Tôi bắt đầu thiết lập kếhoạch nghiên cứu của chúng tôi vềvi khuẩn lên 
men sữa Lactobacillus, Bifidobacterium và các polysaccharide điều hòa miễn 
dịch từmen trong khoảng năm 1982, cũng vào thời điểm đó chúng tôi bắt đầu 
đánh giá khảnăng của chất β-glucan từnấm. Thời gian trôi qua nhanh, và 24 
năm đã qua trong chớp mắt, nhưng cũng không thểít hơn cho một giai đoạn hữu 
ích. Trong suốt bấy nhiêu năm, tôi đã tập trung cao độcho sựnỗlực nghiên cứu 
và khám phá vềlãnh vực các yếu tố điều hòa miễn dịch từnấm và tiếp tục theo 
đuổi việc triển khai các phát kiến mới. 
Hiện nay, tôi đã tích lũy được những kinh nghiệm và kết quả đáng kểtừnhiều 
năm nghiên cứu và thửnghiệm. Sau những thập kỷcủa sựnghiệp nghiên cứu, tôi 
đã không hềquên mục tiêu nguyên thủy của tôi là phụng sựcho xã hội từlãnh 
vực nghiên cứu khoa học. Tôi luôn tựnhắc nhởmục tiêu vềthiết lập hệthống 
điều chỉnh miễn dịch với các loại nấm nhưlà một công nghệquan trọng tại Đài 
Loan trong lãnh vực công nghệsinh học, và tôi rất vui mừng khi thấy điều này đã 
có sựtiến triển và mởrộng. Trong khoản năm năm gần đây, sựnghiên cứu của 
chúng tôi tập trung vào việc điều trịsửdụng β– glucan, thuộc nhóm protein 
chiết xuất từnấm có tác dụng điều chỉnh hệmiễn dịch dùng cho các bệnh nhân 
ung thưvà những người mắc các chứng bệnh tim mạch. Dù rằng công trình 
nghiên cứu dai dẵng và mệt mỏi nhưng niềm vui vềthành quảcủa nó đã lan tỏa 
và đền bù xứng đáng cho bao năm vất vảqua. 
Ung thưvà rối loạn tim mạch là hai bệnh chủyếu mà con người đang mắc 
phải ngày nay. Những nghiên cứu của chúng tôi cho thấy rằng những chất chiết 
xuất từnấm có khảnăng gây ra các tác dụng rất tích cực trong hỗtrợ điều trịvà 
ngăn ngừa hai loại bệnh trên. Ngoài việc đềcập đến những thành quảnghiên 
cứu nhằm chứng minh các dữliệu lâm sàng, quyển sách này cũng đềnghịmột sự
thảo luận liên quan đến các thông tin cơbản vềchức năng và tác dụng của các 
chất từnấm trong cơthểcon người. Tôi tin rằng sức mạnh của chứng cớkhoa
học sẽ đóng vai trò trụcột cho việc tạo ra những sản phẩm mới nhằm mang lại 
sựtin tưởng vềtác dụng. Chỉsau khi các sốliệu nghiên cứu vềnhững sản phẩm 
nấm được trình bày với cơquan chăm sóc sức khỏe cộng đồng, chúng tôi đã 
tiến đến việc triển khai các sản phẩm này. Trong quyển sách này chúng tôi làm 
sáng tỏvềmặt lý thuyết cho việc sửdụng các enzyme trong sợi nấm, một sản 
phẩm từcông trình nghiên cứu trong những năm gần đây mà chúng tôi rất tâm 
đắc đểchia xẻnó với mọi người. Trong quyển sách này, chúng tôi thảo luận chi 
tiết vềvai trò của β– glucan, protein điều chỉnh hệmiễn dịch và các enzyme sợi 
nấm trong cuộc chiến với căn bệnh ung thưvà tim mạch. 
So với lĩnh vực khoa học bao la rộng lớn, thành quảcủa chúng tôi chỉrất nhỏ
bé nhưng cũng phải mất hơn hai thập kỷ để đạt được. Vẫn còn rất nhiều việc 
trước mắt phải làm mà chúng tôi chưa hoàn thành được. Tôi hy vọng rằng 
thông qua quyển sách này, chúng tôi có thểgiúp cho người đọc hiểu sâu hơn về
những đóng góp của các chất chiết xuất từnấm cho con người. Quan trọng 
nhất, chúng tôi mong rằng quyển sách sẽgiải thích cho hiệu quảcủa những sản 
phẩm nấm trong việc nâng cao khảnăng tựchống ung thưcủa cơthểcon người 
nhưng cũng cần làm rõ ràng rằng nó không có nghĩa là thuốc chữa mọi loại 
ung thư. Chúng chỉlà những chất thiên nhiên được minh chứng khoa học cho 
tác dụng tăng cường sức khỏe và hơn thếnữa được xem nhưmột chất hỗtrợ
hiệu quảtrong cuộc chiến chống ung thưvà tắc nghẽn tuần hoàn máu, phục vụ
cho việc sản xuất và sửdụng. Quyển sách này chắc hẳn còn nhiều thiếu sót, rất 
mong sự đóng góp và sửa chữa của Quý độc giả đểgiúp quyển sách hoàn thiện 
hơn. 
              
                                            
                                
            
 
            
                 40 trang
40 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1409 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Ứng dụng của nấm trong căn bệnh ung thư tim mạch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chen, Shiu-Nan Ph.D.
Application of Mushroom Immunomodulatory Peptides, 
β-Glucans and Fibrolytic Enzymes 
on Cancer and Cardiovascular Disease 
z Bác học chuyên khoa bệnh nhiệt đới Đại học 
Liverpool Anh 
z Giáo sư ngành khoa học sự sống Viện khoa học 
sự sống Đại học Quốc Gia Đài Loan 
z Giáo sư kiêm chủ nhiệm khoa ngành khoa học sự 
sống Đại học Quốc lập Cao Hùng 
z Chủ tịch Hiệp hội Glucan sinh học Đài Loan 
z Chủ nhiệm Viện Nghiên cứu kiêm chủ nhiệm 
khoa sinh học Đại học Quốc lập Đài Loan 
z Trung tâm nghiên cứu sinh vật đánh bắt Đại học 
Quốc Gia Đài Loan 
z Ủy viên Ban chủ nhiệm Ủy ban phát triển ngành 
đánh bắt Đại học Quốc Gia Đài Loan 
z Phó Giáo Sư ngành vi sinh vật Đại học Bang 
Oregon Mỹ 
z Ủy viên Ủy ban chuyên gia bệnh cá kiêm đại diên 
khu vực châu Á và châu Đại Dương của Cục thú 
y quốc tế. 
z Người đoạt giải thưởng “Kiệt xuất” của Ủy ban 
khoa học Đài Loan 5 năm liền (1985-1996) 
z Giải thưởng nhân tài Khoa học Kỹ thuật. 
z Giải thưởng nông nghiệp xuất sắc của Ủy ban 
Nông nghiệp Đài Loan. 
z Giải thưởng danh dự nghiên cứu kiệt xuất Quỹ 
Hầu Kim Đôi đài Loan. 
z Ủy viên nghiên cứu khách mời của Ủy ban khoa 
học Đài Loan. 
CHEN SHIU-NAN Ph.D. 
Professor, Department Of Life Science National Taiwan University 
Chairman, Taiwan Beta-Glucan Association 
I began organizing our research proposal for Lactobacillus, 
Bifidobacterium and yeast immunomodulatory polysaccharides during the fall of 
1982, at the time also started evaluating the potential of mushroom β-glucan. 
Time moves on quickly, and 24 years have passed by in just a blink of an eye , but 
it has been no less than a very productive period. Throughout these years, I have 
focused much of my research effort in exploring the field of mushroom 
immunomodulators and continuously sought out innovative developments. 
Currently, I have finally accumulated substantial experience and results from 
years of research and experimentation. After decades of a career in research, I 
have not forgotten my original purpose of serving the society in the field of 
scientific research. I am constantly reminded of my personal goal of establishing 
mushroom immunomodulators as an important industry in Taiwan under the 
current field of biotechnology, and I am very happy to see that it has begun its 
growth and expansion. In the recent five years, our research has been targeting 
the treatments using β – glucan, immonomodulatory proteins of mushroom 
enzymes for cancer patients and for those suffering from cardiovascular 
disorders. While laboratory work may often be tough and tedious, the joy of 
diffusing my confusion has been worth the years of sweat. 
Cancer and cardiovascular disorder are two major diseases humans suffer 
today. Our research has shown that mushroom-related substances can provide 
very positive effects in supplementing the treatment and prevention of these two 
diseases. Other than obtaining related research results in proving the clinical 
data, this book also offer a discussion of related background information on the 
functions and effects of mushroom substances inside the human body. I believe 
that strong scientific research evidence plays the crucial role as the backbone 
for the establishment of any new product in order to be convincing. Only after 
presenting the experimental data of the mushroom products to the public care 
we further move along their development. In this book we illustrate the theory 
behind mushroom fibrolytic enzyme, a product of our research work in the 
recent years that we are happy to share with the public. In this book, we discuss 
in detail the roles of β – glucan or immunomodulatory protein and fibrolytic 
enzyme of mushroom in combating cancer and cardiovascular disease. 
The vastness of scientific realm amplifies our smallness, as our slight 
advancement have taken us more than two decades of time to achieve. There 
still is much work ahead of us yet to be completed. I hope that through this 
book, we can help the reader understand more in depth the contributions of 
mushroom-related substances to humans. Most importantly, we hope that this 
book will explain the efficacy of mushroom products in enhancing human 
body’s anti-cancer ability but also making it clear that it is by no means a 
panacea for cancer. They are natural substances supported by ample scientific 
evidence to strengthen health and furthermore, to serve as an effective 
supplement in the battle against cancer and thrombus, given proper 
manufacturing and appropriate use. This book may lack complete information, 
and I much welcome any corrections and suggestions from the readers. 
 Shiu-Nan Chen, Ph.D. 
 Professor, College of Life Science National Taiwan University 
 January, 9. 2007 in Lab. 
Tôi bắt đầu thiết lập kế hoạch nghiên cứu của chúng tôi về vi khuẩn lên 
men sữa Lactobacillus, Bifidobacterium và các polysaccharide điều hòa miễn 
dịch từ men trong khoảng năm 1982, cũng vào thời điểm đó chúng tôi bắt đầu 
đánh giá khả năng của chất β-glucan từ nấm. Thời gian trôi qua nhanh, và 24 
năm đã qua trong chớp mắt, nhưng cũng không thể ít hơn cho một giai đoạn hữu 
ích. Trong suốt bấy nhiêu năm, tôi đã tập trung cao độ cho sự nỗ lực nghiên cứu 
và khám phá về lãnh vực các yếu tố điều hòa miễn dịch từ nấm và tiếp tục theo 
đuổi việc triển khai các phát kiến mới. 
Hiện nay, tôi đã tích lũy được những kinh nghiệm và kết quả đáng kể từ nhiều 
năm nghiên cứu và thử nghiệm. Sau những thập kỷ của sự nghiệp nghiên cứu, tôi 
đã không hề quên mục tiêu nguyên thủy của tôi là phụng sự cho xã hội từ lãnh 
vực nghiên cứu khoa học. Tôi luôn tự nhắc nhở mục tiêu về thiết lập hệ thống 
điều chỉnh miễn dịch với các loại nấm như là một công nghệ quan trọng tại Đài 
Loan trong lãnh vực công nghệ sinh học, và tôi rất vui mừng khi thấy điều này đã 
có sự tiến triển và mở rộng. Trong khoản năm năm gần đây, sự nghiên cứu của 
chúng tôi tập trung vào việc điều trị sử dụng β – glucan, thuộc nhóm protein 
chiết xuất từ nấm có tác dụng điều chỉnh hệ miễn dịch dùng cho các bệnh nhân 
ung thư và những người mắc các chứng bệnh tim mạch. Dù rằng công trình 
nghiên cứu dai dẵng và mệt mỏi nhưng niềm vui về thành quả của nó đã lan tỏa 
và đền bù xứng đáng cho bao năm vất vả qua. 
Ung thư và rối loạn tim mạch là hai bệnh chủ yếu mà con người đang mắc 
phải ngày nay. Những nghiên cứu của chúng tôi cho thấy rằng những chất chiết 
xuất từ nấm có khả năng gây ra các tác dụng rất tích cực trong hỗ trợ điều trị và 
ngăn ngừa hai loại bệnh trên. Ngoài việc đề cập đến những thành quả nghiên 
cứu nhằm chứng minh các dữ liệu lâm sàng, quyển sách này cũng đề nghị một sự 
thảo luận liên quan đến các thông tin cơ bản về chức năng và tác dụng của các 
chất từ nấm trong cơ thể con người. Tôi tin rằng sức mạnh của chứng cớ khoa 
học sẽ đóng vai trò trụ cột cho việc tạo ra những sản phẩm mới nhằm mang lại 
sự tin tưởng về tác dụng. Chỉ sau khi các số liệu nghiên cứu về những sản phẩm 
nấm được trình bày với cơ quan chăm sóc sức khỏe cộng đồng, chúng tôi đã 
tiến đến việc triển khai các sản phẩm này. Trong quyển sách này chúng tôi làm 
sáng tỏ về mặt lý thuyết cho việc sử dụng các enzyme trong sợi nấm, một sản 
phẩm từ công trình nghiên cứu trong những năm gần đây mà chúng tôi rất tâm 
đắc để chia xẻ nó với mọi người. Trong quyển sách này, chúng tôi thảo luận chi 
tiết về vai trò của β – glucan, protein điều chỉnh hệ miễn dịch và các enzyme sợi 
nấm trong cuộc chiến với căn bệnh ung thư và tim mạch. 
So với lĩnh vực khoa học bao la rộng lớn, thành quả của chúng tôi chỉ rất nhỏ 
bé nhưng cũng phải mất hơn hai thập kỷ để đạt được. Vẫn còn rất nhiều việc 
trước mắt phải làm mà chúng tôi chưa hoàn thành được. Tôi hy vọng rằng 
thông qua quyển sách này, chúng tôi có thể giúp cho người đọc hiểu sâu hơn về 
những đóng góp của các chất chiết xuất từ nấm cho con người. Quan trọng 
nhất, chúng tôi mong rằng quyển sách sẽ giải thích cho hiệu quả của những sản 
phẩm nấm trong việc nâng cao khả năng tự chống ung thư của cơ thể con người 
nhưng cũng cần làm rõ ràng rằng nó không có nghĩa là thuốc chữa mọi loại 
ung thư. Chúng chỉ là những chất thiên nhiên được minh chứng khoa học cho 
tác dụng tăng cường sức khỏe và hơn thế nữa được xem như một chất hỗ trợ 
hiệu quả trong cuộc chiến chống ung thư và tắc nghẽn tuần hoàn máu, phục vụ 
cho việc sản xuất và sử dụng. Quyển sách này chắc hẳn còn nhiều thiếu sót, rất 
mong sự đóng góp và sửa chữa của Quý độc giả để giúp quyển sách hoàn thiện 
hơn. 
 Shiu-Nan Chen, Ph.D. 
 Giáo sư, Ngành khoa học sự sống Trường Đại học Quốc Gia Đài Loan 
 Ngày 09 tháng 01 năm 2007, viết tại phòng thí nghiệm. 
z Điều trị ung thư 
__________________________________ 
z Chăm sóc bệnh 
__________________________________ 
z Phòng chống ung thư 
__________________________________ 
z Lời tựa 
__________________________________ 
z Tế bào là đơn vị cơ bản tạo ra cơ thể 
con người 
__________________________________ 
z Giới thiệu sơ lược về bệnh ung thư 
__________________________________ 
z Chẩn đoán ung thư 
__________________________________ 
Mục Lục 
35 Xét nghiệm vật tiêu biểu tế bào ung thư 
38 Phân cấp bệnh lý ung thư 
40 
41 Nguyên tắc điều trị ung thư 
43 Điều trị phẫu thuật 
45 Xạ trị 
46 Hóa trị 
48 Điều trị bằng hormone 
49 Điều trị bằng gene 
50 Điều trị nhiệt 
51 Điều trị lạnh 
52 Điều trị miễn dịch 
56 
56 Ăn uống của người bị bệnh ung thư 
57 Kiểm soát cơn đau của bệnh nhân ung 
thư 
60 Môi trường gia đình của bệnh nhân 
61 Mười nhân tố đẩy lùi ung thư 
70 
70 Ba cấp phòng chống ung thư 
72 Ăn uống và ung thư 
1 
6 
6 Sinh trưởng của tế bào và hình thành tế 
bào ung thư 
8 Thế nào gọi là ung bướu 
10 Bướu lành tính và bướu ác tính 
12 Nguyên nhân chính hình thành bệnh ung 
thư 
17 Sự phát triển của bệnh ung thư mang 
tính quy luật 
18 Triệu chứng bệnh ung thư 
19 Tên gọi bệnh ung thư 
21 
21 Chẩn đoán siêu âm 
23 Chẩn đoán X-quang 
24 Chụp CT 
26 Chẩn đoán MRI 
28 Chẩn đoán PET 
30 Chụp hình miễn dịch phóng xạ 
31 Chụp hình thuốc phóng xạ 
32 Chẩn đoán nội soi 
34 Chẩn đoán bệnh lý 
116 Mối quan hệ giữa ung thư và miễn dịch 
117 Điều trị miễn dịch và điều trị truyền thống 
118 Thuốc chống ung thư và chất điều tiết miễn 
dịch 
120 
126 
128 
136 
141 
141 Bối cảnh khai thác 
142 Nghiên cứu và bước tiến về Polysaccharid 
144 Cơ chế tác dụng của Polysaccharid và bào 
chế thuốc trong tương lai 
150 
152 Tìm hiểu về bệnh động mạch vành 
154 
156 Tìm hiểu chức năng ưu việt của nấm 
đối với huyết khối 
78 Tập luyện và ung thư 
79 Thuốc lá và ung thư 
80 Cau và ung thư 
82 Rượu và ung thư 
83 Ánh nắng và ung thư 
84 Nghề nghiệp và ung thư 
85 Kiến nghị phòng chống ung thư 
88 Tự kiểm tra 
89 Kiểm tra phòng chống ung thư 
91 
91 Hệ miễn dịch cơ thể: Phòng tuyến tự vệ 
91 Thành viên hệ miễn dịch 
92 Tác dụng của hệ miễn dịch 
96 Globin miễn dịch 
98 Phản ứng dị ứng 
101 
101 Cơ hội mới cho điều trị ung thư 
106 Cơ chế chống ung bướu với Polysaccharid 
của nấm và Globin điều tiết miễn dịch 
112 Chất trao đổi Polysaccharid trong nấm 
và hoạt tính ức chế men Tomomerase 
114 Ung thư và liệu pháp miễn dịch của 
Polysaccharid trong nấm 
z Hệ miễn dịch 
__________________________________ 
z Biện pháp điều trị miễn dịch 
__________________________________ 
z Tác dụng chống ung thư về Globin 
của chất chiết xuất từ nấm 
__________________________________ 
z Polysaccharid trong nấm giảm tác 
dụng phụ của xạ trị và hóa trị 
__________________________________ 
z Polysaccharide trong nấm với di căn 
của tế bào ung thư 
__________________________________ 
z Polysaccharide trong nấm và chống 
ung thư 
__________________________________ 
z Khai thác và ứng dụng thuốc miễn 
dịch Polysaccharid 
__________________________________ 
z Căn bệnh tim mạch 
__________________________________ 
z Điều trị bệnh mạch vành 
__________________________________ 
158 
158 Cơ chế tạo huyết khối và tan huyết khối 
trong cơ thể 
160 Thế nào gọi là huyết khối? 
161 Thuốc điều trị bệnh huyết khối 
164 Phòng chống bệnh huyết khối 
167 Thức ăn phòng chống bệnh tim mạch 
168 
174 
182 
182 Ứng dụng men nấm 
183 Vai trò của chất chiết xuất nấm đối với 
hệ tuần hoàn máu 
186 
190 
z Phòng chống và điều trị bệnh tắc 
nghẽn do huyết khối 
__________________________________ 
z Polysaccharid của nấm với tác dụng 
phòng chống bệnh tim mạch 
__________________________________ 
z Chất chiết xuất nấm và cơ chế cải 
thiện tuần hoàn máu 
__________________________________ 
z Công trình nghiên cứu và khai thác 
men nấm 
__________________________________ 
z Bệnh tim mạch và ăn uống 
__________________________________ 
z Tài liệu tham khảo 
__________________________________ 
TẾ BÀO LÀ ĐƠN VỊ CƠ BẢN TẠO RA CƠ THỂ CON NGƯỜI 
Cơ thể con người bao gồm rất nhiều cơ quan chức năng để duy trì sự sống và 
cơ chế sinh lý bình thường, có sự phân công vai trò riêng cho mỗi cơ quan. Hình 
thái và chức năng các cơ quan trong cơ thể tuy có nhiều khác biệt, tuy nhiên 
chúng đều được tạo ra từ một đơn vị cơ bản giống nhau, đó là tế bào. Các cơ 
quan trong cơ thể kết hợp và hỗ trợ tác động lẫn nhau mới tạo ra sự sống và duy 
trì hoạt động bình thường cho cơ thể. Tuy nhiên, chỉ khi tế bào được sinh trưởng 
bình thường và hoàn thành tốt chức năng nhiệm vụ, mới giúp cho các bộ phận và 
các cơ quan trong cơ thể hoạt động được suôn sẻ. Vì vậy sự sinh trưởng và hoạt 
động bình thường của đơn vị tế bào có mối liên quan mật thiết đến sức khỏe của 
cơ thể người. 
Phôi thai được nguyên phân từ trứng thụ tinh, sau đó phân hóa thành nhiều 
loại mô khác nhau, và có những chức năng cụ thể. Tuy hình thái và kết cấu các 
mô khác nhau, nhưng kết cấu cơ bản của tế bào vẫn là một. Nhìn chung có thể 
chia làm 3 phần chính: nhân, tế bào chất và màng sinh chất. 
Trước hết, xin giới thiệu về nhân tế bào: Nhân là nơi chủ yếu để cất giữ thông 
tin di truyền, có thể xem nhân là bộ tư lệnh để điều khiển hình thái và chức năng 
tế bào. Chúng mang theo phân tử di truyền là DNA (deoxyribonucleic acid), bề 
ngoài bao phủ Histone, và chất nhiễm sắc. Bình thường, chúng phân tán trong tế 
bào, đến khi sinh trưởng, chất nhiễm sắc sẽ xoắn vào nhau, ta gọi là nhiễm sắc 
thể. Tế bào dù với chức năng hoặc hình thái ra sao đều mang theo thông tin di 
truyền như nhau. Tuy nhiên do phân hóa và biểu hiện khác biệt về gene, nên 
khiến tế bào xuất hiện với nhiều hình thái và chức năng. Khi sinh trưởng, tế vào 
sẽ nhân đôi chất di truyền mang theo. Lúc này, trong tế bào có 2 nhóm DNA 
giống hệt nhau, sau đó lại chia chất di truyền ra làm hai. Thế là nhân đôi thành 
công hai tế bào giống nhau. 
Phần nằm ngoài nhân là tế bào chất. Nếu chúng ta xem tế bào chất là một nhà 
máy, thì các bào quan bên trong tế bào sẽ là các phòng ban sản xuất khác chức 
năng, chúng phân công cùng duy trì sự trao đổi chất bình thường trong tế bào và 
thực hiện chức năng của tế bào. 
Ví dụ, Ti thể, cung cấp năng lượng cho tế bào; Ribôxôm, tổng hợp chất đạm 
và chất men; còn Gôngi, tổng hợp kết cấu của chất protein; Lixôxôm, giúp phân 
hủy chất thải tế bào và chất thâm nhập. Qua phân công và hợp tác của các bào 
quan, tế bào thức hiện được chức năng đặc thù, và môi trường làm việc của các 
bào quan chính là tế bào chất. 
Màng sinh chất là kết cấu ngoài cùng của tế bào với chức năng chính là ngăn 
cách và bảo vệ, đặc biệt giúp ngăn cách nơi làm việc của từng tế bào, tránh bị can 
thiệp. Màng sinh chất chế tạo bởi lớp keo phốtpholipit, có nhiều prôtein khảm 
động, prôtein khác nhau, tình trạng khảm động cũng khác nhau, cũng có prôtein 
xuyên thấu màng kép. Ngoài prôtein ra, màng sinh chất có lỗ nhỏ để các chất 
trong ngoài lưu thông qua lại màng tế bào, vận chuyển các chất, tiếp nhận và 
truyền thông tin từ bên ngoài vào trong tế bào. Màng sinh chất có chứa loại 
glucose, với nhiệm vụ chính là đón nhận và truyền tải thông tin. 
Mỗi tế bào có vai trò khác nhau và thực hiện công việc cũng không giống 
nhau. Tế bào phải tạo ra prôtein theo yêu cầu, và hoàn thành công việc. Khi tế 
bào thực hiện công việc, sẽ tìm đến chất di truyền AND, tiến hành nhân bản, 
chuyển AND thành ARN quá trình này được tiến hành chủ yếu trong nhân tế bào, 
được nhiều nhân tố hỗ trợ, để uốn nắn sai lệch. Sau đó tiến hành phân bào II. 
Dưới hỗ trợ của bào quan trong tế bào chất, tế bào hoàn thành công việc hữu hiệu 
và chính xác. 
Ngày nay do ngành công ngiệp phát triển nhanh chóng, mức sống của con 
người cũng được nâng cao. Tuy nhiên bệnh tật cũng xuất hiện thường xuyên, đó 
là do môi trường sống bị ô nhiễm nặng, áp lực trong cuộc sống,… là những 
nguyên nhân chủ yếu dẫn tới căn bệnh ung thư. Con số tử vong do bệnh ung thư 
rất lớn, uy hiếp đến sinh mạng và sức khỏe của con người và mang lại nhiều gánh 
nặng cho gia đình bệnh nhân. Tuy ngành y tế ra sức nghiên cứu những biện pháp 
phòng chống ung thư. Nhưng hiệu quả vẫn còn giới hạn, nên khiến mọi người 
đều lo lắng đến nguy cơ mắc bệnh ung thư. Sự giấu diếm có thiện ý của người 
nhà và ý nghĩ tiêu cực của bệnh nhân, càng làm tăng thêm con số tử vong. Đây là 
vấn đề khiến chúng ta phải suy tư, chúng ta phải làm thế nào để giữ sức khỏe 
được tốt? Điều then chốt là nâng cao khả năng miễn dịch của cơ thể. Mọi sinh vật 
đều có khả năng phòng chống mầm bệnh xâm nhập, có khả năng tự bảo vệ, xin 
đừng lầm tưởng những người xui xẻo mới bị ung thư, thực ra trong cơ thể mỗi 
con người ít nhiều cũng sản sinh tế bào ung thư, nhưng số tế bào này không 
ngừng bị tiêu diệt bởi hệ thống miễn dịch, cho nên những người yếu sức đề kháng 
dễ bị xâm hại bởi bệnh ung thư. Phòng chồng bệnh ung thư là một cuộc chiến 
tranh, chúng ta muốn cầm chắc phần thắng, phải hiểu thấu kẻ địch, mới có hy 
vọng giành chiến thắng. Vì vậy phòng chống và điều trị bệnh ung thư, trước hết 
cần có hiểu biết cơ bản về bệnh ung thư. 
GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ BỆNH UNG THƯ 
Ung bướu ác tính còn gọi là ung thư, là căn bệnh nguy hiểm ảnh hưởng nghiêm 
trọng tới sức khỏe, uy hiếp mạng sống của chúng ta. Xưa nay, bệnh ung thư, 
bệnh tim mạch, và tai nạn là 3 nguyên nhân chính gây tử vong lớn trên thế giới. 
Vì vậy, Tổ chức Y tế trên thế giới và các cơ quan y tế các nước đều coi trọng 
nhiệm vụ phòng chống và điều trị bệnh ung thư. 
SINH TRƯỞNG CỦA TẾ BÀO VÀ SỰ HÌNH THÀNH CỦA TẾ BÀO UNG THƯ 
Từ khi trứng thụ tinh ra đời, cũng là lúc khởi đầu một cá thể sống độc lập, muốn 
duy trì sự sống và cơ chế sinh lý bình thường của cá thể, đòi hỏi tồn tại các tế bào 
khác chủng loại và chức năng, chúng đều được hình thành từ trứng thụ tinh qua 
giai đoạn sinh trưởng và phân hoá của tế bào. Tế bào giữ chức năng khác nhau 
ngày đêm làm việc, dù cơ thể đang nghỉ ngơi. Do hoạt động liên tục, nên cũng 
giống như máy móc sẽ bị hao mòn, tế bào của cơ thể chúng ta cũng bị lão hóa suy 
yếu dần, công suất làm việc cũng bị giảm bớt. Nên cơ thể tùy theo tình hình sẽ 
tiến hành đổi cũ thay mới, sản sinh thêm tế bào, để duy trì tốt hoạt động sinh học 
cho cơ thể. Sự sinh sản tế bào mới sẽ được hoàn tất qua việc nhân bản của tế bào. 
Quá trình sinh trưởng của tế bào gọi là chu kỳ của tế bào, chu kỳ này chia làm 4 
giai đoạn, được ký hiệu là G1, S, G2 và M. Pha G1 là giai đoạn tế bào nhân đôi. 
Khi tế bào nhận được thông tin sinh trưởng phân chia, sẽ bắt đầu khâu chuẩn bị, 
tăng trưởng đến một kích thước nhất định, thì chúng sẽ tiến hành nhân đôi DNA, 
kiểm tra theo trình tự sắp xếp DNA trong nhiễm sắc thể, lập tức tu bổ khi DNA bị 
khiếm khuyết, và tránh xa những sắp xếp DNA sai lệch. Công việc kiểm tra cần 
khoảng 10 đến 12 giờ, sau khi hoàn tất tế bào sẽ đi qua pha S. Khi tế bào không 
vượt qua được điểm giới hạn, sẽ đi vào quá trình biệt hóa. Ở pha S tế bào cần 6 
đến 8 giờ để diễn ra nguyên phân, hình thành 2 bộ nhiễm sắc thể giống nhau 
100%. Pha G2 tiếp tục sau pha S, tiếp tục tổng hợp prôtein có vai trò đối với sự 
hình thành thoi phân bào. Chuẩn bị chuyển sang pha M, pha M chủ yếu là phân 
chia tách thành 2 tế bào con, tạo thành 2 nhân mới có số nhiễm sắc thể bằng 
nhau, và bằng nhiễm sắc thể của bố mẹ. Thế là hoàn thành chu kỳ tế bào. 
Trong quá trình nguyên phân, mỗi giai đoạn đều có mặt của chất mem, chất men 
xúc tác các phản ứng, giúp uốn nắn những sai lệch, hỗ trợ tế bào hoàn thành 
nguyên phân. Khi chất men bất kỳ đánh mất chức năng hoặc biến đổi bất thường, 
nguyên phân của tế bào sẽ không bình thường. Nguyên phân của tế bào không 
phải tiến hành liên tục mà điều tiết bởi gien. Khi có nhu cầu sinh trưởng hoặc 
nguyên phân, mới khởi động chu kỳ tế bào. Đặc trưng chủ yếu của tế bào ung thư 
chính là mất đi sự điều khiển theo cơ chế bình thường và tăng sinh không ngừng. 
THẾ NÀO GỌI LÀ UNG BƯỚU 
Con người phát hiện ung bướu đến nay đã có hơn 3000 năm lịch sử. Từ khi có 
kính hiển vi vào thế kỷ thứ 19, đã bắt đầu hình thành khâu nghiên cứu về ung 
bướu. Kể từ thế kỷ 20 do ngành khoa học tự nhiên phát triển, đi đôi với việc 
nghiên cứu lý luận căn bản, và ứng dụng kỹ thuật mới, người ta bắt đầu tìm hiểu 
kỹ càng về bệnh ung bướu. 
Cũng như phần trên đã trình bày, hoạt động của tế bào chủ yếu được điều tiết bởi 
gen, mà gen là một đoạn của DNA. Thông thường tế bào được sinh trưởng một 
cách có kế hoạch, nhưng khi gen điều tiết phát sinh đột biến do một nguyên nhân 
bất kỳ (tiếp xúc đến tác nhân gây ung bướu), tế bào bình thường bắt đầu dị dạng 
tăng trưởng liên tục không chịu khống chế. Quá trình đột biến từ lượng đến chất, 
là hậu quả tác dụng lâu dài bởi tác nhân gây ung bướu trong cơ thể yếu kém sức 
đề kháng. 
Khi số tế bào khác thường này không ngừng tăng trưởng biến thành một khối tế 
bào ta gọi là khối u. Khối u này được hình thành và phát triển trong cơ thể, không 
chịu sự kiểm soát của hệ thống miễn dịch. Nếu hệ thống miễn dịch khỏe mạnh 
nhận biết ngay từ đầu tế bào ung thư thì sự sinh trưởng của tế bào ung thư sẽ bị 
giới hạn hoặc tiêu diệt. Vì vậy, chính chức năng miễn dịch điều tiết là điều then 
chốt để điều trị và phòng chống bệnh ung thư ngay từ gốc, không phải tất cả các 
khối u đều là ung thư, ngành y học tùy theo mức độ nguy hại đến cơ thể đã chia 
khối u thành hai loại lớn: bướu ác tính và bướu lành tính. 
BƯỚU LÀNH TÍNH VÀ BƯỚU ÁC TÍNH 
Tế bào của bướu lành tính có hình thái và chức năng gần giống với tế bào bình 
thường bên cạnh, sinh trưởng hơi chậm, đa số đều có màng bọc, phân ranh rõ 
ràng và sinh trưởng ở chỗ cố định. Có xảy ra hiện tượng chèn ép và gây ra ách 
tắt, xong không lan tỏa di căn sang các bộ phận khác trong cơ thể, chỉ cần tách 
bóc, không tái phát, ít nguy hại. Còn kết cấu và chức năng của tế bào ung bướu ác 
tính khác nhau rất lớn so với tế bào bình thường, hình thù quái dị, kích thước và 
hình thái không đồng đều, chức năng yếu hoặc mạnh hoặc biến mất, tăng trưởng 
cực mạnh không chịu khống chế, có tính xâm phạm và lan tỏa, nên dễ xâm nhập 
vào các mô hoặc tế bào bình thường để tranh giành chất dinh dưỡng. Bướu ác 
tính ngoài gây chèn ép và ách tắt, còn gây xuất huyết hoại tử, và lên cơn sốt, nếu 
không được điều trị nó sẽ di căn sang các bộ phận khác trong cơ thể thông qua hệ 
thống bạch huyết hoặc mạch máu. Ngoài ra bướu ác tính sau khi điều trị vẫn có 
khả năng tái phát. 
BẢNG SO SÁNH BƯỚU LÀNH TÍNH VÀ BƯỚU ÁC TÍNH 
MỨC SO SÁNH BƯỚU LÀNH TÍNH BƯỚU ÁC TÍNH 
Kiểu sinh trưởng Bành trướng, ranh giới rõ, đa số có 
màng bọc. 
Ngâm tẩm, phá hoại, không ranh 
giới, không màng bọc. 
Tốc độ sinh trưởng Tăng trưởng chậm, ít nhân đôi. Tăng trưởng nhanh, nhân đôi liên 
tục, hoại tử lỡ loét. 
Tái phát It tái phát sau phẩu thuật. Dễ tái phát sau phẩu thuật. 
Di căn Ít di căn. Di căn qua máu hoặc bạch huyết 
Mức độ phân hóa 
và kết cấu 
Hình thái phân hóa gần giống mô 
thường, qui tắc sắp xếp và kết cấu 
tổ chức gần giống mô thường. 
Mức độ phân hóa không đồng 
đều, biến dạng, qui tắt sắp xếp và 
kết cấu tổ chức khác hẳn mô 
thường. 
Ảnh hưởng đối với 
cơ thể 
Chèn ép một chỗ cố định, ảnh 
hưởng ít hơn (khi chèn ép cơ quan 
quan trọng, sẽ ảnh hưởng chức 
năng, gây hậu quả nghiêm trọng). 
U trong cơ quan nội tiết gây cương 
cơ năng. 
Ngoài chèn ép một chỗ cố định, 
còn phá hoại và ngâm tẩm cơ 
quan xung quanh, gây hoại tử xuất 
huyết, viêm nhiễm, di căn, gây hại 
nghiêm trọng đến tính mạng. 
Có điểm phải chú ý là giữa bướu lành tính và bướu ác tính đôi khi không có ranh 
giới tuyệt đối, cũng có một số ung bướu có biểu hiện cả hai gọi là lưỡng tính. Ví 
dụ, u lành tính ở đầu bàng quang, có hình thái tế bào lành tính, nhưng lại dễ tái 
phát hoặc tai biến thành bướu ác tính. Số bướu lành tính mà không có màng bọc 
ranh giới không rõ ràng, sau khi tách bóc cũng dễ tái phát. Bướu lành tính nảy 
sinh ở một số cơ quan quan trọng cũng có thể gây hậu quả nghiêm trọng như 
bướu lành tính trong não, sẽ chèn ép mô não, dẫn tới tác hại rất lớn, hoặc bướu 
tim sẽ làm rối loạn nhịp tim, gây đột quỵ. Bướu 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 ung-dung-cua-nam-trong-benh-un-538.pdf ung-dung-cua-nam-trong-benh-un-538.pdf