện và sự công nhận thường 
gặp trong các mô hình mạng xã hội. GeoCities là một 
điển hình, công ty này giúp người dùng tự thể hiện 
mình bằng cách xây dựng và trang trí những website 
riêng. Ralston Purina Dog Chow cũng là một ví dụ 
khicho phép người dùng tạo website riêng, ở đó họ có 
thể đăng những bức ảnh và câu chuyện về những vật 
nuôi của mình. 
Những câu lạc bộ hoặc cộng đồng hình thành Cam 
kết về mối quan hệ cũng như những lợi ích thực tế. 
Ví dụ như phụ nhự có thể trao đổi và học hỏi kinh 
nghiệm lẫn nhau trên trang web iVillage.com. Trang 
web Mercata.com cung cấp những lợi ích rõ rằng 
bằng cách kết hợp sức mua của cả cộng đồng những 
thành viên và giúp họ có những mức giá rẻ hơn khi 
mua với số lượng lớn hàng hoá. 
Mô hình kinh doanh nào là phù hợp? 
Khi các chuyên gia marketing và nhãn hiệu số bắt 
đầu chú trọng tới những cam kết và công việc thiết kế 
các công cụ để thực hiện những cam kết đó thì họ 
cũng là lúc họ nên quan tâm nhiều hơn tới mô hình 
kinh doanh nhằm thúc đẩy hoạt động của công ty. 
Mô hình kinh doanh cần phải được mở rộng vì xây 
dựng nhãn hiệu kĩ thuật xoay quanh trải nghiệm của 
người tiêu dùng thực sự tốn rất nhiều kinh phí. Doanh 
thu đến từ nhiều nguồn khác nhau giúp cho nhãn hiệu 
số đem lại cho người tiêu dùng trải nghiệm phong 
phú hơn. 
Đây là sáu mô hình kinh doanh cơ bản. Thành công 
của một nhãn hiệu số phụ thuộc vào những kĩ năng 
tổng hợp của hai hoặc nhiều mô hình này: 1. Mô hình 
bán lẻ (Retail); 2. Mô hình truyền thông (Media); 3. 
Mô hình tài trợ (Advisory); 4. Mô hình sản xuất theo 
đơn đặt hàng (Made-to-order Manufacturing); 5. Mô 
hình tự phục vụ (Do it youself); 6. Mô hình dịch vụ 
thông tin (Information Services). 
Ví dụ như Priceline kết hợp mô hình bán lẻ và thông 
tin để từ đó, kinh doanh với một loạt những công ty 
du lịch cả trực tuyến và ngoại tuyến. Áp dụng mô hình 
bán lẻ, công ty tập hợp những nhà cung cấp của dịch 
vụ du lịch như các hãng hàng không. Khi áp dụng mô 
hình truyền thông, công ty đã kiếm được tiền từ bên 
thứ ba là những nhà quảng cáo thông qua việc giới 
thiệu sản phẩm và dịch vụ của họ tới khách hàng. 
Dell cũng kết hợp cả 2 mô hình là sản xuất theo đơn 
đặt hàng và mô hình tự phục vụ. Công ty cung cấp 
cho những người mua sắm cho máy tính sự lựa chọn 
tuyệt vời về chức năng và sự thay thế. Ngoài ra, danh 
sách hàng hóa trực tuyến và hướng dẫn sử dụng sẽ 
hướng dẫn người tiêu dùng thông qua một quá trình 
lựa chọn nhanh và chính xác hơn so với sự hướng 
dẫn của những nhân viên chăm sóc khách hàng thực 
tế. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 72_7028.pdf 72_7028.pdf