Website giới thiệu và bán hàng điện máy qua mạng

Ngày nay, công nghệ thông tin đã có những bước phát triển mạnh mẽ theo cả chiều rộng và sâu. Máy tính điện tử không còn là một thứ phương tiện quý hiếm mà đang ngày càng trở thành một công cụ làm việc và giải trí thông dụng của con người, không chỉ ở công sở mà còn ngay cả trong gia đình.

Đứng trước vai trò của thông tin hoạt động cạnh tranh gay gắt, các tổ chức và các doanh nghiệp đều tìm mọi biện pháp để xây dựng hồn thiện hệ thống thông tin của mình nhằm tin học hóa các hoạt động tác nghiệp của đơn vị.

Hiện nay các công ty tin học hàng đầu thế giới không ngừng đầu tư và cải thiện các giải pháp cũng như các sản phẩm nhằm cho phép tiến hành thương mại hóa trên Internet. Thông qua các sản phẩm và công nghệ này, chúng ta dễ dàng nhận ra tầm quan trọng và tính tất yếu của thương mại điện tử. Với những thao tác đơn giản trên máy có nối mạng Internet bạn sẽ có tận tay những gì mình cần mà không phải mất nhiều thời gian. Bạn chỉ cần vào các trang dịch vụ thương mại điện tử, làm theo hướng dẫn và click vào những gì bạn cần. Các nhà dịch vụ sẽ mang đến tận nhà cho bạn.

Ở Việt Nam cũng có rất nhiều doanh nghiệp đang tiến hành thương mại hóa trên Internet nhưng do những khó khăn về cơ sở hạ tầng như viễn thông chưa phát triển mạnh, các dịch vụ thanh tốn điện tử qua ngân hàng chưa phổ biến nên chỉ dừng lại ở mức độ giới thiệu sản phẩm và tiếp nhận đơn đặt hàng thông qua web.

Để tiếp cận và góp phần đẩy mạnh sự phổ biến của thương mại điện tử ở Việt Nam, em đã tìm hiểu và cài đặt “Website giới thiệu và bán hàng điện máy qua mạng” cho công ty TNHH Thương mại Dũng Tuyên.

 

doc29 trang | Chia sẻ: luyenbuizn | Lượt xem: 841 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Website giới thiệu và bán hàng điện máy qua mạng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU ______000______ Ngày nay, công nghệ thông tin đã có những bước phát triển mạnh mẽ theo cả chiều rộng và sâu. Máy tính điện tử không còn là một thứ phương tiện quý hiếm mà đang ngày càng trở thành một công cụ làm việc và giải trí thông dụng của con người, không chỉ ở công sở mà còn ngay cả trong gia đình. Đứng trước vai trò của thông tin hoạt động cạnh tranh gay gắt, các tổ chức và các doanh nghiệp đều tìm mọi biện pháp để xây dựng hồn thiện hệ thống thông tin của mình nhằm tin học hóa các hoạt động tác nghiệp của đơn vị. Hiện nay các công ty tin học hàng đầu thế giới không ngừng đầu tư và cải thiện các giải pháp cũng như các sản phẩm nhằm cho phép tiến hành thương mại hóa trên Internet. Thông qua các sản phẩm và công nghệ này, chúng ta dễ dàng nhận ra tầm quan trọng và tính tất yếu của thương mại điện tử. Với những thao tác đơn giản trên máy có nối mạng Internet bạn sẽ có tận tay những gì mình cần mà không phải mất nhiều thời gian. Bạn chỉ cần vào các trang dịch vụ thương mại điện tử, làm theo hướng dẫn và click vào những gì bạn cần. Các nhà dịch vụ sẽ mang đến tận nhà cho bạn. Ở Việt Nam cũng có rất nhiều doanh nghiệp đang tiến hành thương mại hóa trên Internet nhưng do những khó khăn về cơ sở hạ tầng như viễn thông chưa phát triển mạnh, các dịch vụ thanh tốn điện tử qua ngân hàng chưa phổ biến nên chỉ dừng lại ở mức độ giới thiệu sản phẩm và tiếp nhận đơn đặt hàng thông qua web. Để tiếp cận và góp phần đẩy mạnh sự phổ biến của thương mại điện tử ở Việt Nam, em đã tìm hiểu và cài đặt “Website giới thiệu và bán hàng điện máy qua mạng” cho công ty TNHH Thương mại Dũng Tuyên. Với sự hướng dẫn tận tình của Thầy Nguyễn Ngọc Bình em đã hồn thành cuốn báo cáo đồ án tốt nghiệp này. Tuy đã cố gắng hết sức tìm hiểu, phân tích thiết kế và cài đặt hệ thống nhưng chắc rằng không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự thông cảm và góp ý của quí Thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn. Qua đây cho phép em bày tỏ lòng biết ơn đến sự dạy dỗ chỉ bảo của các thầy, cô trong bộ môn tin học. Đặc biệt là thầy Nguyễn Ngọc Bình, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong thời gian thực hiện đồ án tốt nghiệp này, em chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Thầy. L ê M ỹ Linh Sinh viên thực hiện MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 Phần 1: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG Chương I: PHÂN TÍCH YÊU CẦU ĐỀ TÀI 3 I.1. Chức năng 3 I.2. Yêu cầu đặt ra cho hệ thống 3 Chương II: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG 5 II.1. Khảo sát hiện trạng 5 II.2. Sơ đồ phân rã chức năng 6 II.3. Sơ đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh 7 II.4. Sơ đồ luồng dữ liệu mức đỉnh 8 II.5. Sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh 9 II.6. Mô hình thực thể liên kết 14 II.7. Danh sách các bảng dữ liệu 15 Phần 2: CÁC KỸ THUẬT VÀ CÔNG CỤ LẬP TRÌNH Chương I: TÌM HIỂU CÔNG NGHỆ ASP 18 I.1. ASP là gì ? 18 I.2. Mô hình hoạt động của ASP 18 I.3. Cấu trúc của một tập tin ASP 18 I.4. Các đối tượng trong ASP 18 I.5. Các Component của ASP 19 I.6. ASP và cơ sở dữ liệu 19 ChươngII: NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH VBSCRIPT 20 II.1. Giới thiệu về VBSCRIPT 20 II.2. Các kiểu dữ liệu của VBSCRIPT 20 II.3. Biến trong VBSCRIPT 20 II.4. Hằng trong VBSCRIPT 20 II.5. Các tốn tử trong VBSCRIPT 20 II.6. Các hàm có sẵn và thông dụng của VBSCRIPT 21 Phần 3: CÀI ĐẶT HỆ THỐNG Chương I: YÊU CẦU HỆ THỐNG VÀ CÀI ĐẶT CHƯƠNG TRÌNH 22 I.1. Yêu cầu hệ thống 22 I.2. Cài đặt chương trình 22 Chương II: THIẾT KẾ GIAO DIỆN VÀ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG 23 II.1. Một số giao diện phần khách hàng 23 II.2. Một số giao diện phần quản lý 25 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI 27 KẾT LUẬN 28 TÀI LIỆU THAM KHẢO 29 Phần 1: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG Chương I: PHÂN TÍCH YÊU CẦU ĐỀ TÀI I.1. CHỨC NĂNG Đây là một website nhằm bán và giới thiệu rộng rãi các mặt hàng của công ty đến cho người tiêu dùng với các chi tiết mặt hàng cũng như giá cả một cách chính xác. Có những chức năng sau: Cho phép nhập hàng vào CSDL. Hiển thị danh sách các mặt hàng theo từng loại ( bao gồm: hình ảnh, giá cả, thời gian bảo hành, mô tả chức năng). Hiển thị hàng hóa mà khách hàng đã chọn để mua. Hiển thị đơn đặt hàng của khách hàng. Cung cấp khả năng tìm kiếm, khách hàng có thể truy câp từ xa để tìm kiếm xem mặt hàng đặt mua. Cho phép quản lý đơn đặt hàng. Cập nhập mặt hàng, loại mặt hàng, khách hàng, nhà cung cấp. Thống kê mặt hàng, khách hàng, đơn dặt hàng, doanh thu. Cho phép hệ thống quản trị mạng từ xa. I.2. YÊU CẦU ĐẶT RA CHO HỆ THỐNG I.2.1. Về mặt thiết bị và phần mềm Một máy làm Web Server. Hệ điều hành hỗ trợ cho chương trình là Windows 2000. Hệ cơ sở dữ liệu được dùng là MS SQL 2000. Các phần mềm khác dùng để lập trình và thiết kế Web. I.2.2. Yêu cầu trang Web Hệ thống gồm có hai phần: a. Phần thứ nhất dành cho khách hàng: Khách hàng là những người có nhu cầu mua sắm hàng hóa. Họ sẽ tìm kiếm các mặt hàng cần thiết từ hệ thống và đặt mua các mặt hàng này. Vì thế trang web phải thỏa mản các chức năng sau: Thứ nhất: Hiển thị danh sách các mặt hàng của công ty để khách hàng có thể xem và lựa chọn. Thứ hai: Cung cấp chức năng tìm kiếm mặt hàng. Với nhu cầu của người sử dụng khi bước vào trang web thương mại là tìm kiếm các mặt hàng mà họ cần và muốn mua. Đôi lúc cũng có nhiều khách hàng vào website này mà không có ý định mua hay không biết mua gì thì yêu cầu đặt ra cho hệ thống là làm thế nào để khách hàng có thể tìm kiếm nhanh và hiệu quả các mặt hàng mà họ cần tìm. Thứ ba: Sau khi khách hàng lựa chọn xong những mặt hàng cần đặt mua thì hệ thống phải có chức năng hiển thị đơn đặt hàng để khách hàng nhập vào những thông tin cần thiết, tránh những đòi hỏi hay những thông tin yêu cầu quá nhiều từ phía khách hàng, tạo cảm giác thoải mái, riêng tư cho khách hàng. Ngồi ra, còn có một số chức năng như: đăng kí, đăng nhập. Khách hàng có thể thay đổi mật khẩu của mình. Khi bạn quan tâm đến thông tin về website như: tin tức hay giá cả. Bạn có thể nhập địa chỉ email của bạn vào. Lúc đó bạn có thể nhận được thông tin cập nhật từ site. b. Phần thứ hai dành cho nhà quản lý: Là người làm chủ ứng dụng, có quyền kiểm sốt mọi hoạt động của hệ thống. Người này được cấp một username và password để đăng nhập vào hệ thống thực hiện những chức năng của mình. Nếu như quá trình đăng nhập thàng công thì nhà quản lý có những chức năng sau: Thứ nhất: Chức năng quản lý cập nhật (thêm, xóa, sửa) các mặt hàng trên trang web, việc này không phải dễ. Nó đòi hỏi sự chính xác. Thứ hai: Tiếp nhận và kiểm tra đơn đặt hàng của khách hàng. Hiển thị đơn đặt hàng hay xóa bỏ đơn đặt hàng. Thứ ba: Thống kê các mặt hàng, khách hàng, nhà cung cấp, thống kê doanh thu. Ngồi các chức năng nêu trên thì trang web phải được trình bày sao cho dễ hiểu, giao diện mang tính dễ dùng, đẹp mắt và làm sao cho khách hàng thấy được những thông tin cần tìm, cung cấp những thông tin quảng cáo thật hấp dẫn, nhằm thu hút sự quan tâm về công ty mình và có cơ hội sẽ có nhiều người tham khảo nhiều hơn. Điều quan trọng trong trang web mua bán trên mạng là phải đảm bảo an tồn tuyệt đối những thông tin liên quan đến người dùng trong quá trình đặt mua hay thanh tốn. Đồng thời trang web còn phải có tính dễ nâng cấp, bảo trì, sửa chữa khi cần bổ sung, cập nhật những tính năng mới. Chương II: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG II.1. KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG Sau khi khảo sát hiện trạng, em nắm bắt được các thông tin sau: Quản lý khách hàng: mỗi khách hàng được quản lý các thông tin sau đây: Họ, tên, địa chỉ, điện thoại, fax, email, tên đăng nhập, mật khẩu. Ngồi ra, nếu kháchhàng là công ty hay cơ quan thì quản lý thêm tên công ty/cơ quan. Quản lý mặt hàng: mỗi mặt hàng được quản lý những thông tin: Tên mặt hàng, đơn giá, số lượng, thời gian bảo hành, hình ảnh, mô tả. Quá trình đặt hàng của khách hàng: Khách hàng xem và lựa chọn mặt hàng cần mua. Trong quá trình lựa chọn, bộ phận bán hàng sẽ trực tiếp trao đổi thông tin cùng khách hàng, chịu trách nhiệm hướng dẫn. Sau khi lựa chọn xong, bộ phận bán hàng sẽ tiến hành lập đơn đặt hàng của khách. Sau khi tiếp nhận yêu cầu trên, bộ phận này sẽ làm hóa đơn và thanh tốn tiền. Trong trường hợp nhiều công ty, trường học, các doanh nghiệp, ...có yêu cầu đặt hàng, mua với số lượng lớn thì cửa hàng nhanh chóng làm phiếu đặt hàng, phiếu thu có ghi thuế cho từng loại mặt hàng và giao hàng hàng theo yêu cầu. Quá trình đặt hàng với nhà cung cấp: Hàng ngày nhân viên kho sẽ kiểm tra hàng hóa trong kho và đề xuất lên ban điều hành cần xử lý về việc những mặt hàng cần nhập. Trong quá trình đặt hàng thì ban điều hành sẽ có trách nhiệm xem xét các đề xuất về những mặt hàng yêu cầu và quyết định loại hàng, số lượng hàng cần đặt và phương thức đặt hàng với nhà cung cấp. Việc đặt hàng với nhà cung cấp được thực hiện thông qua địa chỉ trên mạng hay qua điện thoại, fax. Quá trình nhập hàng: Sau khi nhận yêu cầu đặt hàng từ công ty, nhà cung cấp sẽ giao hàng cho công ty có kèm theo hóa đơn hay bảng kê chi tiết các loại mặt hàng. Thủ kho sẽ kiểm tra lô hàng của từng nhà cung cấp và trong trường hợp hàng hóa giao không đúng yêu cầu đặt hàng hay kém chất lượng về hệ thống máy móc,...thì thủ kho sẽ trả lại nhà cung cấp và yêu cầu giao lại những mặt hàng bị trả đó. Tiếp theo thủ kho sẽ kiểm tra chứng từ giao hàng để gán giá trị thành tiền cho từng loại sản phẩm. Những loại hàng hóa này sẽ được cung cấp một mã số và được cập nhật ngay vào giá bán. Sau khi nhập xong chứng từ giao hàng, nhân viên nhập kho sẽ in một phiếu nhập để lưu trữ trong hồ sơ. Từ quy trình thực tiễn nêu trên, ta nhận thấy rằng hệ thống được xây dựng cho bài tốn đặt ra chủ yếu phục vụ cho hai đối tượng: Khách hàng và nhà quản lý. Khách hàng: là những người có nhu cầu mua sắm hàng hóa. Khác với việc đặt hàng trực tiếp tại công ty, khách hàng phải hồn tồn tự thao tác thông qua từng bước cụ thể để có thể mua được hàng. Trên mạng, các mặt hàng được sắp xếp và phân theo từng loại mặt hàng giúp cho khách hàng dễ dàng tìm kiếm. Trong hoạt động này, khách hàng chỉ cần chọn một mặt hàng nào đó từ danh mục các mặt hàng thì những thông tin về mặt hàng đó sẽ hiển thị lên màn hình như: hình ảnh, đơn giá, mô tả,...và bên cạnh là trang liên kết để thêm hàng hóa vào giỏ hàng. Đây là giỏ hàng điện tử mà trong đó chứa các thông tin về hàng hóa lẫn số lượng khách mua và hồn tồn được cập nhật trong giỏ. Khi khách hàng muốn đặt hàng thì hệ thống hiển thị trang xác lập đơn đặt hàng cùng thông tin về khách hàng và hàng hóa. Cuối cùng là do khách hàng tùy chọn đặt hay không. Nhà quản lý: Là người làm chủ hệ thống, có quyền kiểm sốt mọi hoạt động của hệ thống. Nhà quản lý được cấp một username và password để đăng nhập vào hệ thống thực hiện những chức năng của mình. Nếu như quá trình đăng nhập thàng công thì nhà quản lý có thể thực hiện những công việc: quản lý cập nhật thông tin các mặt hàng, tiếp nhận đơn đặt hàng, kiểm tra đơn đặt hàng và xử lý đơn đặt hàng. Thống kê các mặt hàng bán trong tháng, năm, thống kê khách hàng, nhà cung cấp, thống kê tồn kho, thống kê doanh thu. Khi có nhu cầu nhập hàng hóa từ nhà cung cấp thì tiến hành liên lạc với nhà cung cấp để đặt hàng và cập nhật các mặt hàng này vào cơ sở dữ liệu,... II.2. SƠ ĐỒ PHÂN RÃ CHỨC NĂNG TK khách hàng TK mặt hàng TK doanh thu TK ĐĐH HỆ THỐNG QUẢN LÝ Đặt hàng Cập nhật Thống kê Lập HĐ Nhập hàng CN khách hàng CN mặt hàng CN nhà cung cấp CN đơn đặt hàng TC theo tên MH TC theo tên LMH Kiểm tra KH Tiếp nhận ĐĐH Trả tiền Giao hàng Tra cứu MH Xử lý MH KT đặt hàng Ghi nhận KH Đăng nhập Đăng ký II.3. SƠ ĐỒ LUỒNG DỮ LIỆU MỨC KHUNG CẢNH HỆ THỐNG QUẢN LÝ BÁN HÀNG QUA MẠNG Yêu cầu đặt hàng Chấp nhận hoặc không Y/c lập hóa đơn Hóa đơn được lập Y/c nhập mặt hàng Y/c cung cấp mặt hàng Mặt hàng được cung cấp Kết quả yêu cầu Y/c cập nhật Y/c thống kê kết quả cập nhật thống kê KHÁCH HÀNG NHÀ QUẢN LÝ NHÀ CUNG CẤP II.4. SƠ ĐỒ LUỒNG DỮ LIỆU MỨC ĐỈNH Y/c thống kê Kết quả thống kê Y/c cập nhật KQ cập nhật Nhập tên và MK TT sai nhập lại Yêc cầu nhập MH KQ yêu cầu Yêc cầu cung cấp MH Chấp nhận cung cấp Yêu cầu lập hĩa đơn Hóa đơn được lập Yêu cầu lập hĩa đơn Hóa đơn được lập Y/c đặt hàng chấp nhận hoặc từ chối Thông tin Admin Khách hàng Nhà cung cấp Nhà quản lý 2. Lập hóa đơn Mặt hàng 1. Đặt hàng Đơn đặt hàng 5. Nhập hàng Đăng nhập HTQL 3. Cập nhật 4. Thống kê Thông tin KH II.5. SƠ ĐỒ LUỒNG DỮ LIỆU MỨC DƯỚI ĐỈNH PHÂN RÃ CHỨC NĂNG 1 “ Đặt hàng ” Thông tin sai, nhập lại Y/c đặt hàng Khách hàng 1.1 Kiểm tra KH 1.3 Tra cứu MH 1.5 KT đặt hàng 1.4 Xử lý MH Thông tin KH 1.2 Ghi nhận KH ĐĐHCT Mặt hàng Đơn đặt hàng Tên đăng nhập, mật khẩu Tên đăng nhập, mật khẩu Danh sách MH Thông tin các MH đặt mua Mặt hàng lựa chọn ĐĐHCT: Đơn đặt hàng chi tiết PHÂN RÃ CHỨC NĂNG 1.1 “ Kiểm tra khách hàng ” Tên và mật khẩu đăng nhập TT sai, nhập lại Khách hàng 1.1.1 Đăng nhập 1.1.2 Đăng ký Thông tin KH Yêu cầu đăng ký PHÂN RÃ CHỨC NĂNG 1.3 “ Tra cứu mặt hàng ” DS mặt hàng hay TT không tìm thấy Y/c tc theo tên LMH DS mặt hàng hay TT không tìm thấy Khách hàng 1.3.1 Tra cứu theo tên MH 1.3.2 Tra cứu theo tên LMH Loại mặt hàng Mặt hàng Y/c tra cứu theo tên MH PHÂN RÃ CHỨC NĂNG 1.5 “ Kiểm tra đặt hàng ” Thông tin đơn đặt hàng Khách hàng 1.5.1 Tiếp nhận đơn đặt hàng 1.5.2 Trả tiền 1.5.3 Giao hàng Đơn đặt hàng Thông tin sai Phương thức thanh toán Thời gian giao hàng TT giao hàng cho quí khách ĐĐHCT Mặt hàng PHÂN RÃ CHỨC NĂNG 3 “ Cập nhật ” Y/c cập nhật MH Y/c cập nhật NCC Nhà quản lý 3.1 Cập nhật KH Đăng nhập HTQL Thông tin Admin 3.2 Cập nhật MH 3.3 Cập nhật NCC 3.4 Cập nhật ĐĐH Tên và mật khẩu TT nhập sai TT cập nhật khách hàng Y/c cập nhật KH TT cập nhật MH TT cập nhật nhà cung cấp TT cập nhật đơn đặt hàng Y/c cập nhật DDH Thông tin KH Mặt hàng Thông tin NCC Đơn đặt hàng PHÂN RÃ CHỨC NĂNG 4 “ Thống kê ” Y/c thống kê DDH Nhà quản lý 4.1 Thống kê KH Đăng nhập HTQL Thông tin Admin 4.2 Thống kê MH 4.3 Thống kê doanh thu 4.4 Thống kê ĐĐH Tên và mật khẩu TT nhập sai Kết quả thống kê KH Y/c thống kê KH Y/c thống kê MH Kq thống kê MH Y/c thống kê doanh thu Kq thống kê doanh thu Thông tin KH Mặt hàng Kq thống kê đơn đặt hàng Đơn đặt hàng II.6. MÔ HÌNH THỰC THỂ LIÊN KẾT KHÁCH HÀNG Tên đăng nhập Mã tỉnh Mật khẩu Họ KH Tên KH Giới tính Địa chỉ Tên công ty Điện thoại Fax Email MẶT HÀNG MH-ID Mã LMH Mã MH Tên MH Đơn giá Bảo hành Hình ảnh Mô tả ĐV tính Số lượng tồn Tình trạng MH TỈNH Mã tỉnh Tên tỉnh NHÀ CUNG CẤP Mã NCC Mã tỉnh Tên NCC Địa chỉ NCC Điện thoại NCC Fax NCC Email NCC LOẠI MH Mã LMH Tên LMH ĐƠN ĐẶT HÀNG Mã ĐĐH Tên đăng nhập Ngày đặt hàng Ngày giao hàng HTTT Tình trạng ĐĐH MH-NCC MH-ID Mã NCC Ngày nhập Số lượng nhập Đơn giá nhập ĐĐHCT MH-ID Mã ĐĐH Số lượng Giá bán II.7. DANH SÁCH CÁC BẢNG DỮ LIỆU Ứng với mỗi thực thể trong mô hình thực thể liên kết, dữ liệu được cài đặt thành một tệp cơ sở dữ liệu gồm các cột: Tên trường, kiểu dữ liệu, kích thước dữ liệu, phần ràng buộc dữ liệu... Bảng 1: KHÁCH HÀNG (Tên đăng nhập, Mật khẩu, Họ KH, Tên KH, Giới tính, Địa chỉ, Tên công ty, Điện thoại, Fax, Email, Mã tỉnh) STT THUỘC TÍNH KIỂU DỮ LIỆU GHI CHÚ 1 Tên đăng nhập Varchar(20) Khóa chính (không thể rỗng ) 2 Mật khẩu Varchar(20) Không thể rỗng 3 Họ KH Varchar(30) Không thể rỗng 4 Tên KH Varchar(10) Không thể rỗng 5 Giới tính Bit(1: Nam, 0: Nữ) Không thể rỗng 6 Địa chỉ Varchar(50) Không thể rỗng 7 Tên công ty Varchar(50) Có thể rỗng 8 Điện thoại Numeric Có thể rỗng 9 Fax Numeric Có thể rỗng 10 Email Varchar(30) Không thể rỗng 11 Mã tỉnh Varchar(5) Khóa ngoại Bảng 2: MẶT HÀNG (MH-ID, Mã MH, Tên MH, Đơn giá, Bảo hành, Hình ảnh, Mô tả, ĐV tính, Số lượng tồn, Tình trạng MH, Mã LMH) STT THUỘC TÍNH KIỂU DỮ LIỆU GHI CHÚ 1 MH-ID Int(4) Khóa chính (không thể rỗng ) 2 Mã MH Varchar(15) Không thể rỗng 3 Tên MH Varchar(50) Không thể rỗng 4 Đơn giá Money() Không thể rỗng 5 Bảo hành Varchar(20) Không thể rỗng 6 Hình ảnh Varchar(50) Có thể rỗng 7 Mô tả Varchar(1024) Có thể rỗng 8 ĐV tính Varchar(1) Không thể rỗng 9 Số lượng tồn Int(4) Không thể rỗng 10 Tình trạng MH Bit Không thể rỗng 11 Mã LMH Varchar(2) Khóa ngoại Bảng 3: LOẠI MẶT HÀNG (Mã LMH, Tên LMH) STT THUỘC TÍNH KIỂU DỮ LIỆU GHI CHÚ 1 Mã LMH Varchar(2) Khóa chính (không thể rỗng ) 2 Tên LMH Varchar(50) Không thể rỗng Bảng 4: ĐĐHCT (MH-ID, Mã ĐĐH, Số lượng, Giá bán) STT THUỘC TÍNH KIỂU DỮ LIỆU GHI CHÚ 1 MH-ID Int(4) Khóa chính (không thể rỗng ) 2 Mã ĐĐH Int(4) 3 Số lượng Smallint(2) Không thể rỗng 4 Giá bán Money(8) Không thể rỗng Bảng 5: ĐƠN ĐẶT HÀNG (Mã ĐĐH, Tên đăng nhập, Ngày đặt hàng, Ngày giao hàng, HTTT, Tình trạng ĐĐH) STT THUỘC TÍNH KIỂU DỮ LIỆU GHI CHÚ 1 Mã ĐĐH Int(4) Khóa chính (không thể rỗng ) 2 Tên đăng nhập Varchar(20) Khóa ngoại 3 Ngày đặt hàng Datetime Không thể rỗng 4 Ngày giao hàng Datetime Không thể rỗng 5 HTTT Bit Không thể rỗng 6 Tình trạng ĐĐH Bit Không thể rỗng Bảng 6: NHÀ CUNG CẤP (Mã NCC, Tên NCC, Địa chỉ NCC, Điện thoại NCC, Fax NCC, Email NCC, Mã tỉnh) STT THUỘC TÍNH KIỂU DỮ LIỆU GHI CHÚ 1 Mã NCC Varchar(2) Khóa chính (không thể rỗng ) 2 Tên NCC Varchar(50) Không thể rỗng 3 Địa chỉ NCC Varchar(50) Không thể rỗng 4 Điện thoạI NCC Numeric Có thể rỗng 5 Fax NCC Numeric Có thể rỗng 6 Email NCC Varchar(30) Có thể rỗng 7 Mã tỉnh Varchar(5) Khóa ngoại Bảng 7: TỈNH (Mã tỉnh, Tên tỉnh) STT THUỘC TÍNH KIỂU DỮ LIỆU GHI CHÚ 1 Mã tỉnh Varchar(5) Khóa chính (không thể rỗng ) 2 Tên tỉnh Varchar(30) Không thể rỗng Bảng 8: MH-NCC (MH-ID, Mã NCC, Ngày nhập, Số lượng nhập, Đơn giá nhập) STT THUỘC TÍNH KIỂU DỮ LIỆU GHI CHÚ 1 MH-ID Int(4) Khóa chính (không thể rỗng) 2 Mã NCC Smallint(2) 3 Ngày nhập Datetime 4 Số lượng nhập Smallint(2) Không thể rỗng 5 Đơn giá nhập Money(8) Không thể rỗng Bảng 9: THÔNG TIN ADMIN (Tên đăng nhập_admin, Mật khẩu_admin, họ_admin, tên_admin, địa chỉ_admin, điện thoại_admin, email_admmin) STT THUỘC TÍNH KIỂU DỮ LIỆU GHI CHÚ 1 Tên đăng nhập_admin Varchar(20) Khóa chính (không thể rỗng ) 2 Mật khẩu_admin Varchar(20) Không thể rỗng 3 Họ_admin Varchar(30) Không thể rỗng 4 Tên _admin Varchar(10) Không thể rỗng 5 Địa chỉ_admin Varchar(50) Không thể rỗng 6 Điện thoại_admin Numeric Có thể rỗng 7 Email_admin Varchar(30) Có thể rỗng Phần 2: CÁC KỸ THUẬT VÀ CÔNG CỤ LẬP TRÌNH Chương I: TÌM HIỂU CÔNG NGHỆ ASP I.1. ASP LÀ GÌ ? ASP (Active Server Page) là môi trường kịch bản trên máy chủ (Server-side Scripting Environment) dùng để tạo và chạy các ứng dụng Web động, tương tác và có hiệu quả cao. Nhờ tập các đối tượng có sẵn (Built-in Object) với nhiều tính năng phong phú và khả năng hỗ trợ các ngôn ngữ Script như VBScript, Jscript cùng một số thành phần ActiveX khác kèm theo, ASP cung cấp giao diện lập trình mạnh và dễ dàng trong việc triển khai ứng dụng trên Web. Trang ASP có thể chạy trong các môi trường sau đây: - IIS (Internet Information Server) trên Windows NT Server, Windows 2000. - PWS (Personal Web Server) trên Windows 95/98 và Windows NT Workstation. I.2. MÔ HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA ASP Khi một Browser thông qua trình duyệt Web gửi yêu cầu đến một tập tin .asp nào đó thì kịch bản chứa trong tập tin sẽ được chạy và trả kết quả về cho Browser đó. Khi Server nhận yêu cầu tới một tập tin .asp thì nó sẽ đọc từ đầu đến cuối tập tin đó, thực hiện các câu lệnh kịch bản và trả kết quả về cho Browser. Kết quả trả về là một trang HTML. I.3. CẤU TRÚC CỦA MỘT FILE ASP Một trang ASP thông thường gồm có các thành phần sau: + Dữ liệu văn bản. + Các thẻ HTML. + Các đoạn mã chương trình phía Client đặt trong cặp thẻ và . + Mã chương trình ASP được đặt trong cặp thẻ . I.4. CÁC ĐỐI TƯỢNG TRONG ASP ASP có sẵn năm đối tượng mà ta có thể dùng được mà không cần phải tạo các instance. Chúng được gọi là các Built-in Object. I.4.1. Đối tượng Request Đối tượng Request cho phép lấy thông tin thông qua một yêu cầu HTTP. Chúng ta có thể dùng đối tượng Request để đọc URL, truy cập thông tin từ một form, lấy giá trị cookies lưu trữ trên máy Client. I.4.2. Đối tượng Response Khác với đối tượng Request, Response là chìa khóa để gửi thông tin tới user, là đại diện cho phần thông tin do Server trả về cho Web browser. I.4.3. Đối tượng Server Đối tượng Server cung cấp phương tiện truy cập đến những phương thức và thuộc tính trên server. Thường sử dụng phương thức Server.CreateObject để khởi tạo instance của một ActiveX Object trên trang ASP. I.4.4. Đối tượng Application Sử dụng đối tượng Application chúng ta có thể điều khiển các đặc tính liên quan đến việc khởi động và dừng ứng dụng, cũng như việc lưu trữ các thông tin có thể được truy nhập bởi các ứng dụng nói chung. I.4.5. Đối tượng Session Đối tượng Session dùng để lưu trữ những thông tin cần thiết trong phiên làm việc của user. Những thông tin lưu trữ trong Session không bị mất đi khi user di chuyển qua các trang của ứng dụng. I.5. CÁC COMPONENT CỦA ASP ASP cung cấp sẵn 5 ActiveX Server Component, bao gồm: - Advertisement Rotator Component - Browser Capabilities Component - Database Access Component - Content Linking Component - TextStream Component I.6. ASP VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU I.6.1. Cấu hình DSN (Data Source Name) Một DSN bao gồm các thông tin chính sau: Tên của DSN Drive kết nối với cơ sở dữ liệu User ID và Password để truy cập cơ sở dữ liệu Các thông tin cần thiết khác I.6.2. ADO (Active Data Object) 1. ADO là gì ? Đó là ActiveX Data Object, là công nghệ truy cập cơ sở dữ liệu của Microsoft. Công nghệ này cung cấp cho bạn một giao diện thống nhất dùng để truy cập tất cả loại dữ liệu cho dù nó xuất hiện ở đâu trên ổ đĩa của bạn. Ngồi ra, chúng cung cấp mức độ linh hoạt lớn nhất của bất kỳ công nghệ truy cập dữ liệu của Microsoft. 2. Các đối tượng của ADO Có 8 đối tượng trong ADO: Recordset, Connection, Command, Parameter, Record, Field, Stream, Error. Trong đó 3 đối tượng chính thường xuyên được sử dụng đó là: Connection, Recordset và Command. Chương II: NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH VBSCRIPT II.1. GIỚI THIỆU VỀ VBSCRIPT VBScript là một thành phần mới nhất trong họ ngôn ngữ lập trình Visual Basic, cho phép tạo ra những script sử dụng được trên nhiều môi trường khác nhau như các script chạy trên Browser của client (Ms Internet Explorer 3.0) hay trên Web server (Ms Internet Information Server 3.0). II.2. CÁC KIỂU DỮ LIỆU CỦA VBSCRIPT VBScript chỉ có một kiểu dữ liệu duy nhất là Variant. Variant là một kiểu dữ liệu đặc biệt có thể chứa các loại dữ liệu khác nhau từ những kiểu dữ liệu đơn giản như kiểu số cho đến các kiểu dữ liệu phức tạp như kiểu bản ghi. Vì Variant là kiểu dữ liệu duy nhất của VBScript nên đây cũng là kiểu dữ liệu trả về từ các hàm/thủ tục viết bằng VBScript. Nói một cách dễ hiểu hơn là: Nếu trong Pascal bạn phải lưu trữ dữ liệu số trong kiểu dữ liệu Interger, dữ liệu chuỗi trong kiểu String thì trong VBScript bạn có thể vừa lưu trữ dữ liệu số vừa lưu trữ dữ liệu chuỗi (hay bất kỳ kiểu dữ liệu nào khác) trong kiểu dữ liệu Variant. Việc xem một biến Variant là số hay chuỗi tùy vào ngữ cảnh sử dụng. Để chuyển dữ liệu từ kiểu này sang kiểu khác ta dùng các hàm chuyển như: CBool, CByte, CInt, CStr, CDate,… Để biết một biến Variant đang lưu trữ kiểu dữ liệu nào, ta dùng hàm VarType. II.3. BIẾN TRONG VBSCRIPT Biến là một tên tham chiếu đến một vùng nhớ, là nơi chứa thông tin của chương trình mà thông tin này có thể được thay đổi trong thời gian script chạy. Cách khai báo biến: Dim Tên biến phải bắt đầu bằng một kí tự chữ, trong tên biến không chứa dấu chấm, chiều dài tối đa là 255 kí tự và một biến phải là duy nhất trong tầm vực mà nó được định nghĩa. Biến trong VBScript có thể là biến đơn hay là dãy. Khi khai báo Dim A(10) thì VBScript tạo ra một dãy có 11 phần tử. Có thể thay đổi kích thước một dãy trong thời gian chạy bằng cách dùng ReDim. II.4. HẰNG TRONG VBSCRIPT Hằng là một tên có nghĩa đại diện cho một số hay một chuỗi và không thể thay đổi trong quá trình chạy. Cách khai báo hằng số giống như là khai báo biến, chỉ cần thay Dim bằng Const. Ví dụ: Const MyString = “This is my string” II.5. CÁC TỐN TỬ TRONG VBSCRIPT VBScript có các tốn tử khác nhau như số học, luận lý, so sánh. Nếu muốn chỉ định thứ tự ưu tiên của tốn tử một cách rõ ràng thì dùng dấu ( ), thứ tự ưu tiên của các tốn tử như sau (từ trên xuống dưới, từ trái sang phải). - Số học: ^, -(âm), *, /, mod, +, -, &, \ (chia lấy nguyên). - So sánh: =, , , =, Is. - Luận lý: Not, And, Or, Xor, Eqv, Imp. Tốn tử * và /, + và – có cùng độ ưu tiên và được thực hiện từ trái sang phải. II.6. CÁC HÀM CÓ SẴN VÀ THÔNG DỤNG CỦA VBSCRIPT Các hàm tốn học: Hàm ATN, Cos, Sin, Tan, Exp, Log, Sqr,… Các hàm thao tác trên chuỗi Hàm Instr, Len, Lcase, Ucase, Trim,… Các hàm xử lý ngày giờ Hàm Date, Time, Now, Year, Month, Day, Hour, Minute, Second,… Các hàm chuyển đổi Hàm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docWebsite giới thiệu và bán hàng điện máy qua mạng.doc
Tài liệu liên quan