Luận văn Việc làm và thu nhập ở nông thôn huyện Nông Cống tỉnh Thanh Hoá

Hai mươi năm qua, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, kinh tế – xã hội huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hoá đã đạt được những thành tựu quan trọng: tăng trưởng kinh tế với tốc độ khá cao; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp; kết cấu hạ tầng được quan tâm đầu tư, nhiều dự án quan trọng đã và đang được xây dựng; đời sống vật chất, tinh thần từng bước được nâng cao.

Tuy nhiên, tình trạng lao động thiếu và không có việc làm, thu nhập của người dân còn thấp vẫn đang còn là vấn đề nổi cộm, cản trở mục tiêu phát triển bền vững của huyện. Toàn huyện hiện có 99,5% số dân (186.900 người) và 98,9% lực lượng lao động (96.002 trong số 97.070 lao động trong huyện) sống ở nông thôn và khu vực này có trên 96% số người nghèo của huyện. Huyện Nông Cống có tỷ lệ lao động nhàn rỗi vào loại cao trong toàn tỉnh, chiếm tới tỷ lệ 35,2%. Đây là một vấn đề bức xúc mà cho tới nay vẫn chưa giải quyết được. Tạo việc làm và thu nhập cho người lao động ở huyện Nông Cống tỉnh Thanh Hoá vẫn đang là vấn đề nóng bỏng, cấp thiết đối với các cấp chính quyền và từng gia đình người dân.

Để góp phần đánh giá đúng thực trạng và giỉa quyết vấn đề này, qua nhiều năm chỉ đạo thực tiễn trên địa bàn huyện, tôi chọn đề tài “Việc làm và thu nhập ở nụng thụn huyện Nụng Cống tỉnh Thanh Hoỏ” để nghiên cứu và viết luận văn thạc sỹ chuyên ngành kinh tế chính trị học.

 

doc114 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1092 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Luận văn Việc làm và thu nhập ở nông thôn huyện Nông Cống tỉnh Thanh Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài Hai mươi năm qua, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, kinh tế – xã hội huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hoá đã đạt được những thành tựu quan trọng: tăng trưởng kinh tế với tốc độ khá cao; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp; kết cấu hạ tầng được quan tâm đầu tư, nhiều dự án quan trọng đã và đang được xây dựng; đời sống vật chất, tinh thần từng bước được nâng cao. Tuy nhiên, tình trạng lao động thiếu và không có việc làm, thu nhập của người dân còn thấp vẫn đang còn là vấn đề nổi cộm, cản trở mục tiêu phát triển bền vững của huyện. Toàn huyện hiện có 99,5% số dân (186.900 người) và 98,9% lực lượng lao động (96.002 trong số 97.070 lao động trong huyện) sống ở nông thôn và khu vực này có trên 96% số người nghèo của huyện. Huyện Nông Cống có tỷ lệ lao động nhàn rỗi vào loại cao trong toàn tỉnh, chiếm tới tỷ lệ 35,2%. Đây là một vấn đề bức xúc mà cho tới nay vẫn chưa giải quyết được. Tạo việc làm và thu nhập cho người lao động ở huyện Nông Cống tỉnh Thanh Hoá vẫn đang là vấn đề nóng bỏng, cấp thiết đối với các cấp chính quyền và từng gia đình người dân. Để góp phần đánh giá đúng thực trạng và giỉa quyết vấn đề này, qua nhiều năm chỉ đạo thực tiễn trên địa bàn huyện, tôi chọn đề tài “Việc làm và thu nhập ở nụng thụn huyện Nụng Cống tỉnh Thanh Hoỏ” để nghiên cứu và viết luận văn thạc sỹ chuyên ngành kinh tế chính trị học. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Cho đến nay đã có một số công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến vấn đề việc làm và thu nhập của người lao động công bố trong và ngoài nước. Tiêu biểu như: - Thị trường lao động: Thực trạng và giải pháp của PGS Nguyễn Quang Hiền, Nxb. Thống kê, Hà Nội, 1995; - Về chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam của PTS Nguyễn Hữu Dũng, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1997; - Thị trường lao động ở Việt Nam: Định hướng và phát triển của Thạc sỹ Nguyễn Thị Lan Hương, Nxb. Lao động, Hà Nội, 2002; - Mối quan hệ giữa nâng cao chất lượng lao động với giải quyết việc làm trong quá trình CNH, HĐH đất nước: Đề tài khoa học cấp Bộ do PGS, TS Trần Văn Chử làm chủ biên, Hà Nội, 2001 Các công trình trên đã quan tâm đến vấn đề việc làm và thất nghiệp, coi đó là một vấn đề có tính toàn cầu; đã đưa ra cách tiếp cận về chính sách việc làm, hệ thống hoá những khái niệm lao động, việc làm, thu nhập; đánh giá thực trạng vấn đề việc làm ở Việt Nam nói chung; đề xuất quan điểm và phương hướng giải quyết vấn đề việc làm và khuyến nghị, định hướng một số chính sách cụ thể về việc làm trong quá trình HĐH, CNH đất nước. Bên cạnh những công trình nghiên cứu mang tính chuyên khảo, cũng đã có nhiều bài báo công bố trên các tạp chí về đề tài việc làm và thu nhập của người dân nông thôn nước ta như: - "Lao động nông thôn trước nguy cơ thất nghiệp ", bài viết của tác giả Duy Cảnh đăng trên báo Giáo dục và thời đại, số 51(năm 2003); - "Giải quyết việc làm ở nông thôn và những vấn đề đặt ra ", của PGS, TS Nguyễn Sinh Cúc, đăng trên tạp chí Con số và sự kiện, số 8, năm 2003; - "Giải quyết vấn đề lao động và việc làm trong quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá nông thôn” của Nguyễn Hữu Dũng, đăng trên tạp chí Lao động – Xã hội, số 247, (2004); - "Vấn đề việc làm cho lao động nông thôn ", bài viết của GS, TSKH Lê Đình Thắng, đăng trên tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 3/2002; - "Thực trạng lao động, việc làm ở nông thôn và một số giải pháp cho giai đoạn 2001-2005 ", của Bùi Văn Quá, trên Tạp chí Lao động và Xã hội, số chuyên đề 3 (2001); - "Việc làm cho người nông dân hết đất sản xuất, quy hoạch lại nguồn lao động", của Nguyễn Văn Nam, đăng trên Thời báo Kinh tế Việt Nam, 19/8/2005; - "Chất lượng lao động nông thôn thấp” của tác giả Huyền Ngân, trên Thời báo kinh tế Việt Nam số ra ngày 23/3/2005. Ngoài ra, còn có một số luận văn thạc sĩ viết vấn đề việc làm ở một số tỉnh như Hưng Yên, Thái Bình, Kiên Giang, Hải Dương… với những cách tiếp cận khác nhau, trong đó có cả tiếp cận dưới góc độ kinh tế chính trị. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề việc làm và thu nhập của người lao động nông thôn ở huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hoá từ góc độ kinh tế chính trị học. Đây là một đề tài mới, không trùng với bất cứ công trình đã công bố nào, phù hợp để học viên nghiên cứu và viết thành luận văn thạc sĩ. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu Làm rõ thực trạng việc làm và thu nhập của người lao động nông thôn ở huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hoá trong quá trình CNH, HĐH; đề xuất phương hướng và giải pháp tạo việc làm và thu nhập gắn với quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn theo hướng hiện đại, bảo đảm phát triển bền vững trên địa bàn. 3.1. Nhiệm vụ - Khảo sát và đánh giữa thực trạng việc làm và thu nhập của người dân nông thôn huyện Nông Cống trong quá trình triển khai CNH, HĐH; chỉ ra những thành quả, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng này. - Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình tạo việc làm và thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hoá trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài lấy đối tượng nghiên cứu là việc làm và thu nhập của những người lao động sống ở nông thôn huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hoá trong quá trình CNH, HĐH. Do vấn đề việc làm và thu nhập có quan hệ trực tiếp với tăng trưởng kinh tế, tiến bộ, công bằng xã hội và phát triển bền vững, nên tác giả cho rằng đây là một vấn đề kinh tế chính trị rất quan trọng cần được làm rõ và được giải quyết trên một cơ sở khoa học, phải có những nghiên cứu rất công phu trên một bình diện lớn, có thể ở một tỉnh hoặc một vùng. Nhưng trong giới hạn một luận văn thạc sĩ kinh tế, tác giả chỉ mới hướng nghiên cứu vào một địa bàn hẹp có tính đại diện trong tỉnh Thanh Hoá là huyện Nông Cống để thực hiện nhiệm vụ và mục tiêu nghên cứu đặt ra. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Huyện Nông Cống, Tỉnh Thanh Hoá; Về thời gian: từ khi có chủ trương của Đảng về đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước (1996) đến nay (2007) 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, lý luận, đường lối và chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước ta về vấn đề việc làm và thu nhập của người dân trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện trên cơ sở các phương pháp nghiên cứu của triết học Mác - Lênin như: phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn; phương pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp nghiên cứ phân tích và tổng hợp, diện. Ngoài ra, luận văn cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể khác như: phương pháp lôgic, các phương pháp so sánh, đối chiếu, thống kê, mô hình hóa... 6. Đóng góp mới của luận văn - Phân tích và đánh giá thực trạng việc làm và thu nhập ở nông thôn huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hoá từ năm 1996 đến nay. - Đề xuất phương hướng và giải pháp khả thi nhằm thúc đẩy có hiệu quả tiến trình giải quyết việc làm và thu nhập của người dân nông thôn huyện Nông Cống tỉnh Thanh Hoá đến năm 2015. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 3 chương, 7 tiết. Chương 1 cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề việc làm và thu nhập ở nông thôn 1.1. việc làm, thu nhập và đặc điểm của việc làm, thu nhập ở nông thôn 1.1.1. Việc làm và thu nhập - Việc làm, mối quan hệ giữa việc làm và lực lượng lao động Việc làm là một khái niệm được nhiều nhà kinh tế quan tâm nghiên cứu. C. Mác khi phân tích quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa, đã đề cập đến việc làm nhưng chưa đưa ra khái niệm cụ thể mà mới thể hiện nó trong mối quan hệ với lao động. Ông viết: "Sự tăng lên của bộ phận khả biến của tư bản, và do đó sự tăng thêm số công nhân đã có việc làm, bao giờ cũng gắn liền với những biến động mạnh mẽ và với việc sản xuất ra số nhân khẩu thừa tạm thời" [26, tr. 159]. Việc làm là một hỡnh thức hoạt động kinh tế - xó hội. Hoạt động đú khụng đơn thuần là sự kết hợp sức lao động với tư liệu sản xuất, mà nú cũn bao gồm cả những yếu tố xó hội. Muốn sự kết hợp đú diễn ra và khụng ngừng phỏt triển, phải tạo ra được sự phự hợp cả về số lượng, chất lượng sức lao động với tư liệu sản xuất, trong một mụi trường kinh tế - xó hội thuận lợi, đảm bảo cho hoạt động đú diễn ra. Việc làm thể hiện mối quan hệ của con người với những nơi làm việc cụ thể mà ở đó lao động diễn ra, là điều kiện cần thiết nhằm thỏa mãn nhu cầu xã hội về lao động, là hoạt động lao động của con người. Dưới góc độ kinh tế, việc làm thể hiện mối tương quan giữa các yếu tố con người và yếu tố vật chất hay giữa sức lao động và tư liệu sản xuất trong quá trình sản xuất vật chất. Có nhiều cách quan niệm khác nhau về việc làm, song xét cho cùng thực chất của việc làm là sự kết hợp sức lao động của con người với tư liệu sản xuất. ở Việt Nam quan niệm về việc làm cũng có nhiều thay đổi qua các thời kỳ lịch sử. Trong cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu bao cấp, người lao động được coi là có việc làm và được xã hội thừa nhận, trân trọng là người làm việc trong thành phần kinh tế quốc doanh, tập thể. Theo cơ chế đó, xã hội không thừa nhận việc làm ở các thành phần kinh tế khác và cũng không thừa nhận có hiện tượng thiếu việc làm, thất nghiệp… Từ khi Đảng ta tiến hành công cuộc đổi mới đất nước đến nay, quan niệm về việc làm đã được nhìn nhận đúng đắn và khoa học. Điều 13, Chương II Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chỉ rõ: "Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm" [3, tr. 42]. Với khái niệm này, các hoạt động lao động được xác định là việc làm, bao gồm: toàn bộ các hoạt động tạo ra của cải vật chất hoặc tinh thần không bị pháp luật cấm, được trả công dưới dạng bằng tiền hoặc hiện vật; tất cả những công việc tự làm mang lại lợi ích cho bản thân hoặc tạo thu nhập cho gia đình, cho cộng đồng, kể cả những công việc không được trả công bằng tiền hoặc bằng hiện vật. Như vậy, theo Bộ luật lao động của Việt Nam, thì việc làm có phạm vi rất rộng: từ những công việc được thực hiện trong các doanh nghiệp, công sở đến mọi hoạt động lao động hợp pháp như các công việc nội trợ, chăm sóc con, cháu trong gia đình… đều được coi là việc làm. Quan niệm trên làm cho nội dung của việc làm được mở rộng và tạo ra khả năng to lớn giải phóng tiềm năng lao động, giải quyết việc làm cho nhiều người. Thể hiện: + Thị trường lao động không bị hạn chế về mặt không gian và các thành phần kinh tế, nó được mở rộng trong mọi hình thức và cấp độ của tổ chức sản xuất, kinh doanh và sự đan xen giữa chúng; + Người lao động được tự do hành nghề, tự do liên doanh, liên kết, thuê mướn lao động theo khuôn khổ của pháp luật quy định. Quan niệm mới về việc làm như Bộ luật lao động quy định cho thấy ở nước ta đã có sự thay đổi căn bản trong nhận thức về việc làm. Với quan niệm này, nó đã xóa bỏ sự phân biệt đối xử lao động giữa các thành phần kinh tế, động viên mọi tổ chức, mọi cá nhân và toàn xã hội tạo mở nhiều việc làm cho người lao động. Bên cạnh quan niệm mới về việc làm, Bộ luật lao động còn quy định giải quyết việc làm như sau: "Giải quyết việc làm, đảm bảo cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm là trách nhiệm của Nhà nước, của các doanh nghiệp và của toàn xã hội" [3, tr. 142]. Như vậy, với quan niệm trên đã làm cho nội dung của việc làm được mở rộng, tạo tiền đề để giải phóng tiềm năng lao động, giải quyết việc làm cho nhiều người lao động ở các thành phần kinh tế khác nhau; mặt khác còn ngăn chặn những việc làm trái với quy định dễ nảy sinh trong sản xuất kinh doanh. Trong mối quan hệ với việc làm, lực lượng lao động được thể hiện ở ba phạm trù sau đây: người có việc làm, thiếu việc làm và thất nghiệp. + Người có việc làm: ở nước ta, đối tượng này bao gồm những người từ đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số hoạt động kinh tế, đang làm việc để nhận tiền lương (tiền công), hoặc đang làm công việc dịch vụ cho bản thân, gia đình và các việc sản xuất kinh doanh của hộ gia đình. Thực tiễn những năm qua cho thấy, với các chính sách về lao động và việc làm của Đảng và Nhà nước ta đã có tác động tích cực, tạo ra nhiều việc làm mới cho người lao động; vì vậy, đời sống của người lao động được cải thiện, nâng cao rõ rệt. Tuy nhiên, giải quyết việc làm cho người lao động vẫn nổi lên là một trong những vấn đề bức xúc, đặc biệt là đối với những vùng, những địa phương đất chật, người đông, nhiều người lao động còn không có hoặc thiếu việc làm. + Thiếu việc làm: Có nhiều cách tiếp cận và cách hiểu khác nhau về vấn đề này, TS. Trần Thị Thu đưa ra khái niệm: "Thiếu việc làm còn được gọi là bán thất nghiệp hoặc thất nghiệp trá hình là hiện tượng người lao động có việc làm ít hơn mức mà mình mong muốn" [34, tr. 17]. Đó là tình trạng có việc làm nhưng do nguyên nhân khách quan ngoài ý muốn của người lao động, họ phải làm việc không hết thời gian theo pháp luật quy định, hoặc làm những công việc mà tiền công thấp không đáp ứng đủ nhu cầu của cuộc sống, họ muốn tìm thêm việc làm để bổ sung. + Thất nghiệp: Có nhiều quan niệm khác nhau về thất nghiệp, nhưng nội dung cơ bản của thất nghiệp đều được hiểu chung là: người lao động có khả năng làm việc, mong muốn làm việc nhưng không được làm việc. P.A.Samuelson - nhà kinh tế học người Mỹ thuộc trường phái chính hiện đại cho rằng: "Thất nghiệp là những người không có việc làm, nhưng đang chờ để trở lại việc làm hoặc đang tích cực tìm việc làm" [37, tr. 271]. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Việt Nam nêu quan niệm: “Người bị coi là thất nghiệp là người đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số hoạt động kinh tế, hiện tại đang đi tìm việc làm hay không đi tìm việc do không biết tìm việc ở đâu; và những người trong tuần lễ trước thời điểm điều tra có tổng số giờ làm việc dưới 8 giờ, có mong muốn và sẵn sàng làm thêm giờ nhưng không tìm ra việc” [15, tr. 142]. Theo Bộ luật lao động của Việt Nam thì: những người trong độ tuổi lao động (nam từ 15 đến 60 tuổi, nữ từ 15 đến 55 tuổi) có khả năng lao động, không có việc làm hoặc đang tìm việc làm là những người thất nghiệp. Như vậy, thất nghiệp (không có việc làm) là hiện tượng người lao động muốn đi làm nhưng không tìm được việc làm, tức là họ bị tách rời sức lao động khỏi tư liệu sản xuất. Thất nghiệp có nhiều loại: Thất nghiệp tạm thời: là thất nghiệp phát sinh do người lao động muốn có thời gian để tìm việc làm thích hợp với chuyên môn và sở thích của mình. Thất nghiệp theo mùa vụ: là thất nghiệp do cầu lao động lao động giảm, thường vào những thời kỳ nhất định trong năm. Thất nghiệp chu kỳ: là thất nghiệp gắn liền với sự suy giảm theo thời kỳ của nền kinh tế. Thất nghiệp cơ cấu: là thất nghiệp xuất hiện khi không có sự đồng bộ giữa kỹ năng, trình độ của người lao động với cơ hội việc làm do cầu lao động và sản xuất thay đổi. Thất nghiệp do chuyển đổi: là một dạng của thất nghiệp cơ cấu, đây là loại thất nghiệp do sự mất cân bằng trong một thời kỳ dài giữa cung và cầu lao động. Nó nảy sinh do có những điều chỉnh trong chính sách kinh tế, dẫn đến những thay đổi trong cơ cấu sản xuất, tiêu thụ trong toàn bộ nền kinh tế, làm cho một số ngành kinh tế truyền thống bị suy thoái và làm nảy sinh một số ngành mới. Những thay đổi này làm cho các kỹ năng, tay nghề cũ của người lao động trở nên không thích hợp với những ngành nghề mới. Họ buộc phải thôi việc hoặc phải mất một thời gian nhất định để đào tạo, huấn luyện lại tay nghề [15, tr. 144]. Thất nghiệp cơ cấu thường xảy ra ở các nước đang phát triển có nền kinh tế đang chuyển đổi như nước ta; loại thất nghiệp này có quy mô lớn hơn, trầm trọng hơn so với thất nghiệp do thay đổi cơ cấu ở các nước phát triển. Tuy nhiên, những người không có khả năng lao động, người không có nhu cầu tìm việc làm, người đang đi học dù đang ở độ tuổi lao động cũng không thuộc những người thất nghiệp và không nằm trong lực lượng lao động. Thất nghiệp là một vấn đề xã hội rất nhạy cảm, là mối quan tâm lớn của tất cả các quốc gia, khi mức thất nghiệp tăng quá mức cho phép tài nguyên sẽ bị lãng phí, thu nhập của người lao động giảm và rơi vào tình trạng nghèo đói; nền kinh tế suy thoái, lạm phát cao dẫn đến khủng hoảng kinh tế - xã hội. Do đó, tỉ lệ thất nghiệp là một trong những chỉ tiêu trọng yếu để xem xét, đánh giá tình trạng của một nền kinh tế, sự tiến bộ xã hội, là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Từ những phõn tớch trờn cho thấy để giảm mức thất nghiệp và tỡnh trạng thiếu việc làm, cần cú những giải phỏp nhằm giải quyết việc làm. Giải quyết việc làm cần phải được xem xột cả từ ba phớa: người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước. Theo nghĩa rộng, giải quyết việc làm là tổng thể những biện phỏp, chớnh sỏch kinh tế - xó hội của Nhà nước, cộng đồng và bản thõn người lao động tỏc động đến mọi mặt của đời sống xó hội tạo điều kiện thuận lợi để đảm bảo cho mọi người cú khả năng lao động cú việc làm. Theo nghĩa hẹp, nú là cỏc biện phỏp chủ yếu hướng vào đối tượng thất nghiệp, thiếu việc làm nhằm tạo ra chỗ việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp xống mức thấp nhất. - Thu nhập, mối quan hệ giữa việc làm và thu nhập Thu nhập là khoản tiền hay hiện vật trả công cho lao động khi người lao động làm một công việc nào đó. Khoản này có thể được trả theo thời gian hoặc theo sản phẩm mà người lao động đã hoàn thành. Thu nhập luôn luôn gắn liền với việc làm. Không có việc làm thì không có thu nhập. Có việc làm là có thể tạo ra thu nhập. Đó là đòi hỏi chính đáng của người lao động. Tạo được việc làm tức là thu hút được nguồn lực lao động vào quá trình sản xuất, làm ra nhiều của cải cho xã hội, tạo ra tiền đề vật chất để giải quyết tốt mối quan hệ tăng trưởng kinh tế gắn với tiến bộ và công bằng xã hội. Trong hoạch định chính sách và chỉ đạo thực tiễn, Đảng ta luôn quan tâm đến con người, tạo mọi điều kiện để con người phát triển. Đảng ta khẳng định: "Phát huy yếu tố con người và lấy con người làm mục đích cao nhất của mọi hoạt động" [9, tr. 36]. Chính vì mối quan hệ gắn kết này mà khi bàn về vấn đề giải quyết việc làm cũng chính là vấn đề tăng thu nhập. Không thể bàn đến việc tăng thu nhập mà không tính đến chất lượng, quy mô và hiệu quả của việc làm. Để tăng thu nhập cho người dân, điều đầu tiên là phải tạo ra việc làm, để họ không rơi vào trạng thái thất nghiệp hoặc thiếu việc làm. Bên cạnh đó, cần phải tính đến tính hiệu quả của khi người lao động làm việc. Lao động không có hiệu quả, không có năng suất, không tạo ra được hàng hoá có chất lượng, tất yếu không có thu nhập cao. Tuy nhiên, tác nhân ảnh hưởng đến thu nhâp ngoài việc làm và chất lượng của việc làm còn có một số vấn đề liên quan đến phân phối thu nhập, đến việc đảm bảo sự công bằng trong xã hội và nhiều vấn đề khác. Giải quyết việc làm và tạo thu nhập cho người lao động là một vấn đề chung liờn quan đến bỡnh diện kinh tế vĩ mụ, đến ổn định và phỏt triển kinh tế xó hội và đến cỏc vấn đề chớnh trị - xó hội khỏc. Chớnh vỡ thế, cỏc nhà kinh tế học hiện đại đó rất quan tõm đến nghiờn cứu vấn đề này. Đến nay đó cú những lý thuyết quan trọng. + Lý thuyết tạo việc làm bằng sự can thiệp vào đầu tư của chớnh phủ trong nền kinh tế trong học thuyết của J.M.Keynes. J.M. Keynes là một nhà kinh tế người Anh thời kỳ 1883-1946. ễng cú phẩm nổi tiếng: “Lý thuyết tổng quỏt về việc làm, lói suất và tiền tệ” xuất bản năm 1936. Trong cuốn sỏch này, ụng đó xem xột việc làm trong mối quan hệ với sản lượng chung, đầu tư và tiết kiệm, thu nhập và tiờu dựng. Theo ụng, trong một nền kinh tế, khi việc làm tăng, thỡ sản lượng tăng, thu nhập sẽ tăng, kộo theo tiờu dựng tăng, đầu tư tăng và ngược lại. Tuy nhiờn, do tõm lý của dõn chỳng là khi thu nhập tăng thỡ tốc độ gia tăng tiờu dựng chậm hơn gia tăng thu nhập vỡ khuynh hướng gia tăng tiết kiệm một phần thu nhập, làm cho cầu tiờu dựng thực tế giảm tương đối so với thu nhập dẫn đến một bộ phận hàng húa, dịch vụ khụng bỏn được. Đõy chớnh là nguyờn nhõn gõy ra khủng hoảng kinh tế, ảnh hưởng xấu đến quy mụ sản xuất ở cỏc chu kỳ sau, do đú làm giảm việc làm, tăng thất nghiệp. Mặc khỏc, trong nền kinh tế thị trường, khi quy mụ đầu tư tư bản tăng thỡ hiệu quả giới hạn của tư bản đầu tư cú xu hướng giảm sỳt. Khi hiệu quả giới hạn của tư bản giảm xuống bằng mức lói suất, thỡ chủ doanh nghiệp đúng cửa sản xuất. Khi đú, thất nghiệp tăng, sản lượng hàng hoỏ và dịch vụ giảm. Từ đú, ụng cho rằng để thỳc đẩy tăng trưởng sản lượng của nền kinh tế, cần phải gia tăng việc làm, giảm thất nghiệp, phải tăng tổng cầu của nền kinh tế. Chớnh phủ cú vai trũ kớch thớch tiờu dựng (kể cả tiờu dựng sản xuất và tiờu dựng phi sản xuất) để tăng tổng cầu thụng qua tăng trực tiếp cỏc khoản chi tiờu của Chớnh phủ, hoặc thụng qua chớnh sỏch của Chớnh phủ nhằm khuyến khớch đầu tư của tư nhõn, của cỏc tổ chức xó hội. Theo J.M.Keynes để tăng đầu tư và bự đắp cỏc khoản chi tiờu của Chớnh phủ, Nhà nước cú thể sử dụng cỏc biện phỏp hạ lói suất cho vay, giảm thuế, trợ giỏ đầu tư, in thờm tiền giấy để cấp phỏt cho ngõn sỏch Nhà nước. J.M.Keynes cũn chủ trương tăng tổng cầu của nền kinh tế bằng mọi cỏch kể cả đầu tư vào những việc “vụ bổ” miễn là tạo ra được việc làm và thu nhập, tạo sự ổn định và thỳc đẩy tăng trưởng của nền kinh tế. + Lý thuyết tạo việc làm bằng gia tăng đầu tư, tăng trưởng kinh tế (mụ hỡnh đầu tư - tăng trưởng kinh tế). Theo mụ hỡnh này, muốn tăng trưởng kinh tế phải cú tớch luỹ, để từ đú cú vốn đầu tư mở rộng tỏi sản xuất, tạo mở nhiều việc làm. Cỏc nước đang phỏt triển do thu nhập thấp, tốc độ tăng trưởng chậm, tỷ lệ tớch luỹ thấp, dẫn đến thiếu vốn đầu tư. Để tạo vốn đầu tư cho tăng trưởng kinh tế, cỏc nước này cần phải dựa vào lợi thế so sỏnh của mỡnh là tài nguyờn thiờn nhiờn và nguồn nhõn lực dồi dào để thu hỳt vốn đầu tư từ bờn ngoài (hiểu theo nghĩa rộng, vốn đầu tư bao gồm cả vốn bằng ngoại tệ, thiết bị, phương tiện kỹ thuật, cụng nghệ, tri thức quản lý kinh tế hiện đại), từ đú sẽ tạo mở được nhiều việc làm. Theo mụ hỡnh này, tốc độ và quy mụ của vốn đầu tư tăng sẽ thỳc đẩy trực tiếp tốc độ và quy mụ của việc thu hỳt nguồn nhõn lực vào hoạt động kinh tế (tạo việc làm). + Lý thuyết tạo việc làm bằng di chuyển lao động giữa hai khu vực cong nghiệp và nụng nghiệp. Lý thuyết này do Athur Lewis đưa ra. Tư tưởng cơ bản của lý thuyết này là chuyển số lao động dư thừa từ khu vực nụng nghiệp sang khu vực cụng nghiệp do hệ thống tư bản nước ngoài đầu tư vào cỏc nước đang phỏt triển. Quỏ trỡnh này sẽ tạo ra nhiều việc làm mới. Bởi vỡ, trong khu vực nụng nghiệp đất đai chật hẹp, lao động dư thừa. Số lao động này khụng cú việc làm nờn khụng cú thu nhập. Vỡ vậy, việc di chuyển một bộ phận lao động từ khu vực nụng nghiệp sang khu vực cụng nghiệp sẽ cú 2 tỏc dụng: (1) chuyển bớt được lao động ra khỏi lĩnh vực nụng nghiệp, chỉ để lại số lao động đủ để tạo ra sản lượng cố định, từ đú nõng cao sản lượng bỡnh quõn đầu người; (2) việc di chuyển này cũn tạo việc làm cho số lao động dư thừa trong nụng nghiệp, tăng thu nhập, tăng lợi nhuận cụng nghiệp, từ đú giỳp tăng trưởng kinh tế. + Lý thuyết của Harry Toshima. Theo Harry Toshima, lý thuyết của Athur Lewis khụng cú ý nghĩa thực tế với tỡnh trạng dư thừa lao động trong nụng nghiệp ở cỏc nước chõu Á giú mựa… Bởi vỡ, nền nụng nghiệp lỳa nước vẫn thiếu lao động lỳc mựa vụ và chỉ dư thừa lao động lỳc mựa nhàn rỗi. Vỡ vậy, ụng cho rằng cần giữ lại lao động nụng nghiệp và chỉ tạo thờm việc làm trong những thỏng nhàn rỗi bằng cỏch đa dạng húa cõy trồng vật nuụi, thõm canh, tăng vụ… Đồng thời, cần phỏt triển cỏc ngành cụng nghiệp cần nhiều lao động để sử dụng số lao động nhàn rỗi trong nụng nghiệp. Bằng cỏch đú, lực lượng lao động sẽ được sử dụng hết. + Lý thuyết tạo việc làm bằng di chuyển lao động của Torado. Lý thuyết của Torado nghiờn cứu sự di chuyển lao động trờn cơ sở thực hiện điều tiết thu nhập, tiền cụng giữa cỏc khu vực kinh tế. Theo Torado, lao động nụng thụn cú thu nhập thấp. Họ quyết định di chuyển ra khu vực thành thị để cú thu nhập cao hơn. Quỏ trỡnh này mang tớnh tự phỏt, phụ thuộc vào sự lựa chọn, quyết định của cỏc cỏ nhõn. Vỡ thế, làm cho cung - cầu về lao động ở từng vựng khụng ổn định, gõy khú khăn cho Chớnh phủ trong quản lý lao động và nhõn khẩu. Cỏc lý thuyết về giải quyết việc làm nờu trờn đều tập trung luận giải cỏc biện phỏp nhằm tạo mở việc làm. Mặc dự cỏc lý thuyết đú chưa làm rừ vai trũ của Chớnh phủ trong việc kết hợp cỏc chớnh sỏch kinh tế với cỏc chớnh sỏch xó hội để thỳc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo mở nhiều việc làm, song nú cú tỏc dụng gợi mở cho chỳng ta những cỏch thức, biện phỏp để tạo mở nhiều việc làm cho lao động nụng nghiệp trong quỏ trỡnh đụ thị húa. Như vậy, cỏc nhà kinh tế rất quan tõm đến vấn đề việc làm và giải quyết việc làm, nhất là đối với những người lao động trong khu vực nụng nghiệp, nụng thụn. 1.1.2. Đặc điểm việc làm và thu nhập ở nông thôn - Việc làm gắn liền với các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ trong khu vực nông thôn Tỷ lệ người đến độ tuổi lao động ở n

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLvTranVanTamSua2.doc
  • docBia.doc
Tài liệu liên quan