104
TẠP CHÍ KHOA HỌC – ĐẠI HỌC TÂY BẮC
Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 
1. Đặt vấn đề
Ban quản lý Khu nội trú Trường Đại học Tây 
Bắc là đơn vị chịu trách nhiệm trong công tác tổ 
chức, quản lý sinh viên nội trú, nhằm đảm bảo 
an ninh, an toàn về mọi mặt cho sinh viên nội 
trú. Ban quản lý Khu nội trú hiện đang quản lý 
8 khu nhà 5 tầng, với số lượng 426 phòng, có 
thể phục vụ hơn 3000 chỗ ở cho sinh viên. Các 
phòng đều có công trình phụ khép kín và được 
đầu tư trang thiết bị cần thiết, đáp ứng các yêu 
cầu ăn ở, sinh hoạt và học tập của sinh viên. Vì 
lý do đó, phần lớn các sinh viên đang học tập 
tại Trường đăng ký vào ở nội trú, bởi nơi đây 
không chỉ có chi phí thuê phòng thấp mà còn 
là môi trường học tập và rèn luyện an toàn cho 
sinh viên. 
Qua khảo sát, chúng tôi nhận thấy rằng toàn 
bộ hoạt động nghiệp vụ của Ban quản lý Khu 
nội trú đều được quản lý, điều hành thủ công, 
gây khó khăn trong công tác quản lý, tìm kiếm 
và tra cứu thông tin, đòi hỏi một lượng lớn cán 
bộ tham gia quản lý. Việc ứng dụng công nghệ 
thông tin vào trong các hoạt động nghiệp vụ của 
Ban quản lý khu nội trú Trường Đại học Tây Bắc 
chưa thực sự đem lại hiệu quả cao, đặc biệt vẫn 
chưa có phần mềm hỗ trợ công tác quản lý cũng 
như xử lý thông tin nghiệp vụ. Để nâng cao hiệu 
quả, chất lượng trong công tác quản lý sinh viên 
nội trú, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào 
trong các hoạt động quản lý sinh viên nội trú là 
rất quan trọng và cần thiết. Từ thực tế yêu cầu 
đặt ra, chúng tôi đã nghiên cứu, tìm hiểu UML, 
ứng dụng để phân tích, thiết kế hệ thống quản 
lý sinh viên nội trú tại Trường Đại học Tây Bắc. 
Từ kết quả đã phân tích, thiết kế, chúng tôi tiến 
hành xây dựng phần mềm quản lý sinh viên nội 
trú tại Trường Đại học Tây Bắc.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Tìm hiểu về quy trình nghiệp vụ quản lý 
sinh viên nội trú tại Trường Đại học Tây Bắc.
Hệ thống quản lý sinh viên nội trú tại Trường 
Đại học Tây Bắc thực hiện các công tác nghiệp 
vụ sau:
- Quản lý sinh viên nội trú, bao gồm: quản lý 
sinh viên, tiếp nhận đăng ký phòng và sắp xếp 
phòng ở cho sinh viên, quản lý hợp đồng thuê 
phòng, quản lý thẻ nội trú, theo dõi và quản lý 
việc thực hiện nội quy của sinh viên nội trú [2].
- Quản lý phòng và trang thiết bị thuộc khu 
nội trú, bao gồm: quản lý các khu nhà, quản lý 
phòng tại các khu nhà, quản lý thiết bị, phân bổ 
thiết bị cho phòng, phân bổ thiết bị cho các khu 
nhà [2]. 
- Quản lý tiền phòng, tiền điện nước và các 
khoản thu dịch vụ khác của sinh viên nội trú [2].
- Thống kê, báo cáo định kì.
ỨNG DỤNG UML TRONG PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ HỆ THỐNG 
QUẢN LÝ SINH VIÊN NỘI TRÚ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
Hoàng Thị Lam1, Hoàng Văn Quỳnh2
1Trường Đại học Tây Bắc, 2Trường Cao đẳng Sơn La
Tóm tắt: Trong bài báo này, chúng tôi tìm hiểu quy trình quản lý sinh viên nội trú, tìm hiểu về Unified Modeling 
Language (UML), ứng dụng UML để phân tích, thiết kế hệ thống quản lý sinh viên nội trú tại Trường Đại học. 
Quá trình phân tích, thiết kế gồm các bước: khảo sát thực tế, tìm kiếm các tác nhân, các use case, các lớp để xây 
dựng các biểu đồ use case, biểu đồ lớp, biểu đồ trạng thái, biểu đồ trình tự, biểu đồ thành phần và biểu đồ triển 
khai. Chúng tôi cũng tìm hiểu phần mềm Rational Rose để thiết kế, xây dựng các biểu đồ UML. Từ kết quả phân 
tích, thiết kế, chúng tôi đã xây dựng thành công phần mềm quản lý sinh viên nội trú. Phần mềm giúp nâng cao chất 
lượng trong công tác quản lý sinh viên nội trú tại Trường Đại học Tây Bắc, tra cứu số liệu chính xác, giảm sai sót, 
tìm kiếm thông tin nhanh chóng, và giảm bớt các công việc, thao tác thủ công của cán bộ quản lý.
Từ khóa: Phân tích, thiết kế, hệ thống quản lý sinh viên nội trú, phần mềm.
Hoàng Thị Lam, Hoàng Văn Quỳnh (2020) 
(20): 104 - 109
105
2.2. Xác định yêu cầu hệ thống
Hệ thống cần xây dựng phải đáp ứng được 
các yêu cầu cơ bản sau:
- Là một hệ thống tích hợp, đồng bộ, đảm 
bảo các hoạt động quản lý sinh viên nội trú 
được thống nhất, giúp tìm kiếm, tra cứu thông 
tin nhanh, chính xác, giảm chi phí quản lý, đáp 
ứng các yêu cầu nghiệp vụ của cán bộ quản lý 
khu nội trú và sinh viên. 
- Hệ thống được thiết kế theo hướng có thể 
mở rộng, phù hợp với mô hình quản lý sinh viên 
nội trú của Trường Đại học Tây Bắc ở thời điểm 
hiện tại cũng như trong tương lai.
2.3. Nghiên cứu, tìm hiểu phương pháp 
phân tích, thiết kế hệ thống hướng đối tượng 
bằng UML
Hiện nay có nhiều phương pháp phân tích, 
thiết kế hệ thống đang được sử dụng, phổ biến 
là các phương pháp phân tích, thiết kế hệ thống 
hướng chức năng và các phương pháp phân 
tích, thiết kế hệ thống hướng đối tượng. Phân 
tích, thiết kế hệ thống theo cách tiếp cận hướng 
đối tượng có ưu điểm hơn trong việc xây dựng 
các hệ thống phức tạp, việc phát triển phần mềm 
theo cách tiếp cận hướng đối tượng sẽ đem lại 
phần mềm chất lượng cao, tin cậy, dễ mở rộng 
và tái sử dụng dễ dàng [1]. 
Một số phương pháp phân tích, thiết kế hướng 
đối tượng phổ biến là phương pháp Booch, OMT 
(Object Modeling Technique), OOSE (Object 
Oriented Software Engineering)/Objectory, 
Fusion và Coad/Yourdon. Mỗi phương pháp 
đều có ưu và nhược điểm riêng, có ký pháp, 
tiến trình và công cụ hỗ trợ riêng nên người 
sử dụng rất khó khăn trong việc chọn ra một 
phương pháp phù hợp. Hơn nữa, mỗi phương 
pháp có ký hiệu riêng đã gây ra sự nhầm lẫn khi 
một ký hiệu có thể mang những ý nghĩa khác 
nhau trong mỗi phương pháp. Các tác giả của 
các phương pháp này đã hợp tác tạo ra phương 
pháp mới lấy tên là Unified Modeling Language 
– UML (Ngôn ngữ mô hình hóa thông nhất) [1], 
dựa vào việc hợp nhất các ký hiệu sử dụng trong 
phân tích, thiết kế của các phương pháp đó, các 
ký hiệu trong UML đều có ngữ nghĩa chặt chẽ 
và có thể hiểu bởi nhiều công cụ khác nhau. 
2.4. Phân tích, thiết kế hệ thống quản lý sinh 
viên nội trú tại Trường Đại học Tây Bắc sử dụng 
ngôn ngữ mô hình hóa thống nhất UML
Việc ứng dụng UML trong phân tích, thiết 
kế hệ thống quản lý sinh viên nội trú tại Trường 
Đại học Tây Bắc giúp chúng tôi hiểu rõ hơn về 
hệ thống cần xây dựng ở cả hai khía cạnh động 
và tĩnh, các biểu đồ UML tạo nên một cách nhìn 
bao quát và đầy đủ nhất về hệ thống, từ đó dễ 
dàng hơn trong việc triển khai lập trình và bảo 
trì, nâng cấp hệ thống. Chúng tôi tiến hành phân 
tích, thiết kế hệ thống quản lý sinh viên nội trú 
tại Trường Đại học Tây Bắc theo các bước sau:
Bước 1: dựa trên tập yêu cầu ban đầu, xác 
định các tác nhân (actor), use case và các mối 
quan hệ giữa các use case, từ đó xây dựng biểu 
đồ use case.
Bước 2: xác định các lớp, các thuộc tính, một 
số phương thức cơ bản và mối quan hệ giữa các 
lớp, từ đó xây dựng biểu đồ lớp.
Bước 3: xác định các trạng thái và chuyển 
tiếp trạng thái trong hoạt động của một đối 
tượng thuộc một lớp nào đó, từ đó xây dựng 
biểu đồ trạng thái.
Bước 4: mô tả chi tiết hoạt động của các use 
case dựa trên các kịch bản đã có và các lớp đã 
xác định, từ đó xây dựng các biểu đồ trình tự. 
Bước 5: tiếp tục hoàn thiện biểu đồ lớp bao 
gồm bổ sung các lớp, các thuộc tính còn thiếu, 
dựa trên biểu đồ trình tự để xác định các phương 
thức và mối quan hệ giữa các lớp, từ đó xây 
dựng biểu đồ lớp chi tiết.
Bước 6: xác định kiến trúc của hệ thống 
bằng cách xác định các thành phần của hệ 
thống, các thiết bị cần thiết để triển khai hệ 
thống, từ đó xây dựng biểu đồ thành phần và 
biểu đồ triển khai.
Bước 7: thiết kế dữ liệu của hệ thống dựa 
vào các yêu cầu thu thập được và biểu đồ lớp đã 
xây dựng trong giai đoạn phân tích. 
2.5. Tìm hiểu phần mềm Rational Rose để 
thiết kế, xây dựng các biểu đồ UML.
106
Hiện nay có rất nhiều phần mềm hỗ trợ phân 
tích, thiết kế hệ thống hướng đối tượng sử dụng 
UML, trong đó Rational Rose là một phần mềm 
được sử dụng rộng rãi với nhiều tính năng ưu 
việt. Rational Rose được dùng để lập mô hình 
hệ thống trước khi viết mã trình, nó cho phép 
đặc tả các đối tượng, xây dựng các biểu đồ UML 
và hỗ trợ phát sinh tự động mã nguồn chương 
trình theo ngôn ngữ lập trình lựa chọn như C++, 
Java, Visual Basic,  [1]. Trong khuôn khổ của 
đề tài này, chúng tôi sử dụng phiên bản miễn phí 
Rational Rose để xây dựng các biểu đồ UML, 
vấn đề cài đặt chương trình chúng tôi sử dụng 
ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng C#.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Biểu đồ use case tổng quát của hệ thống
Biểu đồ use case được sử dụng để mô tả sự 
tương tác giữa các tác nhân (actor) và các use 
case trong hệ thống. Một use case biểu diễn một 
chức năng xác định của hệ thống. Một tác nhân 
là một đối tượng bên ngoài hệ thống tương tác 
trực tiếp với các use case, mỗi tác nhân được 
cung cấp một tài khoản và mật khẩu riêng để 
đăng nhập vào hệ thống thực hiện các chức 
năng nghiệp vụ của mình. Hình 1 trình bày các 
tác nhân và các use case của hệ thống quản lý 
sinh viên nội trú.
Hình 1. Biểu đồ use case tổng quát
Để quản lý thông tin sinh viên nội trú, thông 
tin về phòng và thiết bị, tác nhân Bộ phận quản 
lý sinh viên tương tác với các use case Quản 
lý sinh viên nội trú, Quản lý phòng, Quản lý 
thiết bị. 
Để quản lý thông tin sử dụng điện nước, 
thông tin sử dụng dịch vụ của sinh viên nội trú, 
tác nhân Bộ phận kỹ thuật tương tác với các use 
case Quản lý điện nước, Quản lý dịch vụ. 
Để thu các khoản phí của sinh viên nội 
trú, thống kê các khoản phí và hoàn trả các 
khoản phí khi sinh viên thanh lý hợp đồng, 
tác nhân Bộ phận tài chính tương tác với các 
use case Thu các khoản phí, Thống kê các 
khoản phí. 
Để quản lý thông tin cán bộ, quản lý quyền và 
phân quyền sử dụng cho cán bộ, thực hiện thống 
kê, báo cáo khi cần thiết, tác nhân Ban quản lý khu 
107
nội trú tương tác với các use case Quản lý cán bộ, 
Thống kê báo cáo. 
3.2. Biểu đồ lớp
Lớp là một mô tả về tập các đối tượng có 
chung các thuộc tính, phương thức và các mối 
quan hệ với những đối tượng khác. Ta có thể 
tìm lớp từ các danh từ trong văn bản mô tả bài 
toán và trong các tài liệu đặc tả use case. Trong 
UML, lớp được biểu diễn bởi hình chữ nhật có 
ba ngăn, ngăn đầu tiên chứa tên lớp, ngăn thứ 
2 chứa thuộc tính của lớp và ngăn thứ 3 chứa 
phương thức của lớp [1]. 
Biểu đồ lớp giúp người phát triển quan sát, 
lập kế hoạch cấu trúc hệ thống trước khi viết mã 
trình. Hình 2 và Hình 3 trình bày các lớp chính 
của hệ thống quản lý sinh viên nội trú, đường 
nối giữa các lớp thể hiện mối quan hệ (sự cộng 
tác) giữa các lớp nhằm thực hiện các chức năng 
của hệ thống. Để ngắn gọn, trong biểu đồ lớp 
chúng tôi đã lược bỏ các phương thức của lớp, 
chỉ giữ lại tên lớp và thuộc tính của lớp
Hình 2. Biểu đồ lớp liên quan đến sinh viên
Hình 3. Biểu đồ lớp liên quan đến phòng và thiết bị
108
3.3. Biểu đồ trạng thái
Biểu đồ trạng thái diễn tả quy luật thay đổi 
trạng thái và hành vi của một đối tượng tuỳ thuộc 
vào các sự kiện xảy đến với nó. Thông thường 
chúng ta xây dựng biểu đồ trạng thái cho một vài 
đối tượng của lớp có nhiều hành vi động trong 
hệ thống [1]. Dưới đây là biểu đồ trạng thái được 
xây dựng cho đối tượng sinh viên. 
Hình 4. Biểu đồ trạng thái
Từ trạng thái bắt đầu, sinh viên gửi thông tin 
đăng ký vào ở nội trú, thông tin của sinh viên sẽ 
được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu. Sinh viên chờ 
được xét duyệt và xếp phòng, khi được xếp vào 
một phòng nào đó thì trạng thái của sinh viên là 
đang ở. Sinh viên xin chuyển ra ngoài hoặc bị 
buộc ra ngoài thì trạng thái của sinh viên là đã 
chuyển ra ngoài và kết thúc.
3.4. Thiết kế dữ liệu của hệ thống
Dựa trên các yêu cầu thu thập được và biểu 
đồ lớp đã xây dựng trong giai đoạn phân tích, 
chúng tôi tiến hành thiết kế dữ liệu của hệ 
thống quản lý sinh viên nội trú tại Trường Đại 
học Tây Bắc. Các dữ liệu này được tổ chức, 
lưu trữ, quản lý một cách khoa học và có tính 
hệ thống, giúp cho việc xử lý thông tin nhanh, 
chính xác, có thể dễ dàng thực hiện các thao 
tác tìm kiếm, thống kê, báo cáo khi cần thiết. 
Các dữ liệu cần quản lý và lưu trữ bao gồm các 
dữ liệu sau:
- Các dữ liệu liên quan đến sinh viên: Sinh 
viên, Lớp, Khoa, Dân tộc, Đối tượng ưu tiên, 
Hợp đồng nội trú, Thẻ nội trú.
- Các dữ liệu liên quan đến phòng và thiết 
bị: Khu nhà, Phòng, Loại phòng, Thiết bị, Loại 
thiết bị, Thiết bị phòng, Thiết bị khu nhà.
- Các dữ liệu liên quan quản lý đến điện 
nước: Danh mục điện nước, Thông tin sử dụng 
điện nước của các phòng.
- Các dữ liệu liên quan đến tài chính: Danh 
mục các khoản phí nội trú, Phiếu thu tiền điện 
nước, Phiếu thu phí nội trú.
- Các dữ liệu liên quan đến cán bộ quản lý: 
Thông tin cán bộ, Quyền, Phân quyền.
4. Kết luận
Chúng tôi đã tìm hiểu thực trạng và quy trình 
quản lý sinh viên nội trú tại Trường Đại học Tây 
Bắc, tìm hiểu UML và ứng dụng UML vào việc 
phân tích, thiết kế hệ thống quản lý sinh viên 
nội trú. Từ kết quả phân tích, thiết kế, chúng tôi 
đã xây dựng thành công phần mềm quản lý sinh 
viên nội trú tại Trường Đại học Tây Bắc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Đặng Văn Đức, 2002, Phân tích thiết kế 
hướng đối tượng bằng UML, NXB Giáo dục.
[2] Trường Đại học Tây Bắc, 2012, Quy chế 
quản lý, vận hành Khu nội trú của Trường 
Đại học Tây Bắc được xây dựng từ nguồn 
trái phiếu Chính phủ (Ban hành kèm theo 
Quyết định số: 113/ QĐ- ĐHTB ngày 
19 tháng 3 năm 2012 của Hiệu trưởng 
Trường Đại học Tây Bắc). 
109
THE UNIFIED MODELING LANGUAGE APPLICATION FOR 
ANALYSIS AND DESIGN OF BOARDING STUDENT MANAGEMENT 
SYSTEM AT TAY BAC UNIVERSITY
Hoang Thi Lam1, Hoang Van Quynh2
1Tay Bac University, 2Son La College
Abstract: in this article, we investigate the boarding student management process,the Unified 
Modeling Language (UML)and use UML application to analyse and design the boarding student 
management system at Tay Bac University. The analysis and design process consist of these basic 
steps: fact survey, search for agents, use cases, classes to build use case diagrams, class diagrams, 
state chart diagrams, sequence diagrams, component diagrams, and deployment diagrams. We 
alsoused Rational Rose software to design and build UML diagrams. A boarding student management 
software was successfully built, based on the results of design and analysis. The software will helpto 
improve boarding student management system quality at Tay Bac University, look up accuratedata, 
reduce mistakes, find information quickly and reduce the labor force of managers.
Keywords: Analysis, design, boarding student management system, software
__________________________________________
Ngày nhận bài: 28/4/2020. Ngày nhận đăng: 29/5/2020
Liên lạc: 
[email protected]