Vị trí điện cực trong đặt máy tạo nhịp - Lê Thanh Liêm

TẠI SAO CÓ SỰ KHÁC BIỆT

GIỮA CÁC NGHIÊN CỨU?

? Số BN theo dõi còn ít

? Thời gian theo dõi còn ngắn

? PXTM có giới hạn quá rộng

? Bệnh lý tim cơ bản

? Chưa có chuẩn về vị trí điện cực

? Mục tiêu nghiên cứu khác nhau

 

pdf38 trang | Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 421 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Vị trí điện cực trong đặt máy tạo nhịp - Lê Thanh Liêm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VỊ TRÍ ĐIỆN CỰC TRONG ĐẶT MÁY TẠO NHỊP TS.BS. LÊ THANH LIÊM TK TM BV CHỢ RẪY VỊ TRÍ ĐIỆN CỰC KINH ĐIỂN Most sub-study: mode DDDR  Nếu kích thích Thất > 40%: • Nguy cơ nhập viện vì ST hằng định ở mức 2,6 lần hơn so với Bn được kích thích <40%  Nếu kích thích Thất <40% • Mỗi 10% kích thích thất tăng nguy cơ nhập viện vì ST tăng 54% T/gian để kt tại mõm có biểu hiện LS rõ TIẾN TRÌNH KHỬ CỰC THẤT BÌNH THƯỜNG TƯƠNG QUAN ÁP LỰC –THỂ TÍCH THAY ĐỔI VỀ MÔ HỌC Vị trí kích thích thất khác? Buồng thóat thất phải (RVOT) Buồng thóat thất phải (RVOT) Kích thích RVOT có tốt hơn RVA? Kích thích RVOT có lợi Kích thích RVOT có lợi Kích thích RVOT không lợi gì hơn TẠI SAO CÓ SỰ KHÁC BIỆT GIỮA CÁC NGHIÊN CỨU?  Số BN theo dõi còn ít  Thời gian theo dõi còn ngắn  PXTM có giới hạn quá rộng  Bệnh lý tim cơ bản  Chưa có chuẩn về vị trí điện cực Mục tiêu nghiên cứu khác nhau Kích thích tại Bó HIS Kích thích tại Bó HIS  Kích thích phù hợp sinh lý Trục bình thường, QRS hẹp  Cần thực hiện EP  Kỹ thuật đặt khó khăn, việc đặt chính xác rất khó thực hiện (cần dụng cụ chuyên biệt)  Ngưỡng kích thích cao  Nhận cảm không ổn định  Điện cực dễ bị sút  Số NC LS còn ít KT Thất T KT Thất T • Kích thích thất T từ thượng tâm mạc hoặc qua đường xuyên vách liên nhĩ •Những NC ban đầu cho kết quả tốt hơn so với KT thất P •Nhưng số NC chưa nhiều, thời gian theo dõi còn ngắn •Kỹ thuật khó thực hiện •Vị trí đặt điện cực hiệu quả chưa rõ •Huyết khối do điện cực thất T chưa rõ KT Thất P nhiều vị trí • Kích thích thất P đồng thời từ mõm và vách KT 2 THẤT đồng bộ KT 2 THẤT đồng bộ KT 2 THẤT đồng bộ KT 2 THẤT đồng bộ  Có lợi đối với BN nhịp chậm có CĐ ĐMTN với t/c Suy Tim (EF+22%, NT pro PNP -30% Khả năng gắng sức: PO2 consp +12%, P circulatory power:+21%, QOL MLWHF score:-19%) (NC HOBIPACE)  Nhưng với BN không suy tim: Còn ít dữ liệu, Gây mất đồng bộ ở tim có dẫn truyền bt, gây RL CN bơm thất T ở BN không có RL đồng bộ. VỊ TRÍ ĐIỆN CỰC NHĨ KT VÁCH LIÊN NHĨ CAO VỊ TRÍ KÍCH THÍCH NHĨ VỊ TRÍ ĐIỆN CỰC NHĨ KẾT LUẬN  Với Điện cực thất:  BN SNX nên dùng KT nhĩ với KT thất tối thiểu nếu được: o AAI nếu còn có thể (tỷ lệ Bloc AV 1,5%/ năm ) o DDD với AV dài/ search AV hysteresis (RLHĐ do AV dài). o DDI (mất Đồng bộ NT nếu có bloc NT – cần lập trình lại) o Sử dụng các CT như AV search, autointrinsic conduction search (AICS), MVP để giảm Kích thích thất P.  Nếu KT thất là không tránh được (Bloc NT): o Không Suy Tim: cố tìm vị trí KT thất ngòai mõm (RVOT). o Có Suy Tim: KT 2 thất đồng bộ  Với Điện cực Nhĩ : nên đăt ở vách liên nhĩ cao thay vì tiểu nhĩ để giảm nguy cơ RN TRÂN TRỌNG KÍNH CHÀO

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf2_bs_liem_cac_quan_niem_moi_ve_may_tao_nhip_3623.pdf
Tài liệu liên quan