Chuyên đề Công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Phúc

Nền kinh tế đất nước ta đang trên đà phát triển hội nhập với nền kinh tế thế giới. Trong quá trình đổi mới đó có sự đóng góp không nhỏ của ngành Ngân hàng. Hoạt động của Ngân hàng nói chung và hoạt động của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam nói riêng là rất cần thiết và quan trọng đối với nền kinh tế của nước ta. Với hoạt động đi vay để cho vay các ngân hàng đã huy động được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, các tổ chức, đơn vị hoạt động kinh doanh để cho các đơn vị, tổ chức cần vốn vay để tiến hành các hoạt động của mình.

Tuy nhiên hoạt động cho vay các dự án đầu tư của ngân hàng thương mại luôn gắn liền với rủi ro. Chính vì thế, công tác đánh giá rủi ro rất được quan tâm trong hoạt động thẩm định dự án. Vì vậy, em đã quyết định chọn đề tài: “Công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Phúc”.

Chuyên đề gồm 2 phần chính:

- Chương I: Thực trạng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư xin vay vốn tại ngân hàng TMCP Công

 

 

doc98 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1192 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Chuyên đề Công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT NHCT Ngân hàng công thương KHDN Khách hàng doanh nghiệp KHCN Khách hàng cá nhân NHNN Ngân hàng nhà nước NQH Nợ quá hạn TCTD Tổ chức tín dụng DNNN Doanh nghiệp nhà nước UBND Uỷ ban nhân dân TMCP Thương mại cổ phần DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Biểu đồ 01. Tình hình huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Vĩnh Phúc giai đoạn 2006 - 2009: 5 Bảng 01. Cơ cấu huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Vĩnh Phúc giai đoạn 2006 - 2009: 6 Bảng 02. Tình hình dư nợ tín dụng phân theo chất lượng tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Vĩnh Phúc giai đoạn 2006-2009 7 Bảng 03. Cơ cấu dư nợ Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Vĩnh Phúc giai đoạn 2008-2009: 8 Biều đồ 2. Cơ cấu dư nợ Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Vĩnh Phúc giai đoạn 2008-2009: 8 Bảng 04. Tình hình tài chính của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Vĩnh Phúc giai đoạn 2007-2009: 9 Sơ đồ 1. Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Vĩnh Phúc: 11 Sơ đồ 2. Quy trình đánh giá rủi ro của các dự án nhỏ: 13 Sơ đồ 3. Quy trình đánh giá rủi ro của chi nhánh đối với các dự án lớn. 14 Bảng 05. Chấm điểm quy mô doanh nghiệp: 16 Bảng 06. Bảng trọng số áp dụng cho các chỉ số phi tài chính 18 (dùng để tổng hợp điểm từ các bảng 3A à 3E): 18 Bảng 07. Tổng hợp điểm tín dụng: 19 Bảng 08. Xếp hạng rủi ro khách hàng: 19 Bảng 09. Chấm điểm các thông tin cá nhân cơ bản: 22 Bảng 10. Chấm điểm tiêu chí quan hệ với ngân hàng: 23 Bảng 11. Số dự án vay vốn, số dự án được phê duyệt giai đoạn 2007-2009: 58 Bảng 12. Tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng TMCP Công thương Chi nhánh Vĩnh Phúc giai đoạn 2007-2009: 59 Bảng 13. Tình hình nợ quá hạn của NHTMCP Công thương Vĩnh Phúc 60 giai đoạn 2007-2009: 60 LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế đất nước ta đang trên đà phát triển hội nhập với nền kinh tế thế giới. Trong quá trình đổi mới đó có sự đóng góp không nhỏ của ngành Ngân hàng. Hoạt động của Ngân hàng nói chung và hoạt động của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam nói riêng là rất cần thiết và quan trọng đối với nền kinh tế của nước ta. Với hoạt động đi vay để cho vay các ngân hàng đã huy động được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, các tổ chức, đơn vị hoạt động kinh doanh để cho các đơn vị, tổ chức cần vốn vay để tiến hành các hoạt động của mình. Tuy nhiên hoạt động cho vay các dự án đầu tư của ngân hàng thương mại luôn gắn liền với rủi ro. Chính vì thế, công tác đánh giá rủi ro rất được quan tâm trong hoạt động thẩm định dự án. Vì vậy, em đã quyết định chọn đề tài: “Công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Phúc”. Chuyên đề gồm 2 phần chính: Chương I: Thực trạng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư xin vay vốn tại ngân hàng TMCP Công CHƯƠNG I THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH VĨNH PHÚC 1.1. Tổng quan về Chi nhánh ngân hàng TMCP Công thương Vĩnh Phúc 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triền của Chi nhánh ngân hàng TMCP Công thương Vĩnh Phúc 1.1.1.1. Giới thiệu chung về Chi nhánh ngân hàng TMCP Công thương Vĩnh Phúc Năm 1997 đánh dấu cho sự ra đời và phát triển của NHCT Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc khi tỉnh được tái lập và hệ thống ngân hàng cũng được tách lập theo địa giới hành chính. Lúc này NHCT Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc được thành lập theo quyết định số 08/NHCT – QĐ và đi vào hoạt động trong một môi trường mới với tên gọi: NHCT Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc. Website: www.vietinbank.com.vn Trụ sở ; Số 4 Ngô Quyền thành phố Vĩnh Yên – tỉnh Vĩnh Phúc Với điều kiện ban đầu về cơ sở vật chất vô cùng khó khăn, trang thiết bị chủ yếu tiếp nhận từ chi nhánh cấp II là NHCT thị xã Vĩnh Yên trước đây, nên thiếu thốn trầm trọng . Trụ sở làm việc đã quá cũ, chật chội không phù hợp với quy mô hiện tại cũng như yêu cầu phát triển. Ngoài ra điểm xuất phát kinh tế thấp, nền kinh tế thuần nông, công nghiệp nhỏ bé và lạc hậu, nhịp độ tăng trưởng kinh tế thấp, kiến thức về thị trường của người dân nói chung còn hạn chế là những khó khăn mà ngân hàng phải đối mặt. Trong suốt 12 năm qua, các cán bộ công nhân viên của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Phúc đã chủ động, sáng tạo, không ngừng vươn lên vượt qua mọi khó khăn thử thách, từng bước xây dựng và trưởng thành. Mạng lưới không chỉ bó hẹp trong phạm vi thành phố, mà đã phát triển ở tất cả các khu, cụm công nghiệp, khu vực nông thôn trong toàn tỉnh. Về mặt kinh tế cũng có sự phát triển vượt bậc: Năm 1997, nguồn huy động vèn của ngân hàng mới đạt gần 50 tỷ đồng, tổng đầu tư đạt trên 80 tỷ đồng. Đến đầu năm 2006,trước khi tách và nâng 3 chi nhánh Phúc Yên, Bình Xuyên, Quang Minh lên cấp I (Trực thuộc ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam) nguồn vốn đạt trên 1062 tỷ tăng trưởng 43% / năm , tăng hơn 20 lần so với năm 1997 tổng đầu tư đạt 1124 tỷ tăng trưởng bình quân 38% / năm gấp 14 lần khi tái lập tỉnh. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Phúc cũng là ngân hàng đầu tiên trên địa bàn tỉnh triển khai dịch vụ thẻ. Đến nay, ngân hàng đã lắp đặt hàng chục máy ATM và phát hành trên 30.000 thẻ E - partner, Casd card, Master card, …cho khách hàng trong và ngoài địa bàn. Với việc đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ, tỷ trọng thu dịch vụ của chi nhánh tăng nhanh đặc biệt trong lĩnh vực thanh toán quốc tế. 1.1.1.2.Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh ngân hàng TMCP Công thương Vĩnh Phúc: Ngay từ khi thành lập, ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Phúc đã đặc biệt chú trọng đến công tác tổ chức và đào tạo, phát huy nhân tố con người. Bằng nhiều hình thức đào tạo dài hạn, ngắn hạn về nghiệp vụ chuyên môn cũng như kiến thức ngoài ngành khác, chất lượng lao động ngày càng nâng cao. Tỷ trọng cán bộ có trình độ đại học, ngoại ngữ ngày càng tăng, đây là nhân tố đặc biệt quan trọng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của đơn vị. Việc phân công chức năng, nhiệm vụ vủa Ban giám đốc và các phòng ban được cụ thể hóa: Giám đốc: là người chịu trách nhiệm chung về chiến lược kinh doanh, đưa ra quyết định chủ yếu trong kinh doanh và chỉ đạo hoạt động của các phòng ban. Phó giám đốc: Có 3 phó giám đốc trợ giúp giám đốc, phụ trách từng mảng công việc khác nhau tuỳ theo năng lực và kinh nghiệm của từng người. Ngân hàng có 8 phòng ban, ngoài ra còn 4 phòng giao dịch trực thuộc . *Nhiệm vụ cơ bản của các phòng ban: - Phòng kế toán: trực tiếp giao dịch với khách hàng, mở đóng tài khoản (VNĐ và ngoại tệ), gửi rút tiền từ tài khoản, mua bán ngoại tệ tiền mặt, chi trả kiều hối, thanh toán và chuyển tiền VNĐ và chuyển tiền ngoại tệ. Thực hiện thanh toán các giao dịch về tiền mặt, các giao dịch về thẻ séc, nhờ thu, các giao dịch giải ngân, thu nợ, thu lãi, thấu chi, chiết khấu giấy tờ có giá trị theo quy định. Và cung ứng các dịch vụ ngân hàng khác . - Phòng tiền tệ kho quỹ: Kiểm đếm việc thu và chi tiền mặt, quản lý quỹ tiền mặt , tài sản quý, giấy tờ có giá, quản lý tài sản đảm bảo tiền vay của khách hàng, quản lý ấn chỉ quan trọng của chi nhánh theo quy đinh của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam và NHNN Việt Nam. Thường xuyên kiểm tra và phát hiện kịp thời các hiện tượng bất thường hoặc sự cố ảnh hưởng đến an toàn kho quỹ, báo cáo đề xuất ban giám đốc để kịp thời xử lý . - Phòng khách hàng: (Bao gồm phòng KHDN và phòng KHCN) khai thác nguồn vốn VNĐ và ngoại tệ từ khách hàng là các doanh nghiệp, cá nhân. Tư vấn tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng về các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Nhận và xử lý đề nghị vay vốn thẩm định khách hàng, dự án phương án vay vốn, bảo lãnh và các hình thức cấp tín dụng khác theo thẩm quyền. Kiểm tra giám sát các khoản tín dụng đã được cấp đôn đốc trả gốc, lãi đúng hạn . Phòng thanh toán xuất nhập khẩu được sáp nhập vào phòng KHDN : Thực hiện nhiệm vụ về thanh toán thanh toán L/C nhập khẩu, mua bán ngoại tệ, phát hành, sửa đổi, bảo lãnh trong nước, bảo lãnh nước ngoài, thực hiện nhiệm vụ nhờ thu xuất nhập khẩu, phối hợp với phòng khách hàng để thực hiện chiết khấu bộ chứng từ, xử lý các khoản sai sót, chênh lệch theo quy trình nghiệp vụ . -Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh, xây dựng chương trình công tác hàng tháng, hàng quý, tư vấn pháp chế, thực hiên công tác hành chính văn thư, tham mưu cho ban giám đốc về kế hoạch phát triển nguồn nhân lực, tiền lương, thi đua khen thưởng, quy hoạch cán bộ, công tác hậu cần . -Phòng quản lý rủi ro và nợ có vấn đề: Quản lý, giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng, thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng, chịu trách nhiệm về quản lý, xử lý nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro, nợ được chính phủ xử lý . -Phòng thông tin điện toán: Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh. Nghiên cứu triển khai chương trình ứng dụng phục vụ cho công tác quản lý và tác nghiệp trong chuyên môn nghiệp vụ . 1.1.2. Khái quát chung về tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Vĩnh Phúc: Trải qua nhiều năm xây dựng và phát triển, hiện nay, Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công Thương Vĩnh Phúc là một trong những Chi nhánh Ngân hàng có quy mô lớn và uy tín của tỉnh Vĩnh Phúc. Thành tựu đáng tự hào của chi nhánh là đã được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới, có thể nói rằng đó là vinh dự không phải ngân hàng nào cũng có thể có được. Năm 2009 hoạt động kinh doanh dịch vụ của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Vĩnh Phúc tiếp tục duy trì được sự ổn định và phát triển, mặc dù có nhiều khó khăn và trở ngại trong cạnh tranh về hoạt động huy động vốn và cho vay giữa các ngân hàng trên địa bàn. Nhưng bằng phong cách phục vụ nhiệt tình, chu đáo với nhiều loại hình sản phẩm, dịch vụ hấp dẫn, đầu tư cho vay có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời cho sản xuất kinh doanh, giúp các doanh nghiệp tạo thêm việc làm cho người lao động. Trong năm qua Chi nhánh đã hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam giao. Tốc độ huy động vốn tăng trưởng 14%, tóc độ cho vay nền kinh tế tăng trưởng 9%, kết quả trên đã góp phần vào thành tích chung của toàn hệ thống và đóng góp không nhỏ vào công cuộc phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh. 1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn: Được đánh giá là một trong những ngân hàng có quy mô lớn trong mạng lưới chi nhánh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Với hệ thống mạng lưới rộng trên địa bàn, năm 2009 Chi nhánh đã có nhiều biện pháp để giữ vững và tăng trưởng nguồn vốn huy động, tổ chức phục vụ tốt công tác huy động tiền gửi dân cư, huy động kỳ phiếu, huy động tiết kiệm dự thưởng .... Thường xuyên có tổ thu tiền mặt tại Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu và Chi nhánh Điện lực Vĩnh Phúc, thu lưu động tại những đơn vị có nhiều tiền mặt, tổ chức thu vào các ngày nghỉ đối với các đơn vị có lượng tiền mặt lớn. Đáp ứng kịp thời nhu cầu mở tài khoản của khách hàng. Ngoài ra Chi nhánh tiếp tục duy trì với khách hàng truyền thống và tích cực tìm kiếm khách hàng có nguồn tiền gửi lớn. Có thể thấy xu hướng tăng trưởng trong công tác huy động vốn của Chi nhánh Ngân hang TMCP Vĩnh Phúc qua các năm: Biểu đồ 01. Tình hình huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Vĩnh Phúc giai đoạn 2006 - 2009: Đơn vị: Tỷ đồng Qua biểu đồ trên ta thấy, nguồn vốn huy động của Ngân hàng có sự tăng trưởng cao qua các năm. Năm 2007 tăng 253 tỷ đồng so với năm 2006 với tốc độ tăng là 64,87%, năm 2008 cũng tăng trưởng so với năm 2007 với tốc độ là 51,48%. Năm 2009, nguồn vốn huy động của ngân hàng đạt 1275 tỷ đồng, tăng 301 tỷ đồng so với năm 2008, tốc độ tăng là 30,90%. Cụ thể: Bảng 01. Cơ cấu huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Vĩnh Phúc giai đoạn 2006 - 2009: Đơn vị: tỷ đồng Nội dung Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1. Huy động bằng VNĐ 287 546 806 937 2. Huy động bằng ngoại tệ (quy đổi) 103 97 168 338 Tổng vốn huy động (1+2) 390 643 974 1275 (Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Vĩnh Phúc năm 2007 - 2009) Ta thấy ngân hàng chủ yếu huy động nguồn vốn bằng VNĐ, nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ chiếm tỷ trọng rất ít trong tổng số nguồn vốn huy động. Năm 2007, nguồn vốn huy đồng bằng ngoại tệ quy đổi VNĐ đạt 97 tỷ, giảm 6 tỷ so với năm 2006. Nguyên nhân là do nguồn tiền gửi bằng ngoại tệ của các đối tượng đi xuất khẩu lao động và các doanh nghiệp bị chia sẻ thị phần với các Ngân hàng thương mại.khác trên địa bàn như Vietcombank, VIB bank, VP bank, Techcombank…. Như vậy qua việc phân tích ở trên ta thấy ngân hàng đã sử dụng các hình thức huy động vốn hiệu quả, góp phần làm tăng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng vay. Nhưng bên cạnh đó ngân hàng cần phải đảm bảo được hệ số an toàn vốn tối thiểu theo quy định của NHNN, tránh tình trạng phát triển quá nóng của ngân hàng, cần có biện pháp duy trì tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động trong dân cư. 1.1.2.2. Hoạt động tín dụng: Hoạt động tín dụng trong Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Vĩnh Phúc luôn giữ một trò rất quan vai trọng trong hoạt động kinh doanh của cả ngân hàng. Trong những năm vừa qua, nhận thức được tình hình biến động của nền kinh tế xã hội, sự thay đổi của của luật pháp nhằm đạt mục tiêu nước ta gia nhập WTO vào năm 2005. Do đó cơ hội trước mắt của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Vĩnh Phúc là rất lớn, nhưng rủi ro cũng lớn. Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Vĩnh Phúc đang từng bước thực hiện chiến lược hiện đại hoá và tăng trưởng hoạt động tín dụng trong thời gian tới trên nguyên tắc thận trọng, an toàn và hiệu quả. Đây là hoạt động đem lại nguồn thu nhập chủ yếu trong tổng thu nhập của ngân hàng. Bảng 02. Tình hình dư nợ tín dụng phân theo chất lượng tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Vĩnh Phúc giai đoạn 2006-2009 Đơn vị: Triệu đồng Nội dung Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Nhóm I 576305 834000 818610 1309,3 Tốc độ tăng định gốc 257695 242305 -574995,7 Tốc độ tăng liên hoàn 257695 -15.390 -817300,7 Nhóm II 1723 1648 1523 0 Tốc độ tăng định gốc -75 -200 -1723 Tốc độ tăng liên hoàn -75 -125 -1523 Nợ xấu 972 856 1442 700 Tốc độ tăng định gốc -116 470 -272 Tốc độ tăng liên hoàn -116 586 -6742 Tổng dư nợ 579000 834000 821575 2009,3 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Vĩnh Phúc năm 2006-2009) Qua bảng trên ta thấy tình hình dư nợ tín dụng phân theo chất lượng tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Vĩnh Phúc ngày càng theo chiều hướng tốt. Trong năm 2008, dư nợ nhóm I là 818.610 triệu đồng, tuy nhiên đến năm 2009 đã giảm 99,84% xuống còn 1309,3 triệu đồng. Đặc biệt, đến cuối năm 2009, chi nhánh không có nợ nhóm II và nợ xấu có số dư dưới mức Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam khống chế (giảm từ 1442 triệu đồng năm 2008 xuống còn 700 triệu đồng năm 2009). Đạt được kết quả này là nhờ hoạt động tín dụng tại chi nhánh luôn tuân thủ theo nguyên tắc phát triển an toàn hiệu quả, chi nhánh đã thực hiện lựa chọn khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh, kinh doanh hiệu quả, quản lý sát sao chất lượng dư nợ, xử lý kịp thời các khoản tín dụng có tiềm ẩn rủi ro để thu hồi nợ kịp thời. Nhìn chung cơ cấu tín dụng phân theo kỳ hạn của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Vĩnh Phúc không có sự thay đổi lớn. Cơ cấu tín dụng phân theo kỳ hạn của năm 2009 như sau: Bảng 03. Cơ cấu dư nợ Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Vĩnh Phúc giai đoạn 2008-2009: Đơn vị: Tỷ đồng Nội dung Năm 2008 Năm 2009 Tăng giảm Số tiền Tỷ lệ Dư nợ ngắn hạn 613 975 362 59.05 Dư nợ trung dài hạn 208 333 125 60.09 Tổng dư nợ 821 1308 487 59.32 (Nguồn số liệu: Báo cáo kế toán năm 2009 của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Vĩnh Phúc) Biều đồ 2. Cơ cấu dư nợ Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Vĩnh Phúc giai đoạn 2008-2009: Năm 2008 Năm 2009 Đánh giá một cách khách quan, tình hình hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Vĩnh Phúc trong năm 2009 là tốt. Nhưng bên canh đó vẫn còn nhiều tồn tại và khó khăn như tình hình kinh tế thị trường biến động, giá cả không ổn định, mặt bằng giá cả trong nước vẫn còn rất cao, ảnh hưởng đến hoạt động của khách hàng và của và ảnh hưởng đến nhu cầu vay và khả năng trả nợ đối với Chi nhánh. 1.1.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Vĩnh Phúc giai đoạn 2007 - 2009: Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Vĩnh Phúc giai đoạn 2007 - 2009 được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 04. Tình hình tài chính của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Vĩnh Phúc giai đoạn 2007-2009: Đơn vị:Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tổng thu nhập 137,768 162 157,54 Tổng chi phí 106,211 117 118,54 Lợi nhuận trước thuế 31,557 45 39 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Vĩnh Phúc giai đoạn 2007-2009) Qua bảng trên ta thấy, tổng thu nhập và tổng chi phí năm 2008 cao hơn so với năm 2007 nhưng đến năm 2009 thì tổng thu nhập lại bị sụt giảm, tổng chi phí tăng nhẹ, lợi nhuận trước thuế năm 2009 so với năm 2008 đã bị giảm từ 45 tỷ xuống còn 39 tỷ. Để nhằm nâng cao lợi nhuận cho chi nhánh, nhận thức được vai trò quan trong của hoạt động tín dụng, Chi nhánh đã đặt ra mục tiêu phấn đấu cho năm 2010 là tăng tổng dư nợ lên 1.800 tỷ đồng, trên cơ sở nguồn vốn huy động dồi dào. 1.2. Thực trạng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Vĩnh Phúc: 1.2.1. Sự cần thiết phải đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn tại Ngân hàng Công thương Vĩnh Phúc: Thẩm định dự án đầu tư là phần không thể thiếu trong quy trình nghiệp vụ cho vay của Ngân hàng và đây cũng là công đoạn khá phức tạp đòi hỏi kiến thức tổng hợp và chuyên sâu, kinh nghiệm và sự nhạy cảm nghề nghiệp của cán bộ thẩm định. Các dự án đầu tư thường có quy mô lớn và thời gian kéo dài, do đó việc thẩm định trước khi cho vay là một công việc đòi hỏi một quy trình chặt chẽ. Ngân hàng Công thương Vĩnh Phúc luôn coi trọng khâu thẩm định trước khi cho vay. Chi nhánh luôn tuân thủ theo các bước trong quy trình thẩm định của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Rủi ro đối với cho vay các dự án đầu tư là rủi ro phức tạp nhất trong hoạt động ngân hàng. Nó có thể xảy ra ở bất cứ nơi đâu và bất cứ khi nào. Khi rủi ro xảy ra làm cho ngân hàng chậm hoặc không có khả năng thu hồi vốn để tiếp tục cho vay. Vì vậy rủi ro sẽ làm giảm vòng quay sử dụng vốn của ngân hàng, giảm khả năng cung cấp nguồn vốn đồng thời nó có ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của ngân hàng dẫn tới rủi ro thanh toán, thậm chí gây phá sản. Ngân hàng bao giờ cũng lên kế hoạch cân đối giữa dòng tiền ra và dòng tiền vào. Khi rủi ro xảy ra, các dòng tiền không thu hồi được như kế hoạch sẽ làm kế hoạch mất cân đồi, gây ra sự suy yếu và hạn chế cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán cho các khoản tiền ra. Nếu tình trạng mất khả năng chi trả của ngân hàng xảy ra sẽ dẫn tới uy tín của ngân hàng bị giảm sút. Điều ấy tất yếu dẫn tới khả năng cạnh tranh của ngân hàng cũng yếu đi, do đó việc huy động tiền gửi sẽ gặp nhiều khó khăn, việc thiết lập các giao dịch với các doanh nghiệp và các ngân hàng khác cũng không gặp thuận lợi. Rủi ro khi cho vay các dự án đầu tư xảy ra dù ở mức độ nào cũng gây ảnh hưởng tới sự phát triển của ngân hàng. Vì vậy, đánh rủi ro trong hoạt động thẩm định các dự án đầu tư hết sức quan trọng và cần thiết. Hiện nay, trong toàn bộ hệ thống Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam cũng như chi nhánh Vĩnh Phúc áp dụng quy trình sau trong hoạt động thẩm định. Sơ đồ 1. Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Vĩnh Phúc: Hồ sơ Thiếu Nhận hồ sơ Nhận hồ sơ do Phòng khách hàng sao gửi Yêu cầu bổ sung Đủ Thẩm định rủi ro tín dụng Đề nghị bổ sung Thẩm định/Tái thẩm định Tham gia Kiểm soát tờ trình thẩm định Xét duyệt cho vay Nguồn: Phòng quản lý rủi ro Theo sơ đồ trên, quy trình thẩm định dự án đầu tư để cho vay tại Chi nhánh được thực hiện như sau: Khách hàng sẽ nộp hồ sơ xin vay vốn tại phòng giao dịch hoặc các điểm giao dịch. Phòng khách hang là nơi tiếp nhận hồ sơ xin vay vốn. Hồ sơ xin vay vốn sẽ được phòng khách hang sao ra và gửi lên phòng quản lý rủi ro, nếu có gì cần bổ sung thì phòng quản lý rủi ro sẽ phản ánh với phòng khách hàng để bổ sung. Nếu hồ sơ xin vay vốn còn thiếu nội dung gì thì phòng khách hàng sẽ gửi lại cho khách hàng để yêu cầu bổ sung. Nếu hồ sơ đã đầy đủ thì phòng khách hàng sẽ tiến hành thẩm định/ tái thẩm định. Các phòng khách trong bộ máy tổ chức của Chi nhánh có liên quan cũng tham gia vào công tác thẩm định này. Phòng khách hang kiểm soát tờ trình thẩm định. Sau đó, phòng quản lý rủi ro sẽ tiến hành thẩm định rủi ro tín dụng của dự án. Cuối cùng, hồ sơ xin vay vốn sẽ được trình lên người có thẩm quyền quyết định cho vay để xét duyệt cho vay. Quy trình trên được soạn thảo với mục đích giúp cho quá trình thẩm định cho vay diễn ra thống nhất, khoa học, hạn chế, phòng ngừa rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng, góp phần đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu vay vốn của khách hàng. Quy trình này cũng xác định người thực hiện công việc và trách nhiệm của các cán bộ có liên quan trong quá trình cho vay. Hiện nay các chi nhánh của ngân hàng công thương Việt Nam đã áp dụng mô hình quản lý tín dụng “một cửa”, theo đó cán bộ tín dụng thực hiện cả ba khâu cơ bản trong quá trình cho vay là: Tiếp xúc khách hàng, thẩm định phương án vay vốn, giải ngân và thu nợ. Quy trình này nhằm giảm thiểu các thủ tục phiền hà cho các khách hàng khi đến vay vốn tại ngân hàng, tạo thuận lợi cho các cán bộ tín dụng trong việc quản lý thông tin của khách hàng song nó lại gây nhiều khó khăn khi phải thẩm định các dự án lớn. 1.2.2. Quy trình đánh giá rủi ro trong hoạt động thẩm định các dự án đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Vĩnh Phúc: Trong hoạt động cho vay đối với các dự án đầu tư, chi nhánh chịu tác động của rủi ro từ phía bản thân khách hàng xin vay vốn (chủ đầu tư), rủi ro từ chính dự án xin vay vốn và rủi ro từ tài sản đảm bảo. Ba rủi ro này có mối quan hệ trực tiếp với nhau. Nếu trong ba nội dung đánh giá rủi ro không đảm bảo tin cậy thì dự án sẽ không được chấp nhận. Khi đánh giá rủi ro từ phía khách hàng thì chi nhánh vẫn dựa trên cơ sở lòng tin. Bởi vậy, chi nhánh rất coi trọng việc đánh giá năng lực năng lực pháp lý, năng lực quản lý điều hành và năng lực tài chính của chủ đầu tư. Sau khi tiếp nhận hồ sơ xin vay vốn của các chủ đầu tư, chi nhánh sẽ lập tức tiến hành việc phân loại khách hàng để chi nhánh có điều kiện theo dõi và đánh giá cấp độ rủi ro trong từng trường hợp. Nếu có rủi ro xảy ra sẽ dễ dàng phát hiện, phân tích và có phương án xử lý kịp thời. Sau khi đã thu thập đầy đủ thông tin về khách hàng và dự án xin vay vốn. cán bộ thẩm định của chi nhánh sẽ tiến hành thẩm định các nội dung cần thiết của dự án. Trong quá trình thẩm định các khía cạnh của dự án. Cán bộ thẩm định sẽ đưa ra nhận xét về các mặt tích cực cũng như về rủi ro tiềm ẩn của từng khía cạnh. Khi tiến hành thẩm định xong, cán bộ sẽ tổng hợp các rủi ro, đánh giá và phân tích kĩ lưỡng hơn các rủi ro của dự án. Để đảm bảo nguồn thu của ngân hàng khi có rủi ro xảy ra, các cán bộ sẽ tiến hành thẩm định các tài sản đảm bảo. Chi nhánh đánh giá cao các tài sản đảm bảo có giá trị cao và có tính thanh khoản. Quá trình đánh giá rủi ro của dự án, được ngân hàng Công thương rất coi trọng vì thế hoạt động đánh giá rủi ro của ngân hàng ngoài việc được các cán bộ thẩm định theo quyền hạn, nó còn chịu sự quản lý của hội sở chính thông qua một loạt các phần mềm phân loại nợ và phần mềm RMS ( đây là phần mềm dùng để lưu trữ các thông tin về khách hàng trên toàn hệ thống của ngân hàng Công thương Việt Nam) Quy trình đánh giá rủi ro tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Vĩnh Phúc: Bước 1: Cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thẩm định khách hàng từ đó tổng hợp và đánh giá những rủi ro có thể xảy ra từ phía khách hàng. Sau đó những đánh giá này sẽ được lưu trữ tại trung tâm phòng ngừa và xử lý rủi ro thuộc trụ sở chính. Bước 2: Cán bộ tín dụng thực hiện việc thẩm định dự án xin vay vốn. Bước này sẽ được áp dụng với từng dự án cụ thể. Đối với các dự án nhỏ thì ở bước 2 khi tiến hành đánh giá rủi ro của dự án đầu tư chi nhánh sẽ tiến hành thẩm định trên các khía cạnh khác nhau của dự án rồi từ đó rút ra các rủi ro mà dự án có thể gặp phải. Sơ đồ 2. Quy trình đánh giá rủi ro của các dự án nhỏ: Thẩm định cơ sở pháp lý của dự án Thẩm định về thị trường, sản phẩm Thẩm định khả năng cung cấp, đáp ứng nguyên vật liệu đầu vào Thẩm định các điều kiện vĩ mô Thẩm định về kỹ thuật, công nghệ Thẩm định về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án Thẩm định hiệu quả tài chính dự án Rủi ro của dự án xin vay vốn Đối với các dự án lớn, rủi ro cao thì chi nhánh sẽ tiến hành thẩm định từng khía cạnh, sau đó rút ra các rủi ro mà dự án có thể gặp ph

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc112058.doc
Tài liệu liên quan