Bài giảng Kinh tế môi trường - Chương 4: Đánh giá giá trị kinh tế các tác động môi trường

I. Khái niệm đánh giá kinh tế các tác động môi trường

II. Tổng giá trị kinh tế

III. Các bước thực hiện đánh giá kinh tế các tác động môi trường

IV. Các phương pháp đánh giá kinh tế các tác động môi trường

 

ppt67 trang | Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 455 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Kinh tế môi trường - Chương 4: Đánh giá giá trị kinh tế các tác động môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Chi phí cơ hội của thời gian tại điểm du lịch và thời gian đi lại nói chung được giả định là tính theo mức lương. Mô hình cơ bản giả định rằng chỉ có một địa điểm tham quan duy nhất. c. Ưu, nhược điểm: * Ưu điểm: Phương pháp này dựa vào sự lựa chọn thực, dữ liệu chi phí thực, do đó cho ta những giá trị thực. Giá trị thu thập ở đây dựa vào việc phỏng vấn các du khách về chi phí cho chuyến thăm quan du lịch của họ, vì thế đây là những chi phí thực, không phải là chi phí do người phân tích ước lượng. * Nhược điểm: - Nếu du khách còn đến thăm một số địa điểm khác ngoài địa điểm ta đang xem xét (đi thăm quan nhiều nơi trong đó có địa điểm đang xem xét), hoặc du khách đi với mục đích khác chứ không phải du lịch (tiện đi công tác thì rẽ qua chơi,) thì chi phí du hành cần được tính toán lại chứ không thể tính cho 1 địa điểm ta đang xem xét. Khi đó, cần phân chia chi phí cho các địa điểm khác mà du khách tới thăm. - Cần phải tính toán giá trị của yếu tố thời gian đi và về. - Đối với những địa điểm có ít khách đến thăm thì việc điều tra, ước lượng khá khó khăn. - Phương pháp này dường như chỉ giới hạn trong lĩnh vực giải trí – vì ở đây chỉ có số lượng thăm quan thể hiện rõ sự liên quan tới chi phí du hành. 1.2.2. Phương pháp đánh giá hưởng thụ (Hedonic Pricing Method) Ứng dụng: Đo lường các ảnh hưởng phúc lợi của thay đổi trong tài sản và dịch vụ môi trường bằng cách ước lượng ảnh hưởng của các thuộc tính môi trường lên giá trị của các hàng hóa thị trường nào đó Chủ yếu được áp dụng ở các nước phát triển để đánh giá chi phí ô nhiễm không khí, tiếng ồn, thay đổi quang cảnh, nước sinh hoạt,...b. Các bước thực hiện Xét trường hợp định giá nhà sử dụng phương pháp HPM. Bước 1: Thu thập số liệu về giá nhà, các đặc điểm của nhà và biến số môi trường cần đánh giá. - Các thuộc tính về vật lý: diện tích nhà, cấu trúc ngôi nhà (mấy tầng? bao nhiêu phòng? thiết kế,), hướng nhà, - Các thuộc tính xã hội: đường đi lại, đường điện, nguồn nước,dân trí, - Các thuộc tính môi trường: chất lượng không khí, tiếng ồn xung quanh, cảnh quan, Bước 2: Ước lượng hàm giá nhà - Hàm giá nhà P = f(S,D,N,E,) - Trong đó: P: giá nhà/ S: cấu trúc nhà/ D: khoảng cách tới trung tâm thành phố/ N: số phòng/ E: môi trường xung quanh.- Có nhiều dạng hàm khác nhau, thông thường có dạng: lnP = α0 + α1lnS + α2lnD + α3lnN + α4lnE + e => chất lượng môi trường càng tốt thì giá nhà càng tăng. P=f(S,D,N,E)Số phòng Giá nhà (P)=> số phòng càng nhiều, giá nhà càng cao. Bước 3: Tính giá của chất lượng môi trường (giá ẩn của chất lượng môi trường) Giá của chất lượng môi trường WTPE= Pi/ Ei Bước 4: Xây dựng hàm giá ẩn Hàm giá ẩn là đường cầu về Môi trường của các cá nhân khác nhau chứ không phải của 1 cá nhân. Trong đồ thị trên biểu diễn hàm giá ẩn Sự tăng lên trong giá nhà do sự tăng lên trong chất lượng môi trường (khi các yếu tố khác không đổi) là giá ẩn của chất lượng môi trường Nếu hàm giá ẩn của chất lượng môi trường có dạng P = α0 + α1 E + error, khi đó, α1 là giá ẩn cho chất lượng môi trường Giá ẩn của chất lượng môi trường được tính thông qua kỹ thuật hồi quy. Bước 5: Tính thặng dư tiêu dùng thay đổi khi thay đổi chất lượng môi trường. Phần thay đổi chính là giá trị của sự thay đổi chất lượng môi trường. Như vậy thặng dư tiêu dùng của các cá nhân hay chính là giá trị của chất lượng môi trường chính bằng a+b (diện tích nằm dưới đường giá ẩn, giới hạn từ E1-> E2) -> trong trường hợp này chất lượng môi trường giảm, diện tích này là chi phí thiệt hại của xã hội. c. Ưu, nhược điểm: Ưu điểm: - Đánh giá dựa vào thị trường- Giá trị này được dựa trên thị trường có thựcNhược điểm: - Giả định thị trường nhà đất là cạnh tranh hoàn hảo- Cá nhân chỉ tiêu dùng một điểm trên đường giá nhà- Chỉ ước lượng xấp xỉ giá trị lợi ích môi trường- Các cá nhân nhận thức được sự khác biệt trong chất lượng môi trường 1.2.3. Phương pháp đánh giá ngẫn nhiên (Contigent Value Method – CVM) Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên là phương pháp trực tiếp để ước lượng giá sẵn lòng trả của cá nhân cho một hàng hóa, dịch vụ môi trường nào đó a. Ứng dụng Được dùng cho việc đánh giá các thay đổi chất lượng không khí, nước, cảnh quan, hoặc giá trị tồn tại của động vật hoang dã, cải thiện chất lượng nước được cung cấp... Cũng có thể sử dụng phương pháp này để đánh giá giá trị của Đời sống và sức khỏe: Đầu tư vào sức khỏe, giáo dục, giao thông vận tải, đều có thể kéo dài tuổi thọ và giảm số lượng tai nạn. Các lợi ích sống lâu hơn và ít tai nạn hơn là có thực và quan trọng, nhưng khó định giá. Những lợi ích phải được đánh giá bằng WTP của cá nhân cho nó. Cơ quan bang New South Wales áp dụng cách này để đánh giá sự tiết kiệm do hạn chế rủi ro tai nạn giao thông năm 1990 là 661.000$. b. Các bước thực hiện CVM Bước 1: Xác định hàng hóa cần đánh giáBước 2: Xác định đối tượng khảo sátBước 3: Lựa chọn phương thức khảo sát/cách đặt câu hỏiBước 4: Xây dựng công cụ khảo sát + Xây dựng bảng câu hỏi + Xác định các mức giáBước 5: Khảo sátBước 6: Xử lý dữ liệuBước 7: Tính tổng WTP * Cách đặt câu hỏi (bước 3)Open-ended question (có hay không trả 1 mức giá)Payment card (bảng có sẵn về các mức) Bidding game (đưa ra 1 mức nếu đồng ý tăng thêm) Single-bounded (chỉ hỏi 1 lần có trả mức này không) Double-bounded (hỏi nhiều lần nếu trả lời có tăng mức lên gấp đôi)* Công cụ khảo sát (bước 4)Xây dựng bảng câu hỏi rất quan trọng trong CVM. mục đích của việc xây dựng câu hỏi cần đạt được là: – Để người trả lời phải suy nghĩ nghiêm túc – Cung cấp chính xác các thông tin – Thu thập được giá trị WTP đúngCác bước xây dựng bảng câu hỏi: – Xác định lại hàng hóa cần đánh giá – Thiết kế kịch bản – Đặt câu hỏi về WTP – Các câu hỏi phụ: thái độ, quan điểm – Khảo sát thử và chỉnh sửa bảng câu hỏi * Cấu trúc của bảng câu hỏi (bước 4) • Các câu hỏi về kiến thức, thái độ • Kịch bản: – Mô tả các thuộc tính của hàng hóa – Mô tả thị trường: Đơn vị cung cấp; Điều kiện cung cấp; Ai sẽ hưởng lợi và thiệt hại? – Phương thức thanh toán: Thanh toán như thế nào?; Cá nhân hay hộ gia đình?; Thời gian thanh toán – Câu hỏi WTP • Câu hỏi về thông tin cá nhân • Xác định mức giá + Thông qua thảo luận nhóm + Thông qua phỏng vấn cá nhân + Có thể phỏng vấn thử (pretest) trước khi phỏng vấn chính thức.* Phương thức phỏng vấn (bước 5) - Phỏng vấn trực tiếp - Phỏng vấn bằng thư/email - Điện thoại Ví dụ minh họa: Đánh giá giá trị phi sử dụng của vườn quốc gia Ba Bể: 1. Mục đích: Xác định giá trị lưu truyền và giá trị tồn tại của Vườn quốc gia Ba Bể 2. Phương pháp: Điều tra bằng bảng hỏi đối với du khách. 3. Bảng hỏi phỏng vấn: - Thông tin chung về đối tượng phỏng vấn - Thông tin về chuyến đi của du khách - Thông tin về mức sẵn lòng chi trả cho bảo tồn 4. Mẫu điều tra:Phỏng vấn hơn 300 khách, thu được 209 phiếu có thể sử dụng gồm 186 khách trong nước, 23 khách nước ngoài. Thị trường giả định: “Một quỹ bảo tồn được thành lập nhằm bảo tồn cảnh quan và các loài động thực vật trong Vườn quốc gia cần đến sự đóng góp tiền của khách tham quan, vậy ông/bà có sẵn lòng bỏ ra một khoản tiền cho mục đích này không và mức chi trả là bao nhiêu cho lần tham quan này?” Sau khi xây dựng và kiểm định mô hình, có thể tổng kết lại trong bảng dưới đây: Giá trị phi sử dụng của Vườn quốc gia c. Ưu, nhược điểm: Ưu điểm: - Có thể đánh giá được nhiều giá trị mà các phương pháp khác không có sẵn khả năng để thực hiện Ví dụ: định giá giá trị tồn tại: các phương pháp khác sẽ không định giá được giá trị tồn tại của loài tê giác Javan - Khi không quan sát được sự ưa thích của mọi người một cách trực tiếp thì phương pháp này là một phương pháp hữu ích. Nhược điểm - Phụ thuộc nhiều vào những câu trả lời của người được phỏng vấn. Khó khăn chính của phương pháp này là những sai lệch tiềm năng trong bảng phỏng vấn trong quá trình điều tra khảo sát, và có thể trong các câu trả lời không đáng tin cậy. Những sai lệch này có thể do những nguyên nhân sau trong cách đặt câu hỏi: + Sai lệch do phương cách trả tiền. + Sai lệch do thông tin. + Sự sai lệch do chọn số liệu khởi điểm. - Chi phí tài chính, nguồn lực và thời gian để nghiên cứu 2. Phương pháp định giá thứ cấpPhương pháp chuyển giao giá trị/lợi ích (Benefit/Value Transfer Method): Chuyển giá trị được định giá từ một nghiên cứu đã thực hiện ở một nơi nào đó (study site) đến một địa điểm khác (policy site). Do cần có kết quả thông tin định giá và do thời gian và sự hạn chế về nguồn lực không thể thực hiện được việc định giá. Có ba cách để thực hiện việc chuyển giao giá trị Chuyển giao giá trị WTP trung bình (lấy kết quả được định giá từ điểm nghiên cứu)Chuyển giao các giá trị WTP hiệu chỉnh (đã điều chỉnh kết quả định giá từ điểm nghiên cứu do sự khác nhau về thu nhập, giáo dục,)Chuyển giao hàm số (lấy hàm số đã ước lượng được từ điểm nghiên cứu hoặc hàm số chung thu được từ kết quả ước lượng các hàm số của các điểm nghiên cứu khác nhau)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptbai_giang_kinh_te_moi_truong_chuong_4_danh_gia_gia_tri_kinh.ppt