Chủ đề 1: Bản chất vật lý của sóng siêu âm
1. Dao động và sóng – Sóng âm
1.1.Dao động
Là một chuyển động được lặp lại nhiều lần theo thời gian.
VD: con lắc đồng hồ, dao động của cây cầu treo, dao động của dòng
điện trong mạch 
1.2. Sóng
Là sự lan truyền của tín hiệu (mang năng lượng), từ điểm này đến
điểm kia trong một môi trường mà không có sự di chuyển thành
dòng của các phần tử môi trường 
              
                                            
                                
            
 
            
                 45 trang
45 trang | 
Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 883 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Kĩ thuật siêu âm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KĨ THUẬT SIÊU ÂM 
Những kiến thức bổ trợ: Kiến thức lí sinh y học:
 - Đại cương về sóng âm và siêu âm
Kiến thức Vật lí: - Tính chất vật lí của siêu âm
- Dao động và sóng - Nguyên lí nguồn phát siêu âm
- Sóng âm
Hướng dẫn: Hướng dẫn: 
- Xem Giáo trình Lí sinh -Xem: “ Giáo trình&sách tham khảo”, 
 (Phần 1. Chương 1, bài 3). chọn “giáo trình vật lí lí sinh (phần 3 
- Bài giảng dạng slide trong Chương 3 )
 website lisinhstudy.tnu.edu.vn - Bài giảng dạng Slide và tài liệu tham
- Tham khảo: Giáo trình Vật lí khảo trong lisinhstudy.tnu.edu.vn 
 đại cương -Tham khảo : Giáo trình lí sinh y học
 ( Phan sĩ An-NXB Y học), Li sinh học
 ( Đoàn Suy Nghĩ, NXB ĐH Huế).
 Chủ đề 1: Bản chất vật lý của sóng siêu âm
1. Dao động và sóng – Sóng âm
1.1.Dao động 
Là một chuyển động được lặp lại nhiều lần theo thời gian. 
VD: con lắc đồng hồ, dao động của cây cầu treo, dao động của dòng 
điện trong mạch 
1.2. Sóng
Là sự lan truyền của tín hiệu (mang năng lượng), từ điểm này đến 
điểm kia trong một môi trường mà không có sự di chuyển thành 
dòng của các phần tử môi trường ...
1.3. Sóng âm – Siêu âm
• Bản chất
 Âm do các vật dao động phát ra và được lan truyền ra môi 
trường dưới dạng sóng: Sóng âm 
 Bản chất sóng âm là sóng cơ học 
VD: 
 - Kéo dây đàn ra khỏi vị trị cân bằng rồi thả ra thì ta thấy 
nó dao động  Âm thanh phát ra và lan truyền (sóng âm). 
• Các thông số cơ bản
 * Chu kỳ dao động (T):
 * Biên độ dao động (h):
 * Tần số dao động (f): 
 * Bước sóng ():
 * Tốc độ lan truyền của siêu âm (v):
 * Cường độ của sóng siêu âm (I):
 * Năng lượng của sóng siêu âm (I):
2. Các tính chất vật lý cơ bản của sóng 
 âm
• Hiện tượng phản xạ
• Hiện tượng khúc xạ
• Hiện tượng tán xạ
• Hiện tượng nhiễu xạ
• Hiện tượng hấp thụ
• Hiệu ứng đople
2.1. Hiện tượng phản xạ
 + Khi một nguồn siêu âm lan truyền qua hai môi trường có 
âm trở khác nhau sẽ tạo nên hiện tượng phản xạ siêu âm, 
tuân theo định luật quang hình học.
 + Hệ số phản xạ (R): Giữa hai môi trường khác nhau có hệ 
số phản xạ siêu âm khác nhau. Hệ số phản xạ tuỳ thuộc vào 
âm trở của hai môi trường: 
 R = (Z1 – Z2) / (Z1 + Z2)
 Trong đó Z1 và Z2 là âm trở của môi trường 1 và 2.
Ví dụ: - Hiện tượng dội lại khi âm phát ra gặp vật cản (tường, 
núi) trong tự nhiên.
 - Giữa mô mềm và không khí, xương có Äz lớnhầu hết 
năng lượng của chùm siêu âm bị phản xạ lạidùng Gel.
2.2. Hiện tượng khúc xạ.
 - Là hiện tượng chùm siêu âm khi lan truyền trong một môi 
 trường có âm trở khác bị lệch hướng đột ngột ngay tại mặt phân 
 cách.
 - Sự khúc xạ siêu âm làm lệch nguồn siêu âm và ảnh hưởng đến 
 chùm siêu âm phản xạ và kết quả chẩn đoán.
 M
 S
 Px
 I
 M
 Kx 
2.3. Hiện tượng tán xạ.
 Hiện tượng này xảy ra khi chùm tia siêu âm gặp các cấu 
 trúc nhỏ (có kích thước <<) hoặc với bề mặt không đồng 
 đều, khi đó tia siêu âm bị tán xạ theo mọi hướng và chỉ có 1 
 phần nhỏ tới được đầu dò Hiện tượng này không phụ 
 thuộc vào góc tới của tia siêu âm, rất quan trọng trong đánh 
 giá các cấu trúc nhỏ (độ đồng đều của nhu mô gan, tuỵ...). 
2.4. Hiện tượng nhiễu xạ.
 Là hiện tượng chùm siêu âm có thể vòng qua vật cản.
 Hiện tượng này phụ thuộc vào khoảng cách đầu dò đến mặt 
 phẳng thăm dò, phụ thuộc vào bước sóng, đường kính của 
 nguồn phát và góc độ của chùm siêu âm phát ra.
  Do các hiện tượng trên nên cường độ siêu âm càng đi 
 xa càng bị suy giảm.
2.5. HiÖn tîng hÊp thô:
 - Khi chïm siªu ©m truyÒn qua mét m«i trêng vËt chÊt chïm
 siªu ©m ®· truyÒn mét phÇn n¨ng lîng cho m«i trêng ®ã hay
 nã bÞ m«i trêng ®ã hÊp thô.
 - Sù hÊp thô phô thuéc vµo ®é dµy c¸c m«i trêng siªu ©m
 truyÒn qua, tÇn sè siªu ©m vµ hÖ sè hÊp thô cña m«i trêng.
 -fx
 Ix= I0 .e
 Ix: cường độ siêu âm đo được ở độ sâu x
 Io: cường độ siêu âm lúc đầu
 f : hệ số hấp thụ của môi trường.
 x : chiều dày của môi trường siêu âm đi qua.
2.6. Hiệu ứng Doppler
 Khi có chuyển động tương đối giữa nguồn phát âm và thiết 
 bị thu âm, tần số âm thanh thu được sẽ thay đổi. Đó là hiệu 
 ứng Dopple
Cụ thể:
 + Bước sóng  ngắn lại khi đầu thu và phát lại gần nhau ( 
 tần số tăng) và dài ra trong trường hợp xa nhau ra (tần số 
 giảm).
 Ví dụ: tiêng còi tàu lúc đến và đi khác nhau.
3. 1. Nguyên lí nguồn phát siêu âm.
 Nguyên lý chung để tạo ra sóng âm là làm cho một 
vật rắn, một màng căng hay một dây căng dao động 
đàn hồi. 
 Nhưng để tạo ra sóng siêu âm, dao động đàn hồi 
phải có tần số trên 20 000Hz nhờ vào nguồn dao 
động đặc biệt như dao động của tinh thể thạch anh, 
tinh thể Niken...
 Có hai cách phát siêu âm: 
 + Dựa vào hiệu ứng áp điện.
 + Dựa vào hiện tượng từ giảo.
3.2. Hiệu ứng áp điện 
 Một bản thạch anh được cắt song song với trục lục giác và vuông 
 góc với quang trục tạo thành một bản thạch anh áp điện. Người ta mạ 
 hai mặt của bản để tạo thành một tụ điện hoặc kẹp nó vào giữa hai bản 
 của một tụ điện phẳng 
 Khi nối hai bản điện cực với nguồn điện 
 một chiều bản thạch anh bị biến dạng cong 
 về một bên, khi đổi chiều dòng điện thì bản 
 thạch anh bị cong ngược lại. Khi ta thay 
 nguồn điện một chiều bằng nguồn xoay 
 HƯ áp điện
 chiều có tần số lớn thì bản thạch anh sẽ liên 
 tục bị biến dạng theo tần số của dòng điện 
 và phát ra siêu âm khi tần số trên 20 000Hz.
3.2. Hiện tượng từ giảo: 
 - Đặt một thanh sắt từ vào trong 
lòng một cuộn dây đã nối với một nguồn 
điện một chiều  độ dài của thanh sắt từ 
ngắn đi một ít : hiện tượng từ giảo 
 - Khi nối cuộn dây với nguồn điện xoay 
chiều có tần số cao. Từ trường trong lòng 
cuộn dây biến thiên liên tục  thanh sắt từ 
dao động với tần số cự lớn và sẽ phát ra siêu 
âm ( với tần số > 20 000Hz). 
 Siêu âm phát ra có cường độ mạnh nhất khi 
dao động của dòng điện phù hợp với dao động 
riêng của thanh sắt từ. Nguồn phát siêu âm 
loại này có thể lên đến 1000MHz.
Chủ đề 2:
 Cơ sở vật lý của kĩ thuật siêu âm.
1. Nguyên lí chung: 
 Tương tác của sóng siêu âm với các tổ chức trong cơ thể, sự 
tương tác này phụ thuộc vào:
 + Tốc độ truyền của sóng siêu âm trong môi trường.
 + Trở kháng âm của môi trường.
 + Sự hấp thụ của tổ chức.
 + Thông số (f,) của sóng siêu âm
 + Cấu trúc hình học của tổ chức sống
2. Tốc độ lan truyền siêu âm qua các môi trường sinh học.
 M«i trêng Tèc ®é siªu ©m (m/s)
 Da vµ tæ chøc díi da 1408
 Mì 1450(330)
 Níc èi 1500
 C¬ 1585(330)
 Cæ tö cung 1560
 Tæ chøc xèp 1540
 X¬ng sä thai 3000
 ThËn 1581(330)
 N·o thai 1514
 X¬ng dµi 4080(330)
(Tốc độ siêu âm trung bỡnh qua cơ thể con người là 1500-1600m/s)
 3. Âm trở (Z):
 Mỗi một môi trường có đặc điểm cấu trúc, tính chất và mật
độ khác nhau gây ra những cản trở vận tốc siêu âm khác
nhau. Sự cản trở đó là âm trở của môi trường.
 Âm trở của môi trường tỉ lệ với mật độ của môi trường và tốc
độ lan truyền siêu âm.
 Z= .v
 Z: âm trở.
 : mật độ của môi trường.
 v: tốc độ lan truyền siêu âm.
 Âm trở của một số môi trường
 M«i trêng ¢m trë (g/cm2.s) 
Níc 37oC 1,49.105
Kh«ng khÝ 0,0004.105
M«i trêng sinh vËt
 DÞch m¾t 1,5.105
 Tinh thÓ m¾t 1,52.105
 N·o 1,54.105
 C¬ 1,60.105
 M¸u 1,60.105
 ThËn 1,62.105
 L¸ch 1,64.105
 Gan 1,65.105
 X¬ng ®Æc 6,10.105
 2,55.105
 X¬ng xèp
4. Phân loại sóng âm.
4.1. Phân loại theo phương dao động:
 - Sóng ngang: là sóng mà phương dao động của các phần tử môi 
 trường vuông góc với tia sóng (môi trường có tính đàn hồi về 
 hình dạng  có ở vật rắn).
 - Sóng dọc: là sóng mà phương dao động của các phần tử môi 
 trường trùng với tia sóng (môi trường chịu biến dạng về thể 
 tíchtruyền qua được chất rắn, khí, lỏng).
 Sóng siêu âm là sóng dọc 
4.2. Phân loại theo tần số:
 + Hạ âm: f <16 Hz
 + Sóng âm có tần số nghe thấy: f = 16- 20KHz. 
 + Siêu âm: f > 20 KHz. 
  Ứng dụng trong y học: 700 KHz- 50 MHz 
 (chẩn đoán: 2MHz-50MHZ)
 Chủ đề 3. Kĩ thuật siêu âm
 1. Cấu tạo tổng quát của máy siêu âm.
 Đồng hồ Máy phát sóng
 Đầu dò
 Bộ tách sóng
HIỆN HINH Bộ nhớ ảnh
 Bộ kiểm soát độ hội 
 tụ
 Xử lý sau khi 
 chụp
2. Nguyên lý cấu tạo đầu dò
 Đầu dò siêu âm gồm một đơn
vị tinh thể có tính áp điện để trong
một buồng làm bằng chất nhựa (tinh
thể là một tấm mỏng thạch anh
hoặc Barium titanate được nối 2 cực
dòng điện của máy).
Trong buồng nhựa còn chứa một
môi trường hỗ trợ nhằm định hướng
nguồn siêu âm phát ra, môi trường
này sẽ hấp thụ nguồn siêu âm phát
ngược lại  Đầu dò vừa phát sóng,
vừa thu sóng.
3. Nguyên lí thu – phát
3.1. Nguyên lý thu siêu âm.
 + Hiện tượng áp điện thuận:
3.2. Nguyên lý phát siêu âm.
 + Hiện tượng áp điện nghịch:
4. Các loại đầu dò phổ biến.
 Dựa vào nguyên lý trên  chế tạo các loại đầu dò đơn, đầu dò
 ghép, và thay đổi hình dạng để thuận tiện ứng dụng trong lâm
 sàng:
 - Loại quét hình vòng cung phát nguồn siêu âm qua nước thẳng
 trực tiếp vào da theo hình vòng cung theo hướng hội tụ.
 - Loại quét thẳng vào cơ thể theo hướng phân kỳ.
 - Loại chùm siêu âm phát ngược lên một gương phản chiếu theo
 hướng phân kỳ rồi phản xạ lại theo hướng song song vào cơ thể.
 - Loại vừa phát vừa xoay tròn để cho chùm siêu âm từ trong phát
 ra theo hình tròn.
 Hình minh họa các loại đầu dò:
Trên thực tế có các loại đầu dò sau:
- Linear Array: cấu tạo từ 1 dãy n tinh thể đơn xếp thành hàng, ứng dụng siêu âm 
vùng bụng, sản-phụ khoa, tuyến giáp
- Đầu dò Convex: tinh thể xếp thành đường cong, quét hinh rẻ quạt, ứng dụng siêu 
âm vùng bụng, Pelvis.
- Đầu dò Sector điện tử (Phased Array): SA khe liên sườn, SA-nội soi.
- Đầu dò Sector cơ khí: ứng dụng siêu âm tim, sản Phụ khoa, âm đạo...
 Vấn đề 4 : ứng dụng siêu âm trong y học
1. ỨNG DỤNG CỦA SIÊU ÂM TRONG ĐIỀU TRỊ.
 CƠ CHẾ: KHI TÁC DỤNG LÊN CÁC TẾ BÀO VÀ CÁC TỔ
CHỨC SỐNG, SIÊU ÂM GÂY RA 3 HIỆU ỨNG:
 - HIỆU ỨNG CƠ HỌC
 - HIỆU ỨNG NHIỆT HỌC
 - HIỆU ỨNG HOÁ HỌC
CỎC HIỆU ỨNG NÀY LÀM THAY ĐỔI TÍNH CHẤT VÀ CHỨC
NĂNG SINH LÝ CỦA CÁC TỔ CHỨC TRONG CƠ THỂ.
1.1. Hiệu ứng cơ học : Sóng siêu âm gây ra tại chỗ những biến đổi áp lực
và những dịch chuyển các phần vật chất xung quanh vị trí cân bằng của
chúng làm nén giãn môi trường  ở vùng giãn liên kết của các phần tử
có thể bị đứt gãy (hiện tượng tạo lỗ vi mô).
 Tác dụng sinh học:
 + Với chùm siêu âm có cường độ vừa và nhỏ (<20 kW/m2)  tăng
tính thẩm thấu của màng tế bào và sự dịch chuyển của bào tương 
các tổ chức nông của cơ thể bị chấn động nhẹ (xoa bóp tế vi)  điều
trị viêm tế bào.
 + Với chùm siêu âm có cường độ mạnh, hiện tượng tạo lỗ làm
rách màng tế bào, biến dạng nhân phá huỷ tế bào. ứng dụng:
trong chống đông máu, diệt trùng, phá huỷ tổ chức trong sâu (sỏi
thận, u tuyến...), sử dụng trong phẫu thuật thần kinh,...
 + Chế tạo ra các loại nhũ tương, các khí dung với những hạt có
kích thước bé.
1.2. Hiệu ứng nhiệt.
 - Nội dung: Phần lớn năng lượng mà chùm siêu âm được
chuyển sang dạng nhiệt làm tăng nhiệt độ môi trường (xảy ra
nhiều nhất ở các mặt ngăn cách giữa hai môi trường có mật độ
khác nhau).
 - Tác dụng sinh học: giãn mạch, tăng cường dinh dưỡng,
chống teo cơ, chống co thắt cơ, chống viêm, chống đau dây
thần kinh, đau khớp.
1.3. Hiệu ứng hoá học.
 Sóng siêu âm có thể gây ra các phản ứng mà ở điều kiện bình thường
khó xảy ra hoặc có vai trò làm xúc tác các phản ứng hoá học.
 Siêu âm làm tăng các phản ứng phân ly các hợp chất hữu cơ, làm
tăng sự ion hoá và tạo ra nhiều gốc tự do trong môi trường.
- Tỏc dụng sinh học: Đối với mô sinh học: siêu âm làm thay đổi những
đặc tính của nó (như độ pH, điểm đẳng điện, áp suất thẩm thấu, áp
suất keo)  Siêu âm cũng làm thay đổi sự chuyển hoá vật chất và hoạt
tính các men sinh học trong cơ thể.  điều trị bệnh cao huyết áp, các
bệnh dạ dày (thay đổi độ toan của dịch vị).
 - Lưu ý: Trong điều trị thường dùng siêu âm có tần số 20KHz – 1MHz
 không dùng siêu âm để điều trị cho người có thai, đang bị sốt, mắc
bệnh lao và trẻ em.
2. ứng dụng của siêu âm trong chẩn đoán.
 Cơ sở: Sóng siêu âm khi truyền qua các tổ chức sống
 trong cơ thể sẽ bị hấp thụ hoặc phản xạ. Kết quả phụ
 thuộc vào tính chất, cấu trúc của các tổ chức sống gián
 tiếp phản ánh tình trạng, cấu trúc của các tổ chức sống
 thông qua hình ảnh sóng siêu âm trên màn hình.
Có hai kiểu sóng phản xạ:
+ Sóng xung phản xạ kiểu A (A-scope):
- Là phương pháp ghi đo sóng phản xạ trên một bình diện. Đầu
phát sóng được hướng vào vùng đo. Khi gặp phải vật hoặc môi
trường có âm trở khác sẽ phát sóng xung phản xạ. Các sóng xung
đó được biến thành xung điện và được ghi lại hoặc hiện lên màn
huỳnh quang (hình parabol ngược có độ cao, độ rộng hẹp khác
nhau). Căn cứ vào các đặc điểm của sóng xung và thời gian
(khoảng cách) xuất hiện mà ta chẩn đoán được bệnh.
- Phương pháp này hay được dùng để tìm dị vật, các ổ áp xe, ổ tụ
máu trong não, trong sản phụ.
 Sơ đồ minh hoạ (A-scope)
Biên độ 
(mm)
 Tần số (Hz)
 t1 t2
+ Sóng xung phản xạ kiểu B (B-scope).
 - Đó là phương pháp xung phản xạ trên hai bình diện. Các sóng
 xung phản xạ được thể hiện bằng những chấm có độ sáng khác
 nhau tuỳ thuộc cường độ sóng xung, nó phản ánh hình ảnh hai
 bình diện của đối tượng nghiên cứu.
 - Sóng xung phản xạ kiểu B được áp dụng rộng rãi hơn kiểu A
 trong chẩn đoán các bệnh gan, mật, mắt, tim
 Sơ đồ minh hoạ (B-scope)
+ Siêu âm chẩn đoán kiểu TM (Time-motion) - kiểu M.
 - Cơ sở: Dùng để thể hiện sự chuyển động cùng phương với
tia siêu âm của các vật thể theo thời gian bằng cách thể hiện hình
ảnh B- mode theo diến biến thời gian với các tốc độ quét khác
nhau.
 - Kết quả: nếu nguồn hồi âm đứng yên thì tạo ra đường thẳng
ngang qua màn hình, nếu mặt phản hồi chuyển động đường
cong phản ảnh sự chuyển động của mặt phản hồi.
 - ứng dụng: nghiên cứu cấu trúc các mô tạng ở trạng thái
động (tim, mạch..) là cơ sở của phương pháp chụp cắt lớp bằng
siêu âm.
2.2. Chẩn đoán chức năng dựa vào hiệu ứng Doppler.
 - Là hiện tượng sóng siêu âm được phản hồi từ các vật thể chuyển
 động (tế bào hồng cầu, thành mạch, cơ co...), khi đó tần số của
 sóng phản hồi khác với tần số sóng tới.
 - Tần số sóng siêu âm thu được biểu hiện bằng một đường cong
 phản ánh tốc độ tức thời của máu tại nơi thăm khám (trạng thái
 bình thường mỗi mạch máu có một đường cong đặc trưng liên
 quan rõ rệt với đường kính cũng như vùng tưới máu của nó).
 - Phương pháp này dùng để chẩn đoán các bệnh của tuần hoàn
 ngoại biên như viêm tắc động mạch, tĩnh mạch, rò động
 mạch.(Thí dụ: có thể thăm khám các mạch máu lớn bằng hiệu
 ứng Doppler).
 MỘT SỐ VÍ DỤ
CHẨN ĐOÁN SIÊU ÂM TRONG SẢN PHỤ KHOA
 SIÊU ÂM MODE B (2D REAL TIME)
SIÊU ÂM MODE TM
Siêu âm TM van nhĩ thất
Mode DOPPLER
Siêu âm Doppler dùng thăm dò hệ thống tuần hoàn mẹ 
con: Doppler xung, Doppler màu, Doppler tăng cường 
năng lượng
DOPPLER MẦU
 DOPPLER THAI
Doppler rốn binh thường
Siêu âm 3D
Siêu âm Mode Triplan
Siêu âm ba chiều [3D] hiện nay đang sử dụng 
còn gọi là 3D thời gian thật.
SIÊU ÂM MODE triplan
SIÊU ÂM 3D MODE REAL TIME
SIÊU ÂM 3D MODE bề mặt
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 bai_giang_ki_thuat_sieu_am.pdf bai_giang_ki_thuat_sieu_am.pdf