In the academic paper, the author will concentrate on the influence which may
appear when a language user is learning English; when he tries his best to recall and use what
he has previously learnt; and when he makes an effort to construct a compound word or an
expression that has not been learnt as a unit of information for authentic communication. As
a learning process, language transfer supports the learner's selection and remodelling of
language input as he progresses in the development of his interlanguage knowledge. As
a production process, language transfer is involved in the learner's retrieval of the knowledge
and in his efforts to linguistically bridge those gaps in his knowledge that cannot be sidestepped by avoidance. Thus, it will be useful to briefly consider how languages differ in the
ways of cross-linguistic influence.
              
                                            
                                
            
 
            
                 10 trang
10 trang | 
Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 869 | Lượt tải: 0 
              
            Nội dung tài liệu Ảnh hưởng của tiếng Việt đối với việc thụ đắc và sử dụng tiếng anh của người Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i riêng) bởi lẽ chỉ cần nhận diện danh từ 
làm trung tâm; còn yếu tố/ các yếu tố đặt 
trước được gọi là bổ tố/ ngữ đặt trước; yếu 
tố/ các yếu tố đặt sau được gọi là bổ tố/ ngữ 
đặt sau. Tuy nhiên, vì đã quen với trật tự từ 
như thế nên người Hà Nội sử dụng trật tự từ 
tiếng Anh hay bị sai. Đó là trật tự từ giữa 
danh từ và tính từ. Điều này khó với người 
Hà Nội học tiếng Anh bởi vì trong tiếng 
Việt, tính từ đi sau danh từ; còn trong tiếng 
Anh, tính từ đi trước danh từ, chẳng hạn 
tháp nhà thờ cổ kính ngoạn mục hình ngũ 
giác dáng xiêu vẹo, trong đó tháp là danh 
từ trung tâm; và picturesque ancient 
pentagonal crumbling church towers, 
trong đó towers là danh từ trung tâm/ danh 
từ chính ở các ví dụ đã dẫn trên đây. 
3.2.2. Thì cơ bản trong tiếng Anh 
Dưới đây là bảng tóm tắt các thì trong 
tiếng Anh (dạng thức và cách dùng cơ bản): 
Thứ tự 
(1) Đơn giản (Simple) (2) Tiếp diễn 
(Continuous) 
(3) Hoàn thành 
(Perfect) 
(4) Hoàn thành tiếp diễn 
(Perfect continuous) 
1) 
Quá khứ 
(Past) 
- Dạng thức (Form): 
+ To be:was/were 
+ Ordinary V(động từ 
thường):V-ed/d (theo 
quy tắc) 
- Cách dùng (Use): 
diễn đạt 1 hành 
động/sự việc thuần 
túy xảy ra trong quá 
khứ 
- Dạng thức: 
was/were + V-ing 
- Cách dùng: diễn 
đạt 1 hành động/sự 
việc đang tiếp diễn 
tại một thời điểm 
xác định trong quá 
khứ 
- Dạng thức: 
had+P2 
- Cách dùng: diễn 
đạt 1 hành động/sự 
việc đã hoàn thành 
tại một thời điểm 
xác định trong quá 
khứ 
- Dạng thức: 
had+been+V-ing 
- Cách dùng: diễn đạt 1 
hành động/sự việc xảy ra 
trước nhưng đã hoàn 
thành và vẫn đang tiếp 
diễn tại một thời điểm xác 
định trong quá khứ 
(2) 
Hiện tại 
(Present) 
- Dạng thức: 
+ To be:am/are/is 
+ Động từ thường: 
I/you/we/they+V; 
he/she/it+V-es/s 
- Cách dùng: diễn đạt 
1 hành động/sự việc 
thuần túy xảy ra ở 
hiện tại, hoặc mang 
tính quy luật, lặp đi 
lặp lại, luôn luôn đúng 
- Dạng thức: 
is/am/are + V-ing 
- Cách dùng: diễn 
đạt 1 hành động/sự 
việc đang tiếp diễn 
tại một thời điểm 
xác định ở hiện tại; 
hoặc diễn đạt một 
hành động/ sự việc 
sẽ xảy ra trong 
tương lai gần, theo 
dự định, kế hoạch. 
- Dạng thức: 
have/has+P2 
- Cách dùng: diễn 
đạt 1 hành động/sự 
việc bắt đầu trong 
quá khứ nhưng đã 
hoàn thành ở hiện 
tại hoặc có kết quả 
liên quan đến hiện 
tại 
- Dạng thức: have/has 
+been+V-ing 
- Cách dùng: diễn đạt 1 
hành động/sự việc bắt đầu 
trong quá khứ nhưng đã 
hoàn thành và vẫn đang 
tiếp diễn ở hiện tại 
(3) 
Tương lai 
(Future) 
- Dạng thức: 
shall/will+V 
- Cách dùng: diễn đạt 
1 hành động/sự việc 
thuần túy xảy ra ở 
tương lai 
- Dạng thức: 
shall/will+be+V-ing 
- Cách dùng: diễn 
đạt 1 hành động/sự 
việc sẽ đang tiếp 
diễn tại một thời 
điểm xác định ở 
tương lai 
- Dạng thức: 
shall/will+ 
have+P2 
- Cách dùng: diễn 
đạt 1 hành động/sự 
việc sẽ hoàn thành 
tại một thời điểm 
xác định ở tương 
lai 
- Dạng thức: shall/ 
will+have+ been+V-ing 
- Cách dùng: diễn đạt 1 
hành động/sự việc sẽ hoàn 
thành nhưng vẫn còn đang 
tiếp diễn tại một thời điểm 
xác định ở tương lai 
(4) 
Tương lai 
- Dạng thức: 
should/would+V 
- Dạng thức: should/ 
would+be+V-ing 
- Dạng thức: 
should/would+ 
- Dạng thức: 
should/would+ 
Số 3 (233)-2015 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG 43
trong quá khứ 
(Future in the 
past) (so với 
quá khứ thì 
nó là tương 
lai) 
- Cách dùng: diễn đạt 
1 hành động/sự việc 
thuần túy xảy ra ở 
tương lai trong quá 
khứ 
- Cách dùng: diễn 
đạt 1 hành động/sự 
việc sẽ đang tiếp 
diễn tại một thời 
điểm xác định ở 
tương lai trong quá 
khứ 
have+P2 
- Cách dùng: diễn 
đạt 1 hành động/sự 
việc sẽ hoàn thành 
tại một thời điểm 
xác định ở tương 
lai trong quá khứ 
have+been+V-ing 
- Cách dùng: diễn đạt 1 
hành động/sự việc sẽ hoàn 
thành nhưng vẫn còn đang 
tiếp diễn tại một thời điểm 
xác định ở tương lai trong 
quá khứ 
Trong bảng này, chúng tôi mới chỉ trình 
bày khái quát các thì tiếng Anh ở dạng chủ 
động (active voice), chưa có điều kiện bàn về 
các thì ở dạng bị động (passive voice). Theo 
đó, chúng ta có thể thấy rằng, tính hệ thống - 
cấu trúc vốn có trong mỗi thì [lần lượt từ trên 
xuống dưới, từ trái qua phải theo kí hiệu (1) - 
(1), (1) - (2),; (2) - (1), (2) - (2), là thì quá 
khứ đơn giản, quá khứ tiếp diễn,; hiện tại 
đơn giản, hiện tại tiếp diễn,] được thể hiện 
rõ trong mỗi dạng thức, mỗi cách dùng. Qua 
kinh nghiệm học và giảng dạy tiếng Anhcho 
thấy, người Hà Nội học tiếng Anh phải đương 
đầu, đánh vật với các thì của ngôn ngữ này, 
mà nhiều khi kết quả vẫn không được như 
mong muốn. Đó cũng chính là một trong 
những ảnh hưởng không nhỏ đối với việc thụ 
đắc và sử dụng tiếng Anh của người Hà Nội, 
trong đó có liên quan đến các thì tiếng Anh, 
dưới tác động của chuyển ngữ từ tiếng Việt 
sang tiếng Anh. Dưới đây là một số lưu ý cần 
quan tâm vì hay có sự nhầm lẫn, khó hiểu khi 
phải làm sáng tỏ những nét khác biệt giữa các 
thì có mối liên hệ khăng khít với nhau, chẳng 
hạn: 
a) Giữa thì quá khứ đơn giản với thì hiện 
tại hoàn thành, ví dụ: 
He learned English for 4 years. (1) (Anh ấy 
đã học tiếng Anh được 4 năm.) 
He has learned English for 4 years. (2) 
(Cho đến nay, anh ấy đã học tiếng Anh được 4 
năm.) 
Câu (1) và (2) gần như giống nhau hoàn 
toàn, chỉ khác một điều duy nhất là ‘thì’: câu 
(1), động từ được dùng ở thì quá khứ đơn giản; 
câu (2), động từ được dùng ở thì hiện tại hoàn 
thành. Chính sự khác biệt về ‘thì’ đã làm cho 2 
câu trên khác nhau về nghĩa. Câu (1) được 
hiểu là ‘Anh ấy đã học tiếng Anh được 4 
năm.’ (nghĩa là bất cứ các năm nào trong quá 
khứ, miễn là có tổng số năm là 4, và người 
lĩnh hội thông tin không biết được điểm bắt 
đầu anh ấy học tiếng Anh). Câu (2) được hiểu 
là “Cho đến nay, anh ấy đã học tiếng Anh 
được 4 năm”. (nghĩa là tính đến thời điểm hiện 
tại, anh ấy đã học tiếng Anh được 4 năm, và 
người lĩnh hội thông tin biết được điểm bắt 
đầu anh ấy học tiếng Anh). Sự khác biệt cơ 
bản giữa câu (1) và (2) là vậy. 
b) Giữa thì hiện tại tiếp diễn với thì tương 
lai đơn giản, ví dụ: 
What is she doing tonight? (3) (Cô ta dự 
kiến/ dự định tối nay làm gì?) 
What will she do tonight? (4) (Cô ta tối nay 
sẽ làm gì? hoặc Cô ta sẽ làm gì tối nay?) 
Sự khác biệt về ‘thì’ giữa câu (3) và (4) làm 
cho 2 câu này có sự khác nhau về nghĩa. Đó là 
‘dự định/ dự kiến/ chuẩn bị/ sắp sửa’ trong kế 
hoạch, nếu câu có động từ được dùng ở thì 
hiện tại tiếp diễn; và không có nét nghĩa đó, 
nếu câu có động từ được dùng ở thì tương lai 
đơn giản. 
4. Kết luận 
 Sau khi trình bày một số nội dung cơ bản 
liên quan đến vấn đề Ảnh hưởng của tiếng Việt 
đối với việc thụ đắc và sử dụng tiếng Anh của 
người Hà Nội, chúng tôi rút ra một số kết luận 
sau đây: 
1) Theo lí thuyết chuyển ngôn ngữ như tác 
giả đã trình bày trong bài viết này, thì tiếng 
Việt - với tư cách là tiếng mẹ đẻ - có khả năng 
ảnh hưởng đến cách người Hà Nội sử dụng và 
thụ đắc tiếng Anh như một ngoại ngữ. Điều 
này là không thể tránh khỏi. Để hạn chế đến 
mức tối thiểu các chuyển di tiêu cực đó, một 
trong các cách phù hợp, khả thi đối với người 
Hà Nội học và sử dụng tiếng Anh là được học, 
thực hành tiếng trong môi trường ngoại ngữ 
thật càng nhiều càng tốt, dưới sự hướng dẫn 
của các giáo viên có trình độ chuyên môn, 
 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG Số 3 (233)-2015 
44 
nghiệp vụ vững vàng ngay từ giai đoạn đầu 
học tiếng Anh. 
2) Khi học và sử dụng tiếng Anh, người Hà 
Nội nói riêng, người Việt nói chung cần phải 
tránh áp đặt tiếng mẹ đẻ lên ngoại ngữ đó bởi 
vì trong lĩnh vực học ngoại ngữ, mọi sự áp đặt 
ngôn ngữ chỉ mang đến kết quả không như 
mong muốn. Đó là những cách nói và sử dụng 
ngoại ngữ ‘na ná như tiếng Anh’, khiến quá 
trình giao tiếp bị ngưng trệ. 
3) Trong giai đoạn đầu học tiếng Anh, 
ngoài việc học, sử dụng các cấu trúc ngữ pháp, 
vốn từ vựng tiếng Anh cơ bản, phù hợp với 
trình độ, nội dung chương trình, và mục đích 
sử dụng, người Hà Nội cần đặc biệt lưu ý đến 
cách học và thực hành phát âm cho đúng. Hơn 
thế nữa, học ngoại ngữ cần theo đường hướng 
‘sai đâu, sửa đấy’, ‘không dấu dốt’, ‘học tập 
suốt đời’, ‘học đi đôi với hành’. 
Có thể, trên đây mới chỉ là những kết luận 
ban đầu mang tính gợi mở, trao đổi với hi 
vọng phần nào giúp cho người Hà Nội nói 
riêng, người Việt nói chung tránh được những 
tác động chuyển ngôn do ảnh hưởng của tiếng 
Việt gây nên trong quá trình sử dụng và thụ 
đắc tiếng Anh với tư cách là một ngoại ngữ. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Brazil D. (1997), The communicative value 
of intonation in English. Cambridge University 
Press. 
2. Carter, R. and McCarthy, 
M. (1988), Vocabulary and language teaching. 
London: Longman. 
3. Clark, E. (1993), The lexicon in 
acquisition. Cambridge: Cambridge University 
Press. 
4. Cook, V. (1993), Linguistics and second 
language acquisition. London: Macmillan. 
5. Cruttenden A. (1997), Intonation. 
Cambridge University Press. 
6. Ellis, R. (1994), The study of second 
language acquisition. Oxford: Oxford University 
Press. 
7. Halliday M.A.K. (1978), A course in 
spoken English: Intonation. Oxford University 
Press. 
8. Hội Ngôn ngữ học Hà Nội. (2010), Ngôn 
ngữ, văn hóa Thăng Long – Hà Nội 1000 năm 
(sách của nhiều tác giả), Nhà xuất bản Thông tin 
và Truyền thông. 
9. James, C. (1980), Contrastive analysis, 
Longman. 
10. Nguyễn Huy Kỷ (2002), Trọng âm từ, 
xuất phát điểm của việc nghiên cứu nhịp điệu 
tiếng Anh. Tạp chí Ngôn ngữ số 13, Viện Ngôn 
ngữ học. 
11. Nguyễn Huy Kỷ (2004), Ngữ điệu tiếng 
Anh và các chức năng. Tạp chí Khoa học số 4, 
Đại học Quốc gia Hà Nội. 
12. Nguyễn Huy Kỷ (2006), Ngữ điệu tiếng 
Anh ở người Việt (English Intonation by the 
Vietnamese) (sách chuyên luận). Nhà xuất bản 
Văn hoá - Thông tin, Hà Nội. 
13. Nguyễn Huy Kỷ (2009), Tính hệ thống - 
cấu trúc trong dạy - học - kiểm tra đánh giá môn 
tiếng Anh hiện nay. Tạp chí Ngôn ngữ & Đời 
sống, Hội Ngôn ngữ học Việt Nam, Số 7 (165) - 
2009. 
14. Nguyễn Huy Kỷ (2014), Ngữ điệu xuống 
trong tiếng Anh ở người Hà Nội và các cách thể 
hiện tương đương trong tiếng Việt (The Falling 
Tone in English Performed by the Speakers of 
Hanoi and the Equivalent Expressions in 
Vietnamese). Tạp chí Ngôn ngữ & Đời sống, 
Hội Ngôn ngữ học Việt Nam, Số 2 (220) 2014. 
15. Lado, R. (1957), Linguistics across 
cultures. Ann Arbor: University of Michigan 
Press. 
16. Trần Hữu Mạnh (2007), Ngôn ngữ học 
đối chiếu: Cú pháp tiếng Anh - tiếng Việt. Nhà 
xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội. 
17. Odlin, T. (1989), Language 
transfer. Cambridge: Cambridge University 
Press. 
18. Pennington M.C. (1996), Phonology in 
English language teaching: an international 
approach. Longman. 
19. Perdue, C. (1993), Adult language 
acquisition: Cross-linguistic 
perspectives. Cambridge: Cambridge University 
Press. 
20. Tarone, E. (1988), Variation in 
interlanguage. London: Edward Arnold. 
21. Xtankêvich. (1982), Loại hình các ngôn 
ngữ. Nhà xuất bản Đại học và Trung học chuyên 
nghiệp, Hà Nội. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 anh_huong_cua_tieng_viet_doi_voi_viec_thu_dac_va_su_dung_tie.pdf anh_huong_cua_tieng_viet_doi_voi_viec_thu_dac_va_su_dung_tie.pdf