Đề cương ôn tập môn: Lý thuyết tài chính

. Những vấn đề cơ bản về tài chính

- Quan niệm về tài chính

- Chức năng của tài chính

- Hệ thống tài chính

2. Ngân sách Nhà nư ớc

- Những vấn đề chung về NSNN

- Thu, chiNgân sách Nhà nư ớc

3. Tài chính doanh nghi ệp

- Những vấn đề chung về t ài chính doanh nghi ệp

- Những nội dung chủ yếu của hoạt động t ài chính doanh nghi ệp

4. Bảo hiểm

- Những vấn đề chung về bảo hiểm

- Bảo hiểm kinh doanh

pdf48 trang | Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 930 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề cương ôn tập môn: Lý thuyết tài chính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gian sau, những chứng khoán m à người đó đã bán cho người mua. Thời hạn của hợp đồng có thể l à 1-2 ngày cho đến vài tháng. + Trái phiếu ngắn hạn của các công ty l à giấy nhận nợ ngắn hạn do các công ty phát hành nhằm đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời thiếu hụt của công ty. + Tín phiếu ngân hàng: là chứng chỉ vay nợ do ngân hàng trung ương phát hành bán cho các ngân hàng thương m ại và các tổ chức tín dụng, có thời hạn ngắn dưới 1 năm nhằm huy động vốn trong những trường hợp đặc biệt. - Các chủ thể tham gia thị trường tiền tệ : + Ngân hàng trung ương: xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ, giám sát hoạt động của các ngân hàng, điều hành vĩ mô thị trường tiền tệ. + Các ngân hàng thương mại: là chủ thể trung gian trên thị trường tiền tệ, vừa là người đi vay vừa là người cho vay ngắn hạn để tạm thời đầu t ư vốn nhàn rỗi. + Kho bạc nhà nước : tham gia thị trường tiền tệ chủ yếu để vay nợ v à bù ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH – ĐH ĐẠI NAM 35 đắp thiếu hụt tạm thời của Ngân sách nh à nước và thực hiện chính sách tiền tệ. + Người đầu tư: bao gồm các tổ chức tài chính tín dụng, các tổ chức kinh tế - xã hội và người đầu tư tư nhân tham gia với mục đích duy trì khả năng thanh toán, huy động thêm nguồn tài chính, cho vay để kiếm lời hoặc để phân tán rủi ro. + Người kinh doanh: tạo ra thị trường cho các công cụ của thị tr ường tiền tệ bằng cách báo giá chào mua và thông báo giá với những người khác, với những người phát hành và người đầu tư. Người kinh doanh mua và bán cho những tài khoản sở hữu của họ. + Người môi giới: Là người cung cấp thông tin cho các chủ thể (ng ười mua và người bán) một cách nhanh nhất thông qua đ ường dây điện thoại trực tiếp hoặc màn hình biểu hiện để hưởng hoa hồng. - Các bộ phận chủ yếu của thị trường tiền tệ + Thị trường cho vay ngắn hạn trực tiếp: bao gồm thị trường không chính thức và thị trường chính thức. + Thị trường hối đoái giao dịch các loại ngoại tệ : là nơi mà các doanh nghiệp, các hộ gia đình, các ngân hàng thương mại và nhà nước có thể mua bán, trao đổi hoặc vay mượn các nguồn tài chính bằng ngoại tệ. + Thị trường liên ngân hàng: là thị trường dành cho các ngân hàng, các tổ chức tín dụng trao đổi khả năng thanh toán cho nhau. + Thị trường chứng khoán ngắn hạn: l à thị trường mua bán các loại chứng khoán ngắn hạn như chứng chỉ tiền gửi của các ngân hàng, tín phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc. Ngoài ra, thị trường tiền tệ có thể mua lại các chứng khoán d ài hạn sắp đến kì hạn thanh toán. 6.3. Thị trường vốn - Khái niệm: Thị trường vốn là một bộ phận của thị trường tài chính được chuyên môn hoá đối với các nguồn tài chính được trao quyền sử dụng dài hạn. - Đối tượng của thị trường vốn : Là quyền sử dụng các nguồn tài chính dài hạn (thông thường là trên 1 năm nhưng có thể là trên 5 năm, trên 7 năm). - Công cụ của thị trường vốn: là các chứng khoán trung hạn và dài hạn như: cổ phiếu, trái phiếu dài hạn, chứng chỉ đầu tư... Loại chứng khoán dài hạn chủ yếu là cổ phiếu và trái phiếu. ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH – ĐH ĐẠI NAM 36 + Cổ phiếu: là chứng khoán chứng nhận số vốn đ ã góp vào công ty cổ phần và quyền lợi của người sở hữu chứng khoán đó đối với công ty cổ phần.. Cổ phiếu có các loại là cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.  Cổ phiếu thường là loại cổ phiếu mang lại cho người sở hữu nó những quyền lợi thông thường là: • Quyền được nhận cổ tức theo kết quả hoạt động của công ty và theo tỷ lệ phần vốn góp. • Quyền bỏ phiếu bầu ra hội đồng quản trị. • Quyền bỏ phiếu cho những vấn đề ảnh h ưởng đến toàn bộ hoạt động của công ty như sát nhập công ty, giải thể • Quyền kiểm tra sổ sách của công ty. • Quyền được chia số tiền do giải thể sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và các khoản ưu đãi khác.  Cổ phiếu ưu đãi là cổ phiếu mang lại cho người sở hữu nó được hưởng những khoản ưu đãi nhất định so với cổ phiếu thường. Đó là: • Quyền nhận lợi tức trước các cổ đông có cổ phiếu thường. • Quyền được chia tài sản do giải thể công ty trước các cổ đông có phiếu thường. • Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi được xác định trước mà không phụ thuộc vào kết quả hoạt động của công ty. + Trái phiếu : là một loại chứng khoán nợ chứng nhận khoản vay do người đi vay phát hành cam kết trả lợi tức và hoàn trả vốn vay theo một thời hạn nhất định cho người sở hữu chứng khoán. Các loại trái phiếu d ài hạn sử dụng trên thị trường vốn gồm: Trái phiếu Chính phủ (công trái, trái phiếu công trình, trái phiếu kho bạc dài hạn,.) Trái phiếu công ty, Trái phiếu của ngân hàng và các tổ chức tài chính - Các bộ phận chủ yếu của thị trường vốn: + Thị trường cho vay dài hạn: Các chủ thể tham gia trên thị trường chủ yếu là các ngân hàng, các tổ chức tín dụng, Chính phủ các nước và các tổ chức tiền tệ quốc tế . + Thị trường tín dụng thuê mua hay cho thuê tài chính: ngư ời cung nguồn tài chính là người cho thuê tài sản thiết bị, người cần nguồn tài chính sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn đã được thỏa thuận trong hợp đồng. + Thị trường chứng khoán trung hạn và dài hạn: diễn ra hoạt động phát ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH – ĐH ĐẠI NAM 37 hành, mua bán các loại chứng khoán trung và dài hạn. 6.4. Thị trường chứng khoán - Khái niệm : Thị trường chứng khoán là một bộ phận của thị trường tài chính được chuyên môn hoá về mua bán các chứng khoán cả ngắn hạn, d ài hạn và trung hạn. - Thị trường chứng khoán sơ cấp : + Khái niệm : Thị trường chứng khoán sơ cấp là thị trường phát hành các loại chứng khoán. Thị trường này chỉ hoạt động khi có đợt phát hành chứng khoán mới. Đối tượng mua bán trên thị trường chứng khoán sơ cấp là quyền sử dụng các nguồn tài chính. Công cụ để chuyển giao quyền sử dụng nguồn tài chính trên thị trường này là các chứng khoán mới phát hành. + Chủ thể tham gia thị trường chứng khoán sơ cấp bao gồm:  Các chủ thể cần nguồn tài chính huy động nguồn tài chính bằng cách phát hành các chứng khoán bao gồm: Nhà nước, chính quyền các địa phương, các tổ chức tài chính và ngân hàng, các doanh nghi ệp, công ty cổ phần.  Các chủ thể cung ứng nguồn tài chính mua các chứng khoán mới phát hành với tư cách là người đầu tư, bao gồm: các hộ gia đình (hoặc các cá nhân), các công ty chứng khoán, ngân hàng, các cơ quan chính phủ và doanh nghiệp các tổ chức tham gia đầu tư chuyên nghiệp (các công ty đầu tư, công ty bảo hiểm, các quỹ hưu trí)  Chủ thể môi giới đóng vai trò bảo lãnh, thông thường đó là ngân hàng hoặc công ty chứng khoán. Người bảo lãnh cố vấn cho chủ thể cần nguồn tài chính trong việc phát hành và đảm bảo tiêu thụ chứng khoán cần phát hành thu nguồn tài chính về cho người phát hành. + Cơ chế hoạt động của thị trường chứng khoán sơ cấp:  Theo phương thức uỷ thác phát hành : Những người bảo lãnh tập hợp lại thành một tổ chức chung dưới hình thức một tổ hợp phát hành trong đó, người đứng đầu tổ hợp này do người phát hành chọn, các thành viên của tổ hợp sẽ thỏa thuận về phương thức bán và phân phối thù lao, sau đó mỗi thành viên sẽ nhận một lượng chứng khoán nhất định để bán cho nh à đầu tư theo giá đã công bố.  Theo kiểu đấu giá : Căn cứ vào bảng tổng hợp xin mua của các tổ chức tham gia đấu giá xếp theo thứ tự giá chào từ cao xuống thấp, chủ thể phát hành đáp ứng mọi lệnh bắt đầu từ giá cao nhất cho tới khi đạt đ ược tổng số tiền mà họ muốn. ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH – ĐH ĐẠI NAM 38 - Thị trường chứng khoán thứ cấp + Khái niệm: Thị trường chứng khoán thứ cấp là thị trường lưu thông, thị trường mua đi bán lại các chứng khoán đ ã được phát hành trên thị trường chứng khoán sơ cấp. Đặc điểm của thị trường này là làm thay đổi quyền sở hữu chứng khoán. Đối tượng mua bán trên thị trường chứng khoán thứ cấp là chứng khoán đã phát hành trên thị trường chứng khoán sơ cấp. + Cơ cấu tổ chức của thị trường chứng khoán thứ cấp  Người đầu tư: là những người mua bán lại chứng khoán do những phân tích riêng và nhu cầu sử dụng các nguồn tài chính của mình.  Các tổ chức quản lý giám sát thị tr ường: là các tổ chức chuyên trách thực hiện chức năng quản lý nh à nước đối với thị trường tài chính, đảm bảo cho thị trường hoạt động lành mạnh có hiệu quả, trên thị trường chứng khoán thứ cấp.  Người môi giới: là người am hiểu thông thạo t ình hình của thị trường và đóng vai trò trung gian giữa người bán và người mua chứng khoán, làm cho cung và cầu về chứng khoán gặp nhau dễ d àng. Trên thị trường chứng khoán thứ cấp, người môi giới có thể là thể nhân hoặc pháp nhân.  Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán : tổ chức, tạo điều kiện cho việc giao dịch, mua bán chứng khoán tiến h ành thuận lợi, công khai, đúng pháp luật và cung cấp cho người đầu tư những thông tin cần thiết liên quan đến chứng khoán được giao dịch trên thị trường.  Các tổ chức khác: Công ty tư vấn đầu tư chứng khoán, Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán; Tổ chức ký gửi và thanh toán chứng khoán; Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm. + Các hoạt động chủ yếu của thị trường chứng khoán thứ cấp:  Cung cấp lệnh mua, bán chứng khoán  Định giá chứng khoán và nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới thị giá chứng khoán  Giao dịch chứng khoán là hoạt động trả tiền mua và giao chứng khoán bán. 7. TÀI CHÍNH QUỐC TẾ 7.1. Những vấn đề chung về tài chính quốc tế - Khái niệm: Tài chính quốc tế là hệ thống những quan hệ tài chính nảy sinh giữa các chủ thể của một nước với các chủ thể của nước khác, và với các tổ chức quốc tế, gắn liền với các d òng lưu chuyển hàng hóa và vốn trên ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH – ĐH ĐẠI NAM 39 thế giới theo những nguyên tắc nhất định. - Cơ sở của các quan hệ tài chính quốc tế : Các quan hệ kinh tế quốc tế cũng như các quan hệ tài chính quốc tế được hình thành và phát triển trên các cơ sở sau đây: + Sự hợp tác quốc tế, đặc biệt l à sự hợp tác quốc tế về kinh tế. Hợp tác quốc tế được thực hiện trên cơ sở phân công lao động quốc tế. + Các quan hệ chính trị giữa các nước trong cộng đồng quốc tế (quan hệ đối ngoại). Các quan hệ này tuỳ thuộc chủ yếu vào các yếu tố kinh tế, vào lợi ích của những bên tham gia và do các quy luật của nền kinh tế hàng hoá chi phối và tuỳ thuộc vào những yếu tố chính trị. - Những nguyên tắc cơ bản của kinh tế quốc tế và tài chính quốc tế: + Tôn trọng độc lập chủ quyền và không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau. Yêu cầu các bên:  Không đưa ra những điều kiện làm phương hại đến lợi ích của nhau.  Không dùng các thủ đoạn có tính chất can thiệp vào nội bộ của quốc gia có quan hệ, nhất là dùng thủ đoạn kinh tế – kỹ thuật và kích động để can thiệp vào đường lối chính trị của các quốc gia đó. Tôn trọng các điều khoản trong các văn bản đ ã được thỏa thuận và ký kết với nhau. + Bình đẳng : Yêu cầu phải coi mỗi quốc gia trong cộng đồng quốc tế l à một quốc gia độc lập có chủ quyền v à là một thành viên, được bình đẳng trong quan hệ, có quyền tự do kinh doanh, quyền tự chủ như nhau. + Cùng có lợi : Các quốc gia trên cơ sở khai thác những lợi thế so sánh của mình để đạt được những mục tiêu nhất định, đặc biệt là các lợi ích kinh tế, chính trị, xã hội. - Đặc trưng của tài chính quốc tế : + Tài chính quốc tế chịu ảnh hưởng rất lớn bởi rủi ro hối đoái v à rủi ro chính trị, thể hiện :  Tỷ giá hối đoái tác động đến nền kinh tế x ã hội của hầu hết các nước: khi đồng tiền của một nước tăng giá (tăng giá trị so với các đồng tiền khác) th ì hàng hóa của nước đó tại nước ngoài trở nên đắt hơn và hàng hoá nước ngoài tại nước đó rẻ hơn (giá nội địa tại hai nước giữ nguyên) và ngược lại. Tương tự, giá cả, doanh số và lợi nhuận của các nhà nhập khẩu cũng bị ảnh hưởng bởi những biến động đột ngột của tỷ giá.  Rủi ro chính trị: đảo chính, thay đổi thể chế, cải tổ... dẫn đến thay đổi về đường lối, chính sách quản lý kinh tế - tài chính của một quốc gia và các ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH – ĐH ĐẠI NAM 40 chủ thể liên quan phải gánh chịu và không thể kháng cự... + Sự thiếu hoàn hảo của thị trường: Đó là những luật lệ, những chính sách được các quốc gia lập ra để ngăn chặn các l òng lưu chuyển tự do của nhân lực, hàng hóa, dịch vụ và vốn giữa các quốc gia. + Môi trường quốc tế mở ra nhiều cơ hội để phát triển tài chính quốc tế. - Vai trò của tài chính quốc tế: + Tạo điều kiện thuận lợi cho các quốc gia h òa nhập vào nền kinh tế thế giới + Mở ra cơ hội cho các quốc gia phát triển kinh tế - xã hội, giúp các nước giải quyết được những vấn đề riêng của mình như các vấn đề về vốn, công nghệ, thị trường, lao động... + Nâng cao hiệu quả sử dụng của các nguồn lực t ài chính với những khả năng phân tán các khoản đầu tư, c quốc gia có thể trang trải chi ti êu bằng vay mượn nước ngoài trong những năm khó khăn. 7.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) - Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài: là hình thức đầu tư quốc tế mà chủ đầu tư nước ngoài đóng góp một số vốn đủ lớn vào lĩnh vực sản xuất hoặc dịch vụ cho phép họ trực tiếp tham gia điều h ành đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư. - Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài : Tùy theo từng nước mà có những hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài khác nhau.: + Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. + Doanh nghiệp liên doanh. + Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh . + Các hình thức khác. - Lợi ích của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): + Đối với các nước xuất khẩu FDI (nước chủ đầu tư)  Mở rộng được thị trường tiêu thụ sản phẩm, tăng cường ảnh hưởng sức mạnh kinh tế trên thế giới, đồng thời còn là biện pháp thâm nhập thị trường, tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch của các nước sở tại.  Giúp các công ty nước ngoài giảm chi phí sản xuất, rút ngắn thời gian thu hồi vốn đầu tư và thu lợi nhuận cao do lợi dụng những lợi thế so sánh của nước sở tại, giảm chi phí vận chuyển, quảng cáo, tiếp thị...  Giúp chủ đầu tư tìm được các nguồn cung cấp nguyên vật liệu ổn định.  Giúp các chủ đầu tư nước ngoài đổi mới cơ cấu sản xuất, áp dụng công nghệ mới, nâng cao năng lực cạnh tranh. ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH – ĐH ĐẠI NAM 41 + Tác động của FDI đối với các nước tiếp nhận đầu tư:  Đối với những nước công nghiệp phát triển : Tạo n ên luồng đầu tư hai chiều giữa các quốc gia, trong đó đặc biệt l à đầu tư của các tập đoàn xuyên quốc gia (TNCs), tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất và tăng trưởng kinh tế, mở rộng nguồn thu của chính phủ, giải quyết nạn thất nghiệp và kiềm chế lạm phát...  Đối với các nước đang phát triển:  FDI là nguồn vốn bổ sung quan trọng để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.  FDI góp phần phát triển nguồn nhân lực v à tạo thêm nhiều việc làm mới; tác động tới xuất nhập khẩu.  Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa thông qua chính sách thu hút vốn theo các ng ành nghề định hướng hợp lý  Góp phần bổ sung nguồn thu quan trọng cho ngân sách của các quốc gia.  Những mặt trái của FDI đối với các nước nhận đầu tư :  Có thể phải tiếp nhận những công nghệ v à kỹ thuật lạc hậu.  Các nhà đầu tư thường tính giá cao cho các nhân tố đầu v ào gây ra những thua thiệt cho nước nhận đầu tư.  Nước nhận đầu tư phải áp dụng một số ưu đãi cho các nhà đầu tư từ đó có thể tạo ra sự bất lợi cho các doanh nghiệp trong n ước trong quá trình cạnh tranh... 7.3. Tín dụng quốc tế - Khái niệm: Tín dụng quốc tế là tổng thể các quan hệ kinh tế phát sinh giữa các chủ thể của một nước với các chủ thể của nước khác, và với các tổ chức quốc tế khi cho vay và trả nợ tiền vay theo những nguyên tắc của tín dụng. - Ưu điểm của tín dụng quốc tế:  Vốn vay chủ yếu dưới dạng tiền tệ, dễ chuyển th ành các phương tiện đầu tư khác.  Nước tiếp nhận đầu tư toàn quyền chủ động sử dụng vốn đầu tư cho các mục đích riêng.  Chủ đầu tư nước ngoài có thu nhập ổn định, thông qua lãi suất tiền vay, không phụ thuộc vào hiệu quả hoạt động của vốn đầu tư.  Nhiều nước chủ đầu tư thông qua hình thức này đã trói buộc các nước ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH – ĐH ĐẠI NAM 42 tiếp nhận đầu tư vào vòng ảnh hưởng của mình. - Hạn chế của tín dụng quốc tế :  Đối với bên chủ đầu tư (nước cho vay) : Hiệu quả sử dụng vốn th ường thấp do không trực tiếp tham gia điều h ành đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư mà hiệu quả sử dụng vốn vay sẽ phụ thuộc v ào nước đi vay.  Đối với những nước đi vay (đặc biệt là những nước chậm và đang phát triển) : có thể dẫn đến t ình trạng nợ nần, thậm chí mất khả năng chi trả. - Các hình thức tín dụng quốc tế: + Vay thương mại:  Khái niệm : Vay thương mại là hình thức vay nợ quốc tế dựa trên cơ sở quan hệ cung cầu về vốn trên thị trường, lãi suất do thị trường quyết định.  Đặc trưng của hình thức vay thương mại:  Ngân hàng là người cung cấp vốn, không tham gia v ào hoạt động của người vay, nhưng trước khi cho vay phải nghiên cứu tính khả thi của dự án đầu tư và có yêu cầu về bảo lãnh hoặc thế chấp các khoản vay để giảm rủi ro. Tuy có những ràng buộc nhưng độ rủi ro đối với chủ đầu tư thường rất lớn trong các trường hợp các doanh nghiệp vay l àm ăn thua lỗ, phá sản.  Chủ đầu tư nước ngoài thu lợi nhuận qua lãi suất ngân hàng cố định theo khế ước vay độc lập với kết quả sử dụng vốn vay.  Đối tượng vay vốn là các doanh nghiệp (nếu là đầu tư tư nhân), là chính phủ các nước (nếu là tín dụng thương mại trong chương trình ODA). Tín dụng thương mại trong chương trình ODA dành cho Chính phủ các nước sở tại có thể từ các tổ chức tài chính quốc tế như IMF, WB, ADB... + Viện trợ phát triển chính thức (ODA):  Khái niệm: Viện trợ phát triển chính thức (ODA) l à các khoản viện trợ cho vay ưu đãi của các chính phủ, các hệ thống của tổ chức Li ên hợp quốc, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức t ài chính quốc tế (như WB, ADB, IMF...) dành cho chính phủ và nhân dân các nước đang phát triển.  Đặc trưng của hình thức viện trợ phát triển chính thức (ODA):  Là nguồn vốn tài trợ ưu đãi của nước ngoài, các nhà tài trợ không trực tiếp điều hành dự án nhưng có thể tham gia gián tiếp dưới hình thức nhà thầu hoặc hỗ trợ chuyên gia. Tuy nước chủ nhà có quyền quản lý sử dụng vốn ODA nhưng thông thường danh mục dự án ODA phải có sự thỏa thuận với các nhà tài trợ.  Nguồn ODA gồm các khoản vay ưu đãi, trong đó có một tỷ lệ nhất định là viện trợ không hoàn lại. Tuy vậy, nếu quản lý, sử dụng vốn ODA kém hiệu ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH – ĐH ĐẠI NAM 43 quả vẫn có nguy cơ để lại gánh nặng nợ nần trong tương lai.  Các nước nhận vốn ODA phải hội đủ một số điều kiện nhất định mới được nhận tài trợ. Điều này tùy thuộc vào quy định của từng nhà tài trợ.  Nguồn ODA chủ yếu dành hỗ trợ cho các dự án đầu tư vào cơ sở hạ tầng như giao thông vận tải, giáo dục, y tế...  Các hình thức của viện trợ phát triển chính thức (ODA):  Hỗ trợ dự án: hỗ trợ cơ bản cho các dự án cải thiện, nâng cấp hoặc xây dựng mới cơ sở hạ tầng, chuyển giao tri thức, tăng c ường cơ sở lập kế hoạch, cố vấn, nghiên cứu lập luận chứng kinh tế - kỹ thuật của dự án, trợ giúp hoạch định chính sách...  Hỗ trợ phi dự án: chủ yếu là viện trợ chương trình đạt được sau khi ký các hiệp định đối với đối tác tài trợ dành cho một mục đích tổng quát với thời hạn nhất định, không cần xác định chín h xác sẽ được sử dụng như thế nào.  Hỗ trợ cán cân thanh toán: bao gồm các khoản hỗ trợ t ài chính trực tiếp bằng tiền hoặc hỗ trợ bằng hiện vật, hoặc hỗ trợ nhập khẩu.  Vay thương mại: là những khoản tín dụng dành cho các nước với các điều khoản ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn, thời gian ho àn trả - Quản lý nợ nước ngoài : + Thực hiện tốt chu trình vay nợ nước ngoài: từ tìm nguồn, ký kết hợp đồng, sử dụng tiền vay đến hoàn trả tiền vay. + Phải giám sát chặt chẽ mục đích sử dụng vốn vay, công tác tiế p nhận vốn vay, phân bổ vào những dự án liên quan tránh lãng phí và thất thoát trong quá trình sử dụng. + Xây dựng được kế hoạch trả nợ, nguồn trả nợ v à phải trả nợ đúng hạn, thanh toán tiền lãi một cách sòng phẳng như đã thỏa thuận để đảm bảo uy tín của bên đi vay đối với chủ nợ nước ngoài. + Xác lập một số chỉ tiêu cơ bản về vay nợ nước ngoài:  Chỉ tiêu xác định khả năng hấp thụ vốn vay (K) đ ược xác định theo công thức sau: Tổng số nợ nước ngoài K = Tổng sản phẩm quốc nội  100%  Chỉ tiêu vay thêm cho mỗi năm : Chỉ tiêu này được xác định như sau: Số nợ tăng thêm = K. g Trong đó: K - khả năng hấp thụ vốn vay nước ngoài g - tỷ lệ tăng lên của GDP  Chỉ tiêu khả năng hoàn trả nợ : Phần lớn các nhà nghiên cứu tài chính ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH – ĐH ĐẠI NAM 44 quốc tế khuyến khích việc so sánh số nợ hiện có với thu nhập xuất khẩu l àm chỉ tiêu thể hiện khả năng trả nợ. 8. Công tác kiểm tra tài chính 8.1. Các vấn đề chung về công tác kiểm tra t ài chính - Khái niệm: Kiểm tra tài chính là loại kiểm tra được thực hiện đối với quá trình phân phối các nguồn lực tài chính để đảm bảo tính đúng đắn, hợp lý của tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ. - Đặc trưng của kiểm tra tài chính: + Kiểm tra tài chính là kiểm tra bằng đồng tiền thực hiện thông qua các chỉ tiêu tài chính (chỉ tiêu giá trị) đối với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính quốc gia. + Kiểm tra tài chính mang tính tổng hợp, toàn diện, thường xuyên, rộng rãi và thể hiện tính kịp thời. + Kiểm tra tài chính vừa có kiểm tra thường xuyên và kiểm tra không thường xuyên. - Tác dụng của kiểm tra tài chính: + Xét về phía Nhà nước:  Giúp nhà nước nắm được tình hình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước có tiết kiệm, hiệu quả tình hình thực hiện các nhiệm vụ được giao.  Giúp nhà nước nắm được tình hình kinh doanh, tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh đối với mọi doanh nghiệp thuộc tất cả các th ành phần kinh tế.  Cho phép đánh giá hiệu quả kinh tế, sự đúng đắn của chính sách, chế độ, luật pháp. Qua đó cho thấy nền kinh tế có khả năng tăng tr ưởng cao hay chững lại, hay suy thoái; khả năng vỡ nợ, phá sản của doanh nghiệp.  Thông qua kiểm tra tài chính, Nhà nước có thể phát hiện, ngăn chặn, chấn chỉnh những hiện tượng không lành mạnh, để điều chỉnh bằng hệ thống pháp luật đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, điều chỉnh chính sách thuế, chính sách chi tiêu công cộng, chính sách lãi suất, tỷ giá,... để khai thác hết khả năng tiềm tàng của nền kinh tế, tác động tích cực đến hiệu quả sản xuất, công ăn việc làm, thu nhập, giá cả, đầu tư... đảm bảo hiệu quả kinh tế ở tầ m vĩ mô cũng như tầm vi mô. + Về phía các doanh nghiệp: ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH – ĐH ĐẠI NAM 45  Đảm bảo cho những người quản lý doanh nghiệp nắm bắt đ ược chính xác toàn diện về tình hình tài chính để điều hành và kiểm soát các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.  Phát hiện kịp thời những tồn tại trong kinh doanh để nhanh chóng đ ưa ra các quyết định điều chỉnh hoạt động ph ù hợp với yêu cầu thị trường, phát hiện và khai thác triệt để các tiềm năng của doanh nghiệp, có biện pháp bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, cũng nh ư có căn cứ để xây dựng những dự án xây dựng sản xuất kinh doanh, đ ưa ra các quyết định tài chính đúng đắn.  Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các b ên tham gia vào doanh nghiệp.  Thúc đẩy thực hiện tốt kế hoạch công tác của đ ơn vị, đảm bảo tính mục đích, tiết kiệm trong sử dụng kinh phí Nhà nước cấp, nhằm tăng cường hiệu quả kinh tế - xã hội của vốn ngân sách nhà nước - Các nguyên tắc kiểm tra tài chính: + Nguyên tắc tuân thủ pháp luật + Nguyên tắc chính xác, khách quan, công khai, th ường xuyên và phổ cập + Nguyên tắc bảo vệ bí mật : + Nguyên tắc hiệu lực và hiệu quả + Nguyên tắc quần chúng 8.2 Nội dung kiểm tra tài chính - Kiểm tra trước khi thực hiện kế hoạch tài chính: + Khái niệm: là loại kiểm tra được tiến hành khi xây dựng, xét duyệt, quyết định các kế hoạch tài chính (kiểm tra khi nghiệp vụ thu, chi t ài chính chưa phát sinh trong thực tế, là kiểm tra khi xây dựng, xét duyệt dự toán ngân sách nhà nước, phân tích tính toán và lập kế hoạch tài chính của các doanh nghiệp, dự toán kinh phí của các đ ơn vị hành chính sự nghiệp). + Mục đích của kiểm tra trước: xác định đúng đắn hợp lý về tổ chức các nguồn vốn trên cơ sở xác định quy mô, số lượng vốn cần thiết, lựa chọn nguồn vốn và quy mô thích hợp của những nguồn đó. + Nội dung kiểm tra trước khi thực hiện kế hoạch tài chính:  Kiểm tra các căn cứ xây dựng kế hoạch t ài chính sự phù hợp của kế hoạch tài chính với nhiệm vụ của ngành, của đơn vị với yêu cầu của thị trường trong kỳ kế hoạch tài chính để đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ kế hoạch đó. ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH – ĐH ĐẠI NAM 46  Kiểm tra khi xây dựng các kế hoạch, các chỉ tiêu thu - chi tài chính căn cứ trên các chỉ tiêu của kế hoạch kinh tế - xã hội, đảm bảo sự thống nhất và quan hệ chặt chẽ giữa chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị trong các kế hoạch, xem xét sự hợp lý của các định mức, các chi phí làm căn cứ tính toán đưa ra các chỉ tiêu tài chính, tính tiết kiệm, hiệu quả của các hợp đồng đã ký (nếu có), giá cả dùng để tính, khả năng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhuongdanontap_lttc_1_5354.pdf