Bài giảng môn Lý thuyết tài chính – tiền tệ

CHƯƠNG 1. ĐẠI CƯƠNG VỀ TIỀN TỆ

Nội dung chính

- Nguồn gốc ra đời và phát triển của tiền tệ

- Chức năng, vai trò của tiền tệ

- Các hình thái của tiền tệ

- Các chế độ tiền tệ trên thế giới

1.1. Nguồn gốc ra đời và phát triển của tiền tệ.

1.1.1. Sự ra đời của tiền tệ.

- Tiền tệ là một phạm trù kinh tế khách quan. Tiền tệ phát sinh, tồn tại và phát triển

gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền kinh tế hàng hóa.

- Vào thời kỳ đầu của chế độ cộng sản nguyên thủy, người ta tự cung tự cấp cho nhau

số sản phẩm ít ỏi thu về sau một ngày săn bắt, hái lượm. Do vậy, quan hệ trao đổi vẫn chưa

xuất hiện.

- Chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và những cải tiến trong kỹ thuật dần tạo ra chủng

loại và số lượng hàng hóa nhiều hơn trước rất nhiều. Do đó, hoạt động trao đổi hàng hóa

có ý nghĩa đặc biệt quan trọng với bản thân mỗi người trong xã hội thời bấy giờ.

- Phương thức trao đổi trực tiếp (H-H) đòi hỏi cần phải có sự phù hợp về thời gian,

địa điểm và quan trọng hơn hết là nhu cầu của các bên trao đổi.

- Phương thức trao đổi gián tiếp (H-T-H) thông qua vật trung gian đã khắc phục được

những nhược điểm của phương thức trao đổi trực tiếp.

pdf78 trang | Chia sẻ: hongha80 | Lượt xem: 525 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng môn Lý thuyết tài chính – tiền tệ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hông tốt đến sự phát triển kinh tế - xã hội [3] Siêu lạm phát (Siêu tốc): (trên ba chữ số): từ 1000% trở lên. Gây tác hại nghiêm trọng đến nền kinh tế Người ta ví lạm phát siêu tốc như cơn bênh ung thư gây chết người [4] Ngoài ra, người ta còn phân loại lạm phát dựa vào việc so sánh 2 chỉ tiêu: - Tỷ lệ tăng giá và tỷ lệ tăng trưởng tiền tệ.. Theo cách này, lạm phát xảy ra ở 2 giai đoạn sau: Giai đoạn 1: Tỷ lệ tăng giá nhỏ hơn tỷ lệ tăng trưởng tiền tệ. Một bộ phận của khối tiền gia tăng về cơ bản đáp ứng nhu cầu lưu thông tiền tệ của nên kinh tế. Giai đoạn 2: Tỷ lệ tăng giá lớn hơn tỷ lệ tăng trưởng tiền tệ. 50 Lý do, lạm phát với tỷ lệ cao kéo dài đã làm nền kinh tế suy thoái. Hệ quả là khối lượng tiền phát hành vượt mức khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông. Trong trường hợp này, lạm phát gây nguy hiểm trầm trọng cho nền kinh tế. 6.2.4. Cách tính tỷ lệ lạm phát: Công thức tính: Tỷ lệ lạm phát năm t (%) = Chỉ số giá năm t − chỉ số giá năm t − 1 Chỉ số giá năm t − 1 * Có 3 loại chỉ số giá dùng để tính lạm phát: [1] Chỉ số giá tiêu dùng (CPI): Phản ánh tốc độ thay đổi giá trung bình của các mặt hàng tiêu dùng chính trong nền kinh tế. Nó được tính theo giá bán lẻ của người tiêu dùng. [2] Chỉ số giá sản xuất (PPI): Phản ánh tốc độ thay đổi giá trung bình của các sản phẩm thuộc ba nhóm ngành chính: lương thực thực phẩm, chế tạo, khai khoáng. Nó được tính theo giá bán buôn. [3] Chỉ số giá toàn bộ hay chỉ số giá giảm phát theo GDP : Phản ánh tốc độ thay đổi giá trung bình của phần lớn các loại hàng hóa được tính vào GDP. 6.2.5. Nguyên nhân dẫn đến lạm phát [1] Lý thuyết lạm phát do cầu dư thừa (do cầu kéo): - Khi mức tổng cầu tăng nhanh hơn so với mức tổng cung do: hộ gia đình, doanh nghiệp, chính phủ, người nước ngoài tự ý thay đổi mức chi tiêu của mình hoặc ngân hàng TW tăng mức cung tiền.. AD = C + I + G + (X-M) Người tiêu dung chi tiêu nhiều hơn (do lãi suất giảm, thuế giảm, thu nhập tăng..), các DN đầu tư nhiều hơn ( doi kỳ vọng tăng trưởng tương lai), Chính phủ chi tiêu nhiều hơn (do thực hiện chính sách trợ cấp xã hội, kích cầu để phát triển kinh tế) Thuyết trọng tiền cho rằng việc gia tăng mức cung tiền là nguyên nhân chính của lạm phát. [2] Lý thuyết lạm phát cho chi phí (lạm phát chi phí đẩy) - Chi phí sản xuất tăng hoặc năng lực sản xuất giảm. - Chi phí gia tăng một cách độc lập so với tổng cầu. 51 Chi phí gia tăng trong thời kỳ kinh tế bùng nổ là làm phát do cầu kéo (tiền lương tăng vì nhu cầu mở rộng nhanh, chỉ phản ánh sức ép thị trường, đây là lạm phát cầu kéo, dẫn đến chi phí tăng. Các trường hợp lạm phát do chi phí đẩy như sau: - Tiền lương gia tăng do áp lực từ quyền lực công đoàn, chính sách tăng lương của Chính phủ, vì thế đẩy giá cả tăng. - Lợi nhuận: Nếu doanh nghiệp có quyền lực thị trường (độc quyền, nhóm độc quyền), có thể đẩy giá tăng lên độc lập với tổng cầu để kiếm lợi nhuận cao hơn. - Nhập khẩu lạm phát: Nguyên vật liệu nhập khẩu, nếu chi phí nguyên vật liệu tăng, không thuộc sự kiểm soát trong nước, doanh nghiệp phải mua nguyên vật liệu với giá cao, vì các lý do: + Tỷ giá hối đoái: đồng nội tệ bị mất giá + Thay đổi giá cả hàng hóa: Giá cả hàng hóa trên thị trường thế giới tăng cao, chi phí nguyên vật liệu từ các nước sẽ tăng. + Những cú sốc từ bên ngoài: Cuộc khủng hoảng về nhiên liệu, nguyên liệu cơ bản (dầu mỏ, sắt thép), làm cho giá cả hầng hóa này tăng, và đẩy chi phí hàng hóa trong nước tăng theo. + Thiếu hụt nguồn tài nguyên: Nguồn tài nguyên thiếu hụt, giá tăng cao, gia tăng chi phí cho doanh nghiệp, đẩy giá cả tăng theo.  Vì chi phí tăng cao, nên giá cả tăng và lạm phát chi phí đẩy đã xảy ra  đây là 1 hiện tượng tiền tệ do chính sách tiền tệ mở rộng. 6.2.6. Tác động của lạm phát [1] Tác động phân phối lại thu nhập và của cải. - Khi lạm phát xảy ra, những người có tài sản và đang vay nợ là có lợi, vì giá các loại tài sản đều tăng lên, và giá trị đồng tiền thì lại giảm. - Ngược lại, những người làm công ăn lương, những người gửi tiền, những người cho vay là bị thiệt hại.  tránh thiệt hại, điều chỉnh lãi suất sao cho phù hợp với tỷ lệ lạm phát. Ví dụ: lãi suất thực là 5%, tỷ lệ tăng giá là 8% thì lãi suất danh nghĩa là 13% [2] Tác động đến phát triển kinh tế (sản lượng) và việc làm 52 - Trong điều kiện nền kinh tế chưa đạt mức toàn dụng, lạm phát vừa phải sẽ thúc đẩy phát triển kinh triển kinh tế vì nó có tác dụng làm tăng khối tiền tệ trong lưu thông, cung cấp thêm vốn cho các đơn vị SXKD, kích thích tiêu dùng của Chính phủ và nhân dân. - Lạm phát và thất nghiệp có mối quan hệ nghịch biến. Theo nhà kinh tế học, A.W Phillips đưa ra “Lý thuyết đánh đổi giữa lạm phát và việc làm”  lạm phát tăng thất nghiệp giảm và ngược lại [3] Các tác động khác: - Đối với cơ cấu kinh tế: dễ bị mất cân đối các nhà đầu tư hướng tới kinh doanh tại những lĩnh vực hàng hóa có giá cả tăng cao, chu kỳ ngắn, thời gian thu hồi vốn nhanh và ngược lại. Hoặc vì lý do đầu tư tích trữ - Đối với hiệu quả kinh tế: Gây thiệt hại ở nhiều mặt. Thiệt cho ngân sách Nhà nước (do sản xuất bị suy giảm), nguồn tiền trong xã hội bị sụt giảm; gây bất lợi cho nền kinh tế. 6.2.7. Biện pháp kiềm chế lạm phát [1] Tác động lên cầu: - Chính sách tài khóa thu hẹp: cắt giảm chi tiêu ngân sách chính nhà nước, tăng thuế. - Chính sách thắt chặt tiền tệ: + Đóng băng tiền tệ: thắt chặt thực hiện các nghiệp vụ tái chiết khấu, tái cấp vốn, giới hạn tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng + Nâng lãi suất: thu hút tiền mặt trong dân cư và doanh nghiệp vào ngân hàng; lãi suất cho vay tăng sẽ giảm khả năng mở rộng tín dụng của ngân hàng. + Nâng tỷ lệ dự trữ bắt buộc: giảm khả năng tạo tiền của ngân hàng. [2] Tác động lên cung - Kiềm chế giá cả: Gia tăng nhập khẩu, chống lại sự khan hiếm của hàng hóa trong nước; - Quản lý thị trường, chống đầu cơ tích trữ hàng hóa - Nhà nước bán vàng và ngoại tệ: thu hút tiền mặt trong lưu thông, ổn định giá vàng, ổn định tỷ giá hối đoái, từ đó ổn định giá cả các mặt hàng khác. 6.3. Lãi suất 6.3.1. Khái niệm lãi suất 53 - Lãi suất là giá cả mà người đi vay phải trả cho việc sử dụng vốn của người cho vay trong một khoảng thời gian nhất định. - Nếu gọi số tiền vay là tiền gốc, thì tỷ lệ % tính trên tiền gốc mà người đi vay phải trả cho người cho vay, được gọi là lãi suất. - Theo giá trị thời gian: Lãi suất là sự thanh toán cho việc sử dụng tiền theo thời gian - Theo chi phí : Lãi suất là chi phí cơ hội của việc sử dụng tiền theo thời gian 6.3.2. Phân loại lãi suất. [1] Căn cứ vào giá trị thực của tiền lãi thu được - Lãi suất danh nghĩa : lãi suất phải thanh toán - Lãi suất thực : Đo lường sức mua của tiền lãi nhận được, được tính toán bằng việc điều chỉnh lãi suất danh nghĩa, có tính đến lạm phát. Lãi suất thực phản ánh chính xác thu nhập thực tế từ tiền lãi nhận được hay chi phí thực phải trả cho các khoản vay. Ví dụ 1: Lãi suất tiền gửi ngân hàng công bố tháng 12/201X cho tiền gửi kỳ hạn 1 năm là 7% năm Tỷ lệ lạm phát năm 201X là 6,9%  Xác định lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực? Ví dụ 2: Tỷ lệ lạm phát năm 201X là 5,2% Lãi suất tiền gửi thực trả cho khoản tiển gửi kỳ hạn 1 năm là 11%  Xác định lãi suất danh nghĩa? [2] Căn cứ vào tính chất các khoản vay - Lãi suất tiền gửi ngân hàng - Lãi suất tín dụng ngân hàng - Lãi suất chiết khấu - Lái suất tái chiết khấu - Lãi suất liên ngân hàng - Lãi suất cơ bản 6.3.3. Phương pháp xác định lãi suất cơ bản. [1] Tính lãi đơn. Gọi: i (%) là lãi suất của một kỳ (tháng, quý, năm) 54 PV : Số tiền gốc để xác định lãi suất n: số kỳ tính lãi  Tổng số tiền gốc và lãi phải trả là FV = PV (1 + n x i) [2] Tính lãi kép. Gọi: i (%) là lãi suất của một kỳ (tháng, quý, năm) PV : Số tiền gốc để xác định lãi suất n: số kỳ tính lãi  Tổng số tiền gốc và lãi phải trả là : FV = PV (1 + i)n Ví dụ 1: Bà Mộng Châu ký gửi 10 triệu đồng vào tài khoản định kỳ, được trả lãi suất 8%/năm. Bạn hãy cho biết, sau 5 năm số tiền gốc và lãi Bà Mộng Châu nhận được là bao nhiêu, nếu ngân hàng trả lãi đơn? Ví dụ 2. Bà Mộng Châu ký gửi 10 triệu đồng vào tài khoản định kỳ, được trả lãi suất 8%/năm. Bạn hãy cho biết, sau 5 năm số tiền gốc và lãi Bà Mộng Châu nhận được là bao nhiêu, nếu ngân hàng trả lãi kép? Ví dụ 3. Ông Tân ký gửi 10 triệu đồng vào tài khoản định kỳ, được trả lãi suất 8%/năm. Bạn hãy cho biết, sau 5 năm số tiền gốc và lãi Ông Tân nhận được là bao nhiêu, tính cho các trường hợp sau: a. Nếu ngân hàng trả lãi đơn? b. Nếu ngân hàng trả lãi kép? c. Nếu ngân hàng trả ghép lãi theo quý? d. Nếu ngân hàng ghép lãi theo tháng? 55 CHƯƠNG 7. TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP Nội dung chính - Một số khái niệm căn bản về doanh nghiệp - Các hình thức hoạt động doanh nghiệp - Vai trò của doanh nghiệp - Cầu trúc tài chính doanh nghiêph - Thu nhập và hoạt động doanh nghiệp 7.1. Một số khái niệm trong doanh nghiệp. 7.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp. - Theo Paul A. Samuelson (GS ĐH Massachuset) và William D. Nordhaus (GS Kinh tế ĐH Yale) : Doanh nghiệp là đơn vị sản xuất cơ bản trong một nền kinh tế tư bản hoặc hỗn hợp. - Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện chức năng kinh doanh, vì mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận. - Hoạt động doanh nghiệp là sự kết hợp giữa các nhân tố đầu vào như vốn và lao động, để tạo ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ và tiêu thụ trên thị trường. - Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh (Theo Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH ngày 29/11/2005) 7.1.2. Các hình thức hoạt động doanh nghiệp: [1] Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động: - Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực phi tài chính - Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh donah tiền tệ, chứng khoán. [2] Căn cứ vào quy mô hoạt động: - Doanh nghiệp siêu nhỏ - Doanh nghiệp vừa và nhỏ: quy mô vốn, lao động, doanh thu. 56 Bảng phân loại doanh nghiệp tại Việt Nam Quy mô Khu vực Doanh nghiệp siêu nhỏ Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa Số lao động Tổng nguồn vốn Số lao động Tổng nguồn vốn Số lao động I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản 10 người trở xuống 20 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 người đến 200 người từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng từ trên 200 người đến 300 người II. Công nghiệp và xây dựng 10 người trở xuống 20 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 người đến 200 người từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng từ trên 200 người đến 300 người III. Thương mại và dịch vụ 10 người trở xuống 10 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 người đến 50 người từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng từ trên 50 người đến 100 người Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 (Trích khoản 1 điều 3) - Doanh nghiệp lớn: công ty, tổng công ty, tập đoàn kinh tế Ưu thế vốn lớn, cong nghệ hiện đại, năng suất cao, chi phí thấp Tuy nhiên, tính linh hoạt kém, khó chuyển đổi kịp thời những thay đổi nhanh của thị trường. [3] Căn cứ vào tính chất mục tiêu kinh doanh. - Doanh nghiệp hoạt động công ích: cung ứng dịch vụ công cộng, xã hội, vì cộng đồng, không coi trọng mục tiêu lợi nhuận. - Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh: theo nhu cầu trường, vì lợi nhuận. [4] Căn cứ vào phương thức quản lý doanh nghiệp: - Doanh nghiệp hoạt động độc lập: tự chịu trách nhiệm về nguồn vốn riêng của mình, có tư cách pháp nhân độc lập. - Doanh nghiệp hoạt động phụ thuộc: hoạt động một số hoạt động theo ủy quyền của doanh nghiệp cấp trên, có quan hệ tài chính phụ thuộc, chịu sự kiểm soát bởi doanh nghiệp cấp trên. [5] Căn cứ hình thức sở hữu doanh nghiệp: - Doanh nghiệp sở hữu nhà nước: là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. - Doanh nghiệp cổ phần (Công ty cổ phần): doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần 57 của doanh nghiệp được gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. - Doanh nghiệp nước ngoài: doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vốn 100% , được thành lập theo Luật đầu tư nước ngoài. - Doanh nghiệp TNHH một thành viên (1 tổ chức hoặc 1 người) và TNHH 2 thành viên trở lên (không vượt quá 50 thành viên): là doanh nghiệp mà các thành viên trong công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. - Doanh nghiệp tư nhân: là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân, không được phát hành chứng khoán. - Công ty hợp danh: là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu của công ty, cùng kinh doanh dưới một cái tên chung (gọi là thành viên hợp danh). Thành viên hợp danh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Ngoài ra trong công ty hợp danh còn có các thành viên góp vốn, không được phát hành chứng khoán. - Nhóm công ty: là tập hợp các công ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác: Công ty mẹ - công ty con; Tập đoàn kinh tế; 7.1.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp - Tổ chức huy động và phân phối các nguồn lực tài chính có hiệu quả. - Tạo lập các đòn bẩy kinh tế để kích thích điều tiết các hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp. - Kiểm tra đánh giá các hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp. 7.2. Cấu trúc tài chính doanh nghiệp 7.2.1. Cấu trúc vốn tài sản. [1] Khái niệm: là những phương tiện, tài sản, các yếu tố vật chất mà doanh nghiệp phải sử dụng để thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình. - Vốn tài sản thể hiện dưới những hình thái khác nhau, tùy theo công dụng tính năng và thời gian sử dụng. 58 - Vốn tài sản không thể bị mất đi mà phải được bảo toàn và phát triển. [2] Vốn tài sản cố định (TSCĐ): - Có thời hạn sử dụng dài - Có giá trị lớn - Đặc điểm của TSCĐ: + Tham gia nhiều vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, không thay đổi hình thái vật chất. + Giá trị TSCĐ bị giảm dần do chúng bị hao mòn (giảm dần về giá trị và giá trị sử dụng). + Có 2 loại hao mòn (cho cả 2 loại TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình): hao mòn hữu hình (giảm về mặt giá trị và giá trị sử dụng) và vô hình (sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật) - Vốn cố định tham gia nhiều vào chu kỳ kinh doanh và luân chuyển dần dần vào từng phần trong giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của mỗi chu kỳ kinh doanh. [3] Vốn tài sản lưu động. - Biểu hiện bằng tiền về tài sản lưu động của doanh nghiệp phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Khi tham giá vào quá trình kinh doanh, tài sản lưu động luôn vận hành, thay thế và chuyển hóa lẫn nhau quá các công đoạn của quá trình kinh doanh. - Chỉ tham gia một chu kỳ kinh doanh. - Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị vào trong giá trị sản phẩm, được thu hồi toàn bộ 1 lần, sau khi doanh nghiệp tiêu thụ các hàng hóa dịch vụ và kết thúc vòng tuần hoàn luân chuyển vốn. [4] Tài sản đầu tư tài chính: * Căn cứ vào tính chất kinh tế: - Hoạt động đầu tư mua bán các loại chứng khoán có giá trị như : cổ phiếu, trái phiếu nhằm tìm kiếm lợi nhuận. - Hoạt động góp vốn liên doanh: góp vốn đầu tư vào một doanh nghiệp khác, hoặc cùng một doanh nghiệp khác thực hiện kinh doanh - Hoạt động cho thuê tài chính. 59 * Căn cứ vào thời gian hoàn vốn: - Đầu tư tài chính ngắn hạn: các hoạt động đầu tư có thời gian thu hồi vốn không quá 1 năm. - Đầu tư tài chính dài hạn: các hoạt động đầu tư có thời gian thu hồi vốn trên 1 năm. 7.2.2. Cấu trúc nguồn tài trợ. [1] Vốn chủ sở hữu: - Vốn điều lệ: vốn đóng góp ban đầu của các chủ sở hữu. - Nguồn vốn bổ sung từ lợi nhuận sau thuế. - Nguồn vốn bổ sung bằng cách kết nạp thêm thành viên mới. [2] Nguồn vốn tín dụng và chiếm dụng. - Tín dụng ngân hàng. - Tín dụng thương mại. - Huy động bằng cách phát hành trái phiếu. - Thuê tài sản. - Nguồn vốn chiếm dụng hợp pháp. 7.3. Lập kế hoạch tài chính cho doanh nghiệp. - Kế hoạch dài hạn : 5, 10 năm hoặc xa hơn. - Kế hoạch đầu tư nhằm tạo lập tài sản cố định, công cụ lao động và phương tiện kinh doanh cần thiết của doanh nghiệp, doanh nghiệp phải dự báo nhu cầu, thị hiếu thị trường, sản phẩm có thể thay thế trong tương lai nhằm đầu tư thích hợp và có hiệu quả. - Kế hoạch cơ cấu vốn : kế hoạch khai thác nguồn lực tài chính cho những hoạt động thường xuyên và lâu dài; hoạt động có tính thời vụ. - Kế hoạch phân phối lợi nhuận: kế hoạch sử dụng lợi nhuận của doanh nghiệp cho nhu cầu tái đầu tư và chia lợi ích kinh tế cho người sở hữu. - Kế hoạch tài chính ngắn hạn: (thời hạn dưới 1 năm): là quá trình cụ thể hoa từng năm cho kế hoạch dài hạn. 7.4. Thu nhập và lợi nhuận của doanh nghiệp. 7.4.1. Thu nhập của doanh nghiệp 60 - Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp thu được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại.; là cơ sở kinh tế tạo lập nguồn tài chính của doanh nghiệp. Thu nhập tồn tại dưới 2 dạng: [1] Khối lượng tiền tệ mà doanh nghiệp thực thu từ hoạt động đầu tư. [2] Số nợ phải thu phát sinh trong quá trình cung ứng hàng hóa. - Thu nhập các bộ phận sau: [1] Doanh thu về bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng. [2] Thu nhập hoạt động đàu tư tài chính: đầu tư chứng khoán, góp vốn liên doanh, cổ phần, cho thuê tài chính [3] Thu nhập khác: Khoản thu không dự tính được trước, khoản thu không thường xuyên : thu về nhương bán, thanh lý TSCĐ; thu tiền phạt vi phạm hợp đồng; nợ khó đồi; nợ không xác định được chủ.. 7.4.2. Lợi nhuận của doanh nghiệp. - Phần chênh lệch giừa thu nhập và chi phí tương ứng được gọi là lợi nhuận. - Lợi nhuận là phần kết quả cuối cùng của chu kỳ kinh doanh. [1] Phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp: - Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho Nhà nước theo quy định. - Bù đắp những khoản chi phí không được tính vào chi phí hoạt động như: chi phí sản phẩm sai hỏng, các khoản bị phạt do vi phạm hợp đồng - Tạo lập các quỹ doanh nghiệp. - Chia lợi tức cho chủ sở hữu của doanh nghiệp. [2] Các quỹ của doanh nghiệp: - Quỹ đầu tư phát triển: quỹ sử dụng để đầu tư mở rộng, phát triển kinh doanh; đổi mới thiết bị công nghệ, điều kiện làm việc; nghiên cứu khoa học, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật nghiệp vụ cho CBCNV của doanh nghiệp. - Quỹ dự phòng tài chính: bù đặp chênh lệch từ những tổn thất, thiệt hại về tài sản do thiên tai, rủi ro trong kinh doanh không được tính trong giá thành và đền bù của cơ quan bảo hiểm. 61 - Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm: dùng cho việc trợ cấp cho người lao động có thời gian làm việc từ 1 năm trở lên bị mất việc; chi cho việc đào tạo lại chuyên môn kỹ thuật nghiệp vụ. - Quỹ phúc lợi: dùng để đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa, bổ sung vốn xây dựng công trình phúc lợi công cộng của doanh nghiệp. - Quỹ khen thưởng: dùng để cho các khoản thưởng cuối năm hoặc thường kỳ cho CBCNV trong doanh nghiệp ; thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 62 CHƯƠNG 8. TÀI CHÍNH CÔNG Nội dung chính - Khu vực công và tài chính công - Một số khái niệm căn bản về Ngân sách nhà nước - Một số khái niệm căn bản về các định chế ngoài ngân sách 8.1. Khu vực công và tài chính công. 8.1.1. Khu vực công. Theo quan niệm của Quỹ tiền tệ Thế giới và kết hợp với các đặc điểm tổ chức hành chính của Việt Nam, khu vực công bao gồm: - Khu vực Chính phủ - Các Công ty công: + Công ty công phi tài chính: doanh nghiệp Nhà nước + Công ty công tài chính: Ngân hàng Trung ương và Ngân hàng thương mại nhà nước. Trong khu vực công, chưc năng Chính phủ được xác định thông qua các hoạt động liên quan đến việc thực hiện chính sách công thông qua việc cung cấp hàng hóa công và tái phân phối thu nhập xã hội. Các hoạt động của Chính phủ được tài trợ cơ bản thông qua thuế và các khoản bắt buộc khác vào khu vực phi chính phủ. Khu vực Chính phủ gồm tất cả các định chế phi lợi nhuận, phi thị trường, được kiểm soát và tài trợ bởi Chính phủ. Những đơn vị Chính phủ gồm các đơn vị có tính pháp nhân từ Trung ương đến địa phương mà thực hiện các chức năng của Chính phủ như là hoạt động cơ bản. 8.1.2. Tài chính công. [a] Khái niệm: Tài chính công là tổng thể các hoạt động thu chi bằng tiền do nhà nước tiến hành, nó phản ánh hệ thống các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ công, nhằm phục vụ việc thực hiện các chức năng của nhà nước và đáp ứng các nhu cầu, lợi ích chung của toàn xã hội. [b] Đặc điểm của tài chính công * Gắn liền với sở hữu nhà nước, quyền lực chính trị của nhà nước 63 Nhà nước là chủ thể duy nhất quyết định đến quá trình tạo lập và sử dụng quỹ công đặc biệt là quỹ ngân sách nhà nước. Các quyết định của nhà nước được thể chế bằng luật do cơ quan quyền lực cao nhất phê chuẩn. Việc tạo lập và sử dụng quỹ công phụ thuộc vào quan điểm của nhà nước và các mục tiêu kinh tế-xã hội quốc gia đặt ra trong từng thời kì.  Chứa đựng lợi ích chung, lợi ích công cộng Tài chính công phản ánh quan hệ kinh tế giữa nhà nước với các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế trong việc phân phối nguồn tài chính quốc gia nên hoạt động tài chính công phản ánh các quan hệ lợi ích giữa nhà nước với các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế, trong đó lợi ích tổng thể được đặt lên hàng đầu và chi phối các quan hệ lợi ích khác  Hiệu quả của hoạt động thu chi tài chính công không lượng hoá được Chủ yếu mang tính chất không hoàn lại trực tiếp nên không thể đánh giá hiệu quả một cách cụ thể, chính xác. Tuy nhiên, hiệu quả của tài chính công có thể xác định một cách tương đối thông qua các chỉ tiêu kinh tế-xã hội như tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ thất nghiệp, hộ nghèo, tỷ lệ thất học...  Phạm vi hoạt động rộng Tài chính công gắn liền với các việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước, được thể hiện trên tất cả các lĩnh vực từ kinh tế, văn hoá, giáo dục, y tế, xã hội, quốc phòng, an ninh,... Hoạt động thu chi tài chính công có tác động đến thu nhập của hầu hết các chủ thể trong nền kinh tế kể cả chủ thể đầu tư hay tiêu dùng. Tuy nhiên, phạm vi và mức độ tác động tuỳ thuộc vào chính sách tài chính công, bối cảnh kinh tế-xã hội quốc gia trong từng thời kì và tuỳ thuộc vào từng chủ thể. 8.2. Ngân sách nhà nước 8.2.1. Khái niệm ngân sách nhà nước. - Ngân sách nhà nước, hay ngân sách Chính phủ, là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử; là một thành phần trong hệ thống tài chính. - Thuật ngữ "Ngân sách nhà nước" được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia. Song quan niệm về ngân sách nhà nước lại chưa thống nhất, người ta đã đưa ra nhiều định nghĩa về ngân sách nhà nước tùy theo các trường phái và các lĩnh vực nghiên cứu. 64 - Sự hình thành và phát triển của ngân sách nhà nước gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của kinh tế hàng hóa - tiền tệ trong các phương thức sản xuất của cộng đồng và nhà nước của từng cộng đồng. Nói cách khác, sự ra đời của nhà nước, sự tồn tại của kinh tế hàng hóa - tiền tệ là những tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của ngân sách nhà nước. - Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách Trung ương là ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân. Thực chất, Ngân sách nhà nước phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định. Ngân sách nhà nước là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia. Nó bao gồm những quan hệ tài chính nhất định trong tổng thể các quan hệ tài chính quốc gia, cụ thể:  Quan hệ tài chính giữa nhà nước và công dân;  Quan hệ tài chính giữa nhà nước với doanh nghiệp;  Quan hệ tài chính giữa nhà nước với tổ chức xã hội;  Quan hệ tài chính giữa nhà nước với quốc tế. 8.2.2. Đặc điểm của ngân sách nhà nước - Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế - chính trị của nhà nước, và việc thực hiện các chức năng của nhà nước, được nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định; - Hoạt động ngân sách nhà nước là hoạt động phân phối lại các nguồn tài chính, nó thể hiện ở hai lãnh vực thu và chi của nhà nước; - Ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước, luôn chứa đựng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf1_baigiang_lttc_tt_2015_v3_nguyen_docx_9616.pdf