Bức xạ  là sóng điện từ có bước sóng 
nhỏ hơn khoảng cách giữa các nguyên tử (
<<a, với a có giá trị khoảng 10
- 8
cm), 
Bức xạ này ngoài tính chất sóng còn được 
hình dung như dòng hạt nên gọi là lượng tử . 
Giới hạn năng lượng thấp nhất của lượng tử  là 
10keV
              
                                            
                                
            
 
            
                 27 trang
27 trang | 
Chia sẻ: NamTDH | Lượt xem: 2830 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Tương tác của bức xạ với vật chất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tương tác của bức xạ 
với vật chất 
TS. Lê Công Hảo 
Bộ Môn Vật Lý Hạt Nhân - Đại Học Khoa học Tự Nhiên Tp.HCM 
Tương tác hạt mang điện với vật chất 
Tương tác hạt không mang điện với vật chất 
1. Tương tác photon với vật chất 
 Bức xạ  là sóng điện từ có bước sóng 
nhỏ hơn khoảng cách giữa các nguyên tử ( 
<<a, với a có giá trị khoảng 10- 8 cm), 
 Bức xạ này ngoài tính chất sóng còn được 
hình dung như dòng hạt nên gọi là lượng tử . 
Giới hạn năng lượng thấp nhất của lượng tử  là 
10keV 
 c
E
2
Bức xạ  bị hấp thụ bởi môi trường, chủ yếu do tương tác điện 
từ. Tuy nhiên, cơ chế của loại hấp thụ này khá khác biệt vì hai lý 
do: 
• Thứ nhất, lượng tử  không mang điện tích do đó không chịu 
tác động dưới trường lực Coulomb. Tương tác của lượng tử  
với electron xảy ra trong vùng có bán kính khoảng 10- 11cm 
(kích thước này nhỏ hơn cỡ 3 bậc so với khoảng cách a giữa 
các nguyên tử)  lượng tử  bị tách ra khỏi chùm tia. 
• Thứ hai, lượng tử  không có khối lượng nghỉ, do đó chuyển 
động với vận tốc ánh sáng và không thể bị chia nhỏ. Chúng 
cũng bị hấp thụ và tán xạ, thường ở các góc lớn. Do vậy, 
cường độ ban đầu của chùm bức xạ giảm dần. 
1. Tương tác photon với vật chất 
 Tương tác của bức xạ  với môi trường 
vật chất xảy ra theo ba cơ chế chính: 
• a/ Hiệu ứng quang điện. 
• b/ Hiệu ứng compton. 
• c/ Hiệu ứng tạo cặp. 
1. Tương tác photon với vật chất 
1.1. Hiệu ứng quang điện 
+Hiệu ứng quang điện 
xảy ra chủ yếu ở lớp K 
+Tăng mạnh với môi 
trường có bậc số 
nguyên tử lớn 
Eγ = Te- + Io 
Io: năng lượng liên kết của electron trong 
nguyên tử 
Te-: động năng của electron 
BT1. Hãy tính bước sóng photon không thể 
ion hoá nguyên tử Hydro.? 
1.2. Hiệu ứng Compton 
)1(1
'
2
0
Cos
cm
h
h
h
BT2. Photon tới tán xạ trên một nguyên tử 
với góc tán xạ 550. Photon sau tán xạ có 
năng lượng 150 keV. Hãy tính năng lượng 
của photon tới và của electron tán xạ 
1.3. Hiệu ứng tạo cặp 
Hiệu ứng xảy ra với điều kiện: 
• E = T- + T+ + 2m0c
2 Với: T-, T+: lần lượt là 
động năng của electron và positron 
• m0: khối lượng của electron. 
• Các e-, e+ sinh ra trong trường điện từ của 
nhân nên các e+ sẽ bay đi khỏi hạt nhân. 
1.4. Sự truyền qua vật liệu của chùm tia gamma 
 được gọi là hệ số hấp thụ tuyến tính. Nó phụ 
thuộc vào tính chất của môi trường và năng 
lượng của lượng tử . 
  = f + c +  
I(x)  I0e
x
• Hệ số hấp thụ tuyến tính tỉ lệ với mật độ  
của môi trường vật chất. Nghĩa là hệ số hấp 
thụ tuyến tính đối với cùng một vật liệu 
khác nhau nếu mật độ môi trường khác 
nhau. Do đó người ta sử dụng hệ số hấp thụ 
khối: 
 m = / (cm
2/g) 
BT3. Tính bề dày của khối chì cần thiết để làm 
giảm sự ảnh hưởng của tia X (năng lượng 17,4 
keV) lên cơ thể người 104 lần. Biết mật độ và hệ 
số hấp thụ khối của chì lần lượt là 11,9 g.cm-3 và 
122,8 cm2/g 
1.4. Xác định hệ số hấp thụ 
Trường hợp đơn giản 
Bố trí thí nghiệm: 
Trường hợp vật liệu nhiều thành phần 
 trong đó ωi là tỉ lệ khối lượng 
 trong môi trường 
 Quãng chạy tự do trung bình 
 trong vật liệu (hệ số hấp 
 thụ khối) 
Quãng chạy tự do trung bình 
trong vật liệu 
(hệ số hấp thụ tuyến tính) 
BT4. Quãng chạy tự do trung bình của photon 
năng lượng 150 keV trong nước ở điều kiện tự 
nhiên (bình thường). Biết rằng hệ số hấp thụ 
khối của hydrogen và oxygen là 0,2651 cm2/g 
và 0,1361 cm2/g? 
Trường hợp vật liệu là thành phần gồm nhiều 
lớp vật liệu khác nhau 
Tổng quát có N lớp: 
BT5. Tính phần trăm photon năng lượng 100 
keV bị hấp thụ trong buồng ion hoá hình trụ. 
Biết rằng đầu tiên photon vào lớp của sổ 
nhôm có bề dày100 µm, sau đó qua 1 đoạn 
lớp khí CO2 dài 6cm (ĐKTC) và cuối cùng 
qua lớp lớp của sổ nhôm khác cũng có bề 
dày100 µm. Cho biết hệ số hấp thụ khối của 
100 keV photon trong nhôm, carbon và 
oxygen lần lượt là 0,1704 cm2/g, 0,1514 
cm2/g và 0,1551 cm2/g. Mật độ khối của nhôm 
và CO2 là 2,699 g/cm
3 và 1,833×10-3g/cm3? 
2. Tương tác hạt nặng mang điện 
với vật chất 
 Khi đi qua môi trường vật chất các hạt tích 
điện tương tác với các electron môi trường và 
đưa các electron này đến các mức năng lượng 
cao hơn (kích thích nguyên tử) hoặc bứt các 
electron ra khỏi lớp vỏ nguyên tử (ion hóa). 
 Trong mỗi lần tương tác không đàn hồi như 
vậy hạt sẽ mất một phần nhỏ năng lượng của 
mình và tạo ra một cặp ion dương-electron. 
Tốc độ hạt nặng mang điện mất năng lượng 
khi nó truyền qua bia vật liệu phụ thuộc: bản 
chất tự nhiên của tia tới và những hạt của bia 
vật liệu.  năng suất hãm (Stopping power) 
Đối với những hạt như electron hoặc alpha có 
thể bỏ qua Snuclear 
Năng lượng trung bình mà hạt mất đi để ion 
hóa và kích thích nguyên tử trên 1 cm đường 
đi của môi trường cho trước được gọi là độ 
mất năng lượng ion hóa riêng (dE/dx) 
• Trong đó: 
• z: điện tích của hạt 
• n: số electron trên một đơn vị thể tích của môi trường, n = ZNa/A 
• Na: số Avogadro, : mật độ môi trường, 
• A, Z: lần lượt là số khối và bậc số nguyên tử của môi trường 
• m0: khối lượng electron, v: vận tốc của hạt 
• I: năng lượng ion hóa trung bình 
•  = v/c 
 22
2
0
2
0
42
1
24
)ln(
I
vm
ln
vm
nez
dx
dE
Do quá trình kích thích không đóng góp vào 
sự tạo cặp ion, nên năng lượng trung bình w 
hạt tới mất đi để tạo thành một cặp ion thường 
lớn hơn năng lượng ion hóa. 
Khí w ( eV ) Iion ( eV ) 
He 
Ne 
Ar 
Kr 
Xe 
He 
N2 
O2 
CO2 
C2H6 
CH4 
C2H2 
Không khí 
42,3 
36,6 
26,4 
24,2 
22,2 
36,3 
34,7 
30,9 
32,8 
24,6 
27,3 
26,1 
35,1 
24,6 
21,6 
15,8 
14,0 
12,1 
15,4 
15,5 
12,2 
13,7 
11,8 
13,0 
10,5 
??? 
 A là số khối của vật liệu, ρ là mật độ môi 
trường, q là điện tích của ion mang điện, I là 
năng lượng ion hoá môi trường 
E là năng lượng hạt tới có số khối Ai 
Một trong những khó khăn trong công thức 
trên là thế ion hoá môi trường. Do đó các 
công thức bán thực nghiệm đề xuất việc tính: 
Đối với vật liệu nhiều thành phần  sử dụng 
nguyên tắc Bragg-Kleeman: 
BT6.Áp dụng tính năng suất hãm hạt alpha 5 MeV 
trong không khí? 
Đường cong Bragg 
Hạt alpha có năng lượng 
10 MeV tương tác vật liệu 
có thế ion hoá 100 eV. 
Quãng chạy được tính theo 
Để đơn giản việc tính toán, Bragg – Kleeman 
đã đề xuất công thức tính quãng chạy tham 
chiếu: 
Trong trường hợp vật liệu hỗn hợp, cách tính 
số khối: 
Quãng chạy hạt alpha 
Một vài công thức bán thực nghiệm đề xuất: 
Tính quãng chạy hạt alpha trong vật liệu với 
tham chiếu môi trường không khí 
Trong đó Aair = 14,6, 
mật độ ρ=1,29×10-3 g/cm3 
BT, tính quãng chạy 
hạt alpha 4 MeV trong 
không khí và trong mô 
(da), giả sử mật độ và 
số khối của mô (da) là 
1g/cm3 và 9. 
Quãng chạy hạt proton trong không khí và nhôm 
Trong không khí 
Trong nhôm 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tuong_tac_buc_xa_voi_vat_chat_6874.pdf tuong_tac_buc_xa_voi_vat_chat_6874.pdf