Các giật cơ có thể thấy được lúc cơ nghỉ ngơi, giật nhỏ và
nhẹ, không làm dịch chuyển khớp.
Rung giật bó cơ
Sự co một nhóm các sợi cơ được chi phối
bởi một neuron vận động (đơn vị vận động).
Do sự phóng lực tự phát của neuron vận
động chi phối.
Gặp ở tổn thương thần kinh ngoại biên
nhưng cũng có thể ở người bình thường
              
                                            
                                
            
 
            
                 39 trang
39 trang | 
Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 686 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Khám vận động - Trần Văn Tú, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ths.Bs.	
  Trần	
  Văn	
  Tú	
  
Parkinson 
Bệnh	
  dây	
  thần	
  kinh	
  sọ 
Thất	
  điều	
  8ểu	
  não 
Đột	
  quị,	
  u 
Chấn	
  thương	
  tủy	
  cổ,	
  MS,	
  Abces,	
  u 
Bệnh	
  neuron	
  vận	
  động 
Bệnh	
  dây,	
  rễ	
  thần	
  kinh 
1.Vỏ	
  não 
2.	
  Hạch	
  nền 
3.	
  Nhân,	
  dây	
  thần	
  kinh	
  sọ 
4.	
  Tiểu	
  não 
5.	
  Tủy	
  cổ 
6.	
  TB	
  sừng	
  trước	
  tủy 
7.	
  Rễ,	
  đám	
  rối,	
  dây 
Nhược	
  cơ,	
  Botulism,	
  Hội	
  chứng	
  nhược	
  cơ 8.	
  Tiếp	
  hợp	
  thần	
  kinh	
  cơ 
9.	
  Cơ 
10.	
  Mô	
  liên	
  kết 
Bệnh	
  cơ 
Giảm	
  trương	
  lực	
  cơ,	
  hội	
  chứng	
  Marfan 
Vỏ não 
Hạch nền 
Đồi thị 
Tiểu não Thân não 
Tuỷ 
sống 
Cơ vân 
TK cảm giác 
ngoại biên 
TK vận động ngoại biên 
Khám	
  
vận	
  
động	
  
Quan	
  
sát	
  
Trương	
  
lực	
  cơ	
  
Sức	
  cơ	
  Dáng	
  điệu	
  
Phối	
  
hợp	
  vận	
  
động	
  
Kích	
  
thước	
  cơ	
  
Rung	
  
giật	
  bó	
  
cơ	
  
Hoạt	
  động	
  
lúc	
  nghỉ	
  
Các	
  vận	
  
động	
  tự	
  
phát	
  bất	
  
thường	
  
Kích thước cơ	
  
Teo cơ 
Kém sử dụng - suy 
kiệt	
  
Teo cơ nặng + yếu cơ 
thường là dấu hiệu tổn 
thương neuron VĐ.	
  
Phì đại cơ 
Thấy trong một số 
trường hợp loạn 
dưỡng cơ	
  
Hiếm hơn gặp trong 
mất phân bố thần 
kinh. 
Tăng trương lực cơ 
bẩm sinh gây tăng 
hoạt động cơ, 
thường khu trú.	
  
Các giật cơ có thể thấy được lúc cơ nghỉ ngơi, giật nhỏ và 
nhẹ, không làm dịch chuyển khớp. 
Rung 
giật 
bó cơ 
Sự co một nhóm các sợi cơ được chi phối 
bởi một neuron vận động (đơn vị vận động). 
Do sự phóng lực tự phát của neuron vận 
động chi phối. 
Gặp ở tổn thương thần kinh ngoại biên 
nhưng cũng có thể ở người bình thường. 
Hoạt 
động 
lúc 
nghỉ 
ngơi 
Giảm động 
Gặp ở BN trầm cảm, Parkinson, rối loạn 
chức năng hồi trán giữa. 
Tăng động 
Sự kích động, cuồng điên, chứng nằm 
ngồi không yên (akathisia), chứng chân 
không yên (restless legs). 
Các 
vận 
động 
tự 
phát 
Run 
Parkinson: Run lúc nghỉ, cải thiện khi VĐ chủ ý. 
Run vô căn: Tăng khi duy trì tư thế và VĐ chủ ý. 
Run tiểu não: Run gốc chi, tăng lên khi vận chủ ý. 
Múa giật 
Đột ngột 
Vị trí ở ngọn chi và gốc chi 
Kéo dài hơn chứng giật cơ (myoclonus) 
Loạn trương lực cơ 
Tư thế cơ thể bất thường kéo dài 
Có thể tăng hoặc giảm. 
Dấu bánh xe răng cưa 
Co cứng kiểu tháp 
Co cứng kiểu ngoại tháp 
Để phát hiện tăng trương lực cơ hoặc giảm 
trương lực cơ. 
 Trương 
lực cơ 
BN thư giãn 
Di chuyển chi một cách thụ động, gập/
duỗi tại các khớp khuỷu, cổ tay, đầu gối, 
gót. 
Dùng các vận động đều đặn, nhẹ nhàng 
và đánh giá sức đề kháng lại. 
Kiểm tra sự tăng trương lực tại các khớp 
khuỷu và gối: duỗi khuỷu tay hoặc gập 
gối một cách nhanh chóng BN nằm 
ngửa, gập gối nhanh bằng cách nâng 
gối lên khỏi giường và để cẳng chân rơi 
tự do. 
Trương 
lực cơ Bình thường 
Có một sự kháng lại rất nhẹ đối với VĐ thụ 
động. 
Co cứng ngoại tháp 
Tăng đề kháng ở cả nhóm cơ gấp lẫn cơ duỗi 
Sự đề kháng tăng cả với các vận động chậm 
Mức độ không đổi trên suốt khoảng di chuyển của 
khớp. 
Cứng cơ bánh xe răng cưa: Cứng cơ kèm thay 
đổi sức đề kháng theo từng nhịp, từng bậc. 
Co cứng kiểu “ống chì”: khi kéo thả ra chi sẽ 
nằm nguyên vị trí đó 
Cứng cơ kiểu tháp 
 Trương 
lực cơ 
Ưu thế ở nhóm cơ gấp chi trên và cơ duỗi 
chi dưới. 
Sự đề kháng tăng mạnh với các VĐ 
nhanh và đột ngột, các VĐ chậm thì đề 
kháng ở mức bình thường. 
Dùng lực kéo di chuyển khớp thì sẽ có sự 
thư giãn 
Co cứng kiểu “dao nhíp”: khi đang kéo 
thả ra sẽ về vị trí ban đầu. 
Trương 
lực cơ 	
  
Trương lực thay đổi 
Sự đề kháng thay đổi, lúc có lúc không 
Thường gặp ở người già: có bệnh lý bán cầu 
não hai bên, kèm với sa sút trí tuệ. 
Giảm trương lực cơ 
Các rối loạn tiểu não 
Các rối loạn thần kinh cơ 
Ở trẻ sơ sinh: “Foppy baby” (trẻ mềm), có thể 
là biểu hiện của các rối loạn thần kinh cơ 
hoặc thần kinh trung ương. 
•  Đánh giá “sức cơ BN có bình thường không?” 
•  Sức cơ phụ thuộc BN là trẻ em, người già, 
nam, nữ, người luyện tập thể lực, hoặc người 
gầy ốm.. 
•  Sức cơ bất thường: phải có rối loạn ảnh 
hưởng đến bó tháp, rễ - dây thần kinh vận 
động, tiếp hợp thần kinh cơ, cơ. 
Khám 
sức 
cơ 
Theo trình tự: gốc chi đến ngọn chi ở chi 
trên và chi dưới 
Yêu cầu BN di chuyển đến một vị trí mà 
cơ cần khám có hoạt động tối đa. 
Yêu cầu BN cố gắng duy trì tư thế kháng 
lại lực của người khám 
Yếu cơ nhẹ thường bỏ sót do không dùng 
đủ lực 
BN có thể gắng sức một ít, sau đó đột ngột buông 
xuôi 
Yếu cơ 
buông 
xuôi 
Đau 
Không cố gắng 
Do không hiểu 
Trầm cảm 
Phản ứng trái ngược 
Giả bệnh 
Rối loạn vận động (hiếm gặp): 
Các BN múa giật có thể đột ngột buông 
xuôi. 
Thang 
điểm 
đánh 
giá sức 
cơ 
Độ 0/5: Liệt hoàn toàn 
Độ 1/5: Vận động cơ có thể nhìn thấy 
được, nhưng không cử động khớp. 
Độ 2/5: Cử động được khớp nhưng không 
thắng được trọng lực. 
Độ 3/5: Thắng được trọng lưc, nhưng 
không thắng được lực cản. 
Độ 4/5: Chống được lực cản, nhưng chưa 
đạt đến sức cơ bình thường. 
Độ 5/5: Sức cơ bình thường. 
Sự 
trôi 
và sự 
khéo 
léo 
Sự trôi (Drift): 
Phản ánh một sự thay đổi trong cân bằng 
hướng về tư thế gập của chi trên. 
Sự khéo léo (Dexterity): 
Phản ánh sự kiểm soát của hệ thống tháp 
trên các cử động ngón tay độc lập. 
Là test nhanh và nhạy cảm dùng phát hiện các rối loạn 
chức năng bó tháp. 
Sự 
trôi 
và sự 
khéo 
léo	
  
Sự trôi 
BN giữ thẳng hai tay ra trước, lòng bàn tay 
hướng lên trên, các ngón tay duỗi, và duy trì 
khoảng 15 giây, với mắt nhắm kín. 
Sang thương bó tháp sẽ có hiện tượng từ từ 
sấp cẳng tay lại, cánh tay từ từ hạ xuống, các 
ngón tay gập lại nhẹ. 
Sự khéo léo 
BN nhịp ngón cái với ngón trỏ cùng bàn tay 
càng nhanh càng tốt, có thể nhịp ngón cái với 
các ngón khác, so sánh hai bên. 
Nhịp chậm dần và đôi khi kém chính xác ở 
bên bất thường. 
Các test đặc biệt	
  
	
  Gõ 
cơ Kích thích cơ học làm thần kinh và màng cơ tạo ra điện thế động. 
Bình thường sẽ gây ra co cơ khu trú.	
  
Đáp ứng tăng ở các cơ mất phân bố thần 
kinh.	
  
Sự co cơ kéo dài bất thường gặp ở BN suy 
giáp hoặc trương lực cơ 
Gõ vào cơ (ví dụ, cơ mô cái, cơ duỗi ngón 
tay) một cách dứt khoát bằng búa phản xạ. 
Gõ 
cơ 
Có thể thấy sự lõm nhẹ thoáng qua của cơ 
và hoặc sự co cơ tương ứng. 
Đáp ứng thường ngắn 
Sự co cơ kéo dài vài giây là bất thường	
  
Do phù niêm: giảm sự dãn của đơn vị co 
cơ. 
Bệnh trương lực cơ: phóng lực của màng 
cơ kéo dài dù xung động thần kinh đã dừng	
  
Sự 
thư 
giãn 
cơ 
Yêu cầu BN nắm chặt tay người khám hết 
sức trong 5-10 giây. 
Buông tay ra thật nhanh và duỗi liền các 
ngón tay khi nghe người khám yêu cầu 
“buông ra”. 
Bình thường sẽ nhanh chóng duỗi các 
ngón tay. 
Bệnh trương lực cơ sẽ mở các ngón tay ra 
từ từ, không thể nhanh được. 
Sự phối hợp vận động 
 Ngón 
tay 
chỉ 
mũi 
Yêu cầu BN dùng ngón trỏ chạm vào ngón 
của người khám sau đó chạm vào mũi BN. 
Lặp lại động tác nhiều lần cho đến khi thấy 
rằng các cử động mềm mại và chính xác. 
Di chuyển ngón tay người khám đến vị trí 
khác khi động tác lặp lại (BN mở mắt). 
Sự phối hợp vận động 
 Gót 
chân 
đầu 
gối 
BN ở tư thế nằm ngửa. Yêu cầu BN nhấc 
một chân lên rồi đặt gót chân xuống đúng 
đầu gối chân kia va trượt gót chân đều 
đặn xuống dọc theo mào xương chày đến 
mu bàn chân. 
Các BN với bệnh lý bán cầu tiểu não sẽ di 
chuyển (ngón tay hoặc gót chân) không 
đều đặn mà bị giật theo từng nấc, có thể 
sai mục tiêu (rối tầm). 
Nghiệm pháp đầu gối - gót chân 
Các 
vận 
động 
thay 
đổi 
nhanh 
Yêu cầu BN vỗ vào lòng một bàn tay luân 
phiên bằng lòng và mu bàn tay còn lại đều 
đặn liên tục, càng nhanh càng tốt. Có thể vỗ 
bằng lòng bàn tay 3 cái thì đổi sang vỗ bằng 
mu tay 1 cái, cứ thế lặp lại càng nhanh càng 
tốt. 
Các BN thất điều sẽ không thể duy trì sự thay 
đổi nhịp nhàng biên độ và tốc độ vận động sẽ 
rối loạn không đều. 
Người bình thường sẽ dừng tay lại nhanh 
chóng và tay sẽ được đưa về vị trí cũ mà 
không có quá tầm. 
Hiện 
tượng 
dội 
Yêu cầu BN đứng hoặc ngồi, duỗi thẳng 
cánh, cẳng và bàn tay ra trước, lòng bàn tay 
hướng xuống dưới, nhắm mắt lại. 
Dùng tay đánh dứt khoát vào cẳng tay để 
đẩy cánh tay đi xuống. 
BN bệnh lý tiểu não sẽ không kiểm soát 
được vận động đi xuống một cách nhanh 
chóng, sau đó nâng trở lại quá tầm, do đó 
cánh tay sẽ “dội lên” cao hơn vị trí ban đầu. 
Các 
vận 
động 
soi 
gương 
Đưa ngón trỏ tay người khác trước mặt 
bệnh nhân, cách # 30-60cm. 
Yêu cầu BN cũng đưa ngón trỏ gần nhưng 
không được chạm vào. 
Sau đó nhanh chóng di chuyển ngón tay 
người khám đến vị trí mới cách vị trí cũ # 
30cm. Lặp lại vài lần để đánh giá sự di 
chuyển của BN. 
BN rối loạn chức năng tiểu não sẽ đi quá 
khỏi mục tiêu và mỗi lần di chuyển phải 
điều chỉnh một hoặc vài lần mới đến sát 
mục tiêu. 
Sự bất thường dáng bộ có thể do khiếm khuyết 1 
số hệ thống thần kinh trung ương 
•  Tiểu não 
•  Tiền đình 
•  Bó tháp 
•  Hạch nền (ngoại tháp) 
•  Thuỳ trán 
•  Hệ thống cảm giác sâu 
•  Các rối loạn thần kinh ngoại biên và cơ 
cũng có thể ảnh hưởng đến dáng điệu. 
Romberg 
test 
Yêu cầu BN đứng thẳng, chụm hai chân sát vào 
nhau, mở mắt sau đó nhắm mắt. 
Dương tính: BN có thể đứng thẳng khi mở mắt, 
và loạng choạng (muốn té) khi nhắm mắt. 
Dương tính chỉ ra rối loạn hoặc là cảm giác sâu 
hoặc là chức năng tiền đình vì thị giác có thể bù 
trừ cho cả hai. 
Thị giác không thể bù trừ tốt cho thất điều tiểu 
não, do đó BN này loạn choạng cả khi mở mắt. 
BN thất điều tiểu não cũng loạng choạng khi 
nhắm mắt, nhưng không được gọi là Romberg 
dương tính. 
Các rối loạn tĩnh trạng 
Rối loạn thăng bằng 
Dấu	
  Romberg	
  
Test 
kéo 
Người khám đứng lưng sát tường để có thể 
dựa vào khi cần. 
Yêu cầu BN đứng thẳng quay lưng về mặt 
người khám, cách 30-60 cm, hai chân chụm 
vào nhau, mắt mở. 
Kéo vai BN chắc và nhanh ngược về phía 
người khám. 
Kiểm tra sự mất phản xạ tư thế 
Tư thế có thể bi ảnh hưởng trong các rối 
loạn thần kinh cơ hoặc rối loạn hạch nền. 
Gặp trong hội chứng Parkinson, BN tổn 
thương thì trán hoặc chất trắng hai bên. 
•  Cho BN mở mắt, đi bình thường (khoảng 10 
bước), xoay lại và đi trở lại (tay BN để tự do 
hai bên, không mang vật gì, không cố gắng 
nắm lại). 
•  Dáng đi nối gót: yêu cầu BN bước đi trên 
đường thẳng, sao cho gót chân trước chạm 
mũi chân sau. 
•  Nếu tiên lượng BN có thể đi không vững thì 
phải đảm bảo có đủ người hỗ trợ để tránh 
BN té và chấn thương. 
Đánh 
giá 
Thăng bằng: hai chân BN cách bao nhiêu 
xa thì BN mới cảm thấy vững. 
Độ dài, sự đều đặn và nhịp của bước 
chân. 
Khả năng xoay người. 
Các cử động đi kèm (đánh tay). 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 bai_giang_kham_van_dong_tran_van_tu.pdf bai_giang_kham_van_dong_tran_van_tu.pdf