Bài giảng môn học bệnh truyền nhiễm

Dịch tảvịt là một bệnh truyền nhiễm cấp tính của loài vịt, do Virus thuộc họHec fec gây ra cho vịt mọi lứa tuổi, rất

cảm nhiễm, tỷlệchết cao. Đặc điểm Virus gây viêm, xuất huyết da và các phủtạng. Thường chết nhanh ởtình trạng

bại huyết. Bệnh phát ra nhiều nhất vào mùa gột vịt. Bệnh phát triển đầu tiên 1923 Hà Lan do Jan sen tìm ra. Bệnh lần

lượt được phát hiện ởmột sốnước. Nước ta bệnh phát hiện ra từnăm 1963, từ đó tới nay rải rác ởcác nơi.

Virus Dịch tảvịt mẫn cảm với Ete, Clorofoc. Nó phát triển tốt trên môi trường phôi thai vịt 10-12 ngày tuổi. Phôi chết

sau khi tiêm vài ngày xuất huyết rõ trên mình, phù thũng gan, lách sưng. Ngoài ra có thểnuôi cấy trên phôi thai ngổng.

Virus Dịch tảvịt có sức đềkháng yếu với nhiệt độ, ở37

o

C trong 12 giờVirus mất khảnăng gây bệnh. Dung dịch

Glycerine 50% ở0

o

C -4

o

C bảo quản được 3 tháng, ởdạng đông khô giữ được 6 tháng. Các chất sát trùng nhưxút 2%,

Acide fenic 5% Virus Dịch tảvịt bịtiêu diệt nhanh chóng.

2. Triệu chứng bệnh

Khi nhiễm bệnh hiện tượng lây lan rất nhanh. Vịt sốt, chảy nhiều nước mắt, nước mũi, mũi và miệng luôn bầm, mắt có

cuồng ướt rõ. Vịt không thích bơi, ít kêu, lùa xuống nước không muốn xuống. Mắt nhắm lại sợánh sáng. Hậu môn dính

phân màu xanh, nát, lỏng, hầu sựng vịt gầy sút nhanh, thân nhiệt dưới mức bình thường vịt chết.

3. Bệnh tích

Bệnh Dịch tảvịt xác gầy, mũi miệng bầm, phân bết ởhậu môn. Khi vặt lông thấy toàn bộda xuất huyết đen thẩm từng

nốt đầu đinh gim. Tổchức liên kết phù thũng, keo nhầy rất nặng. Toàn bộruột từdạdày đến hậu môn xuất huyết. Trên

có phủmột lớp màng mỏng, bệnh nặng có vết loét hình tròn. Lách sưng tụmáu, gan, phổi tụmáu, viêm. Bao tim viêm,

xoang tim tích nước màu vàng. Buồng trứng căng phồng, tụmáu hoặc vở, trứng méo mó, xoang bụng chứa nhiều lòng

đỏdo trứng non vở. Màng não viêm xuất huyết. Nếu có Vi khuẩn kếphát thì viêm ruột tràn lan, ỉa cháy kéo dài, một số

cơquan hoại tử.

pdf75 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1223 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng môn học bệnh truyền nhiễm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mẹ. Thể hiện bằng triệu chứng ỉa chảy có màu vàng, thường kèm theo bại huyết. 2. Đặc điểm căn bệnh Mầm bệnh Colibacillosis thường thấy trong phủ tạng, xác chết do bại huyết là Escherichiacoli, trực khuẩn ruột già, có hình gậy nhỏ hoặc hình trứng, Gram âm, mọc tốt trong các môi trường phổ thông. Không hình thành nha bào. Sinh Indol, có phản ánh ửng đỏ. Methyl dương tính, phản ứng Vogiơ - Proskoe và Xitrat âm tính. E.Coli thuộc hệ sinh vật bình thường của ruột. Một số chủng gây bệnh do động vật sức kháng kém, bị cảm lạnh. Lợn mẹ, lợn con bồi dưỡng kém hoặc quá tốt, lợn nuôi trong chuồng quá bẫn hoặc ẩm ướt... Gia súc thiếu Vitamin A, Sắt cũng gây ra ỉa chảy. E.Coli được tìm thấy ở ruột và hạch lâm ba (W. Witing 1986). Đäc tố E.Coli ở ruột vào hệ thống tuần hoàn, gây viêm dạ dày, ruột nặng. Låün con bú sữa và ỉa chảy, gây trúng độc ruột (Enterotoxaemia), gây phù mặt ở Lợn cái. Theo Uittic bệnh ỉa chảy của lợn con gây ra chủ yếu do 4 tyïpe: O8K87(B), K88(L), O138 K81(B), K88 (L). O147, K89 (B), K88(L), O(1.117), KH, K88(L), tyïpe CS 1522, trong đó tyïpe gặp nhiều nhất là: CS 1522. 11% là E.Coli dung huyết. E.Coli không phải là căn bệnh độc nhất của bệnh ỉa chảy mà còn tìm thấy Vi khuẩn khác ở ruột như, Vi khuẩn nhóm Klessiella và Aerobacter, Salmonella Cholerae suis. 2. Triệu chứng Bệnh Colibacillosis trong những ngày đầu, gia súc sơ sinh thường xù lông, ỉa chảy, phân trắng vàng có mùi hôi thối, gầy yếu nhanh chóng, nằm dài khó đứng dậy, đuôi dính phân lỏng hoặc mũ. Con vật chết nhanh chóng, nếu không chữa trị thì tỷ lệ chết rất cao, có thể lên tới 80-90%. 3. Bệnh tích Bệnh tích bệnh Colibacillosis chủ yếu là viêm ruột cata, nhẹ hoặc sâu, thể hiện bằng triệu chứng dung huyết màng treo ruột. Dạ dày có thể có sữa đông, nhưng không mang bệnh tích. Ruột chứa một số chất lỏng trắng hoặc vàng nhạt. Có thể biến chứng viêm phổi, viêm màng phổi, viêm phúc mạc. Có khi xuất hiện những áp xe khớp do mầm bệnh khu trú thứ phát sau thể cấp. 4. Chẩn đoán bệnh 4.1. Chẩn đoán lâm sàng Bệnh Colibacillosis dựa vào triệu chứng ỉa phân trắng vàng nhạt, do không có bệnh tích xuất huyết dạ dày và khuynh hướng lây lan. Nên loại trừ trường hợp viêm dạ dày, ruột truyền nhiễm do Virus. 4.2. Chẩn đoán Vi khuẩn học Nuôi cấy bệnh phẩm cấy từ những con vật giết khi gần chết hoặc vừa mới chết, để quan sát sự phát triển của E.Coli trong môi trường phân lập Vi khuẩn đường ruột. Giám định bằng ngưng kết trên phiến kính, hoặc trong ống nghiệm. Phản ứng gián tiếp hồng cầu gà, phản ứng khuyếch tán trên thạch. 5. Phòng trị 53 5.1. Vệ sinh phòng bệnh Bệnh Colibacillosis mầm bệnh truyền từ lợn ốm sang lợn khoẻ. Do ăn phải mầm bệnh nhiễm khuẩn. Khi bệnh lan tràn, mầm bệnh tăng dần độc lực, khả năng gây bệnh hoặc tăng sinh sản, tăng tỷ lệ nhiễm bệnh và tỷ lệ chết. Vì vậy, cần thực hiện tốt chế độ (đông che, hè mở). Tăng không khí thông thoáng cho con vật, nhưng không để gió lùa, hay nắng gắt chiếu thẳng vào, chuồng phải luôn sạch, nuôi dưỡng tốt lợn mẹ. Sát trùng Iode lợn con khi cắt rốn để tránh nhiễm trùng khớp. 5.2. Phòng bằng Vaccine John, Seler và Smith (1962), W.U ittic (1968) phòng lợn con ỉa phân trắng: bằng Vaccine E.Coli, tiêm dưới da hai lần vào tuần thứ sáu, trước khi đẻ 10 ngày. 6. Điều trị Có thể điều trị E.colibacillosis bằng Streptomycine 30-50mg/1kg P. Sunfathalidin 0,25g mỗi ngày cho lợn 10 ngày tuổi; 0,5g cho lợn từ 10 ngày tuổi trở lên. Thuốc Ocitertraciline, Sumadimerazin 1ml dung dịch 12,5%g/kgP cho lợn con. Teramicine 1g cho lợn mẹ tiêm bắp. Tetracilline 2,5g/1kgP, Ocymykin 2ml/10kgP. Ngoài ra, còn dùng Orezon, hạt cau, vỏ lựu, vỏ măng cụt. Bổ sung khoáng, tiêm Dextranfe. Chæång 7. BỆNH DO VIRUS BỆNH DẠI (Lyssa) 1. Đặc điểm của mầm bệnh Bệnh Dại là một bệnh truyền nhiễm cấp tính chung cho nhiều loại gia súc và người. Do virus hướng thần kinh gây ra, thường gây tác loạn thần kinh. Bắt nguồn từ não tuỷ và tuỷ sống. Vật bị bệnh thường điên cuồng và bại liệt. Bệnh được biết từ thời thượng cổ. Mãi đến 1804 Zinh truyền bệnh có kết quả và chứng minh được độc lực của nước bọt. Năm 1880, Pasteur đã chứng minh được độc lực thần kinh và tạo Virus Dại cố định cùng với Sambeclan và Ru tìm ra phương pháp bảo hộ người bị chó cắn. Nguồn bệnh chính là ở chó sói, chó nuôi, cáo, chồn. Vùng Nam Mỹ có loài dơi. Virus thuộc họ Paramixo Virus, có kích thước 100-150nm. Trong tự nhiên có một tyïpe gọi là tyïpe Virus đường phố. Virus có thời gian nung bệnh ở thỏ 17 ngày, ở người 40 ngày. Ngoài ra, ở các nước nhiệt đới hầu như có chủng tăng độc lực, ở thỏ 8-9 ngày, ở người 26 ngày. Sau khi xâm nhập vào cơ thể, Virus vào thần kinh trung ương. Từ đó theo dây thần kinh ra tuyến nước bọt. Bởi vậy, nước bọt của chó có độc lực trước khi có triệu chứng 2-14 ngày và 7 ngày sau khi lành bệnh. Trong não Virus vào bán cầu đại não, hành não, các hạch vận động, nhưng nhiều nhất là ở sừng Amon của tam giác não và tạo thành thể Negri. Có thể phát hiện trên kính hiển vi điện tử, sau khi nhuộm Gemsa, Xemle. Virus mẫn cảm ới sức nóng. Nhiệt độ 500C chết trong 1 giờ, ở 700C chết ngay. Trong não thối Virus sống vài tuần. Có khi 6-7 tháng, não ướp lạnh còn độc lực đến 2 năm. Tia tử ngoại giệt 5-10 phút. Acide chlohydric 3-5% trong 5 phút, Formol 5%, ánh sáng mặt trời 5-10 giờ. 2. Truyền nhiễm học 2.1. Loài mắc bệnh Tất cả các loài động vật máu nóng đều mắc bệnh Dại, nhưng mẫn cảm nhất là loài chó, cáo, trâu, bò, ngựa, lợn, lạc đà, khỉ, chuột, gấu, mèo, dơi đều truyền bệnh cho người. Loài chim không mẫn cảm, trừ trường hợp gây bệnh thực nghiệm, nhúng chân vào nước lạnh. Trong phòng thí nghiệm, người ta dùng chuột lang, chuột bạch, thỏ để gây bệnh. 2.2. Chất chứa mầm bệnh Trong cơ thể con bệnh Virus Dại cư trú ở hệ thần kinh, não, tuỷ sống. Hầu như lúc nào cũng có độc lực, nhiều nhất là sừng Amon, chất xám vỏ não, các dây thần kinh ngoại biên, nhất là dây thần kinh tam thoa (số 5). Một số hạch thần kinh cũng có độc lực. Tuyến nước bọt thường có độc lực sớm, thời kỳ này thường là nguồn bệnh nguy hiểm. Mắt, giác mạc có Virus. Máu có độc lực nhưng không đều. Ngoài ra còn có ở nước tiểu, tuyến thượng thận, lách, gan, phổi nhưng rất biến động. Chó khỏi bệnh mang mầm bệnh Dại một thời gian dài. 2.3. Đường xâm nhập 54 Virus Dại xâm nhập trực tiếp qua vết cắn, có khi qua nơi bị tổn thương do cơ giới, nhiễm qua nước bọt hay do khâu quần áo, đi ủng, đeo kính bảo hộ, nó qua niêm mạc mắt, qua núm nhau, cũng có thể gián tiếp qua vật bị bệnh. Trong thí nghiệm Virus Dại truyền qua não, mắt, da. 2.4. Cách sinh bệnh Virus Dại không sinh sản ở vết cắn, mà theo dây thần kinh về hạch, rồi vào trung ương thần kinh. Cũng có khi đi qua đường máu, qua lâm ba, qua núm nhau vào trung ương thần kinh. Virus Dại sinh sản nhanh, rồi theo dây thần kinh ra tuyến nước bọt. Cơ năng thần kinh chưa tổn thương, vẫn bình thường, về sau Virus phá hoại dần, vật bị kích thích, rối loạn tâm lý, hung dữ, sợ sệt. Cuối thời kỳ chuyển sang bại liệt, cũng có khi Virus Dại nằm tiềm tàng ở vết sẹo. Khi cơ thể yếu mới gây bệnh. Thời kỳ nung bệnh phụ thuộc vào vết cắn. Vết cắn gần thần kinh trung ương bệnh phát nhanh, xa trung ương thần kinh bệnh Dại phát ra chậm. 3. Triệu chứng 3.1. Ở chó có ba thời kỳ 3.1.1. Dại điên cuồng Bệnh DạI, con vật bắt đầu thay đổi thói quen thường ngày, co cáu, bứt rứt, hung dữ hoặc trở nên hiền lành, vồn vã, cũng có khi trông con vật buồn rầu nhưng vẫn ăn. Con vật hay cường dương, vật bắt đầu sốt, có khi một đến hai giờ. Virus tác động lên thần kinh, lúc đó nước bọt bắt đầu có độc lực. 3.1.1.2. Thời kỳ kích thích Con vật bắt đầu có những biến loạn về cảm giác, cơ năng, chạy lung tung, hoảng loạn, vồ bóng, vồ hình. Chỗ bị thương ngứa, sưng họng, vật khó nuốt giống như hóc xương. Khi sủa tiếng kêu khản đặc, đôi lúc rú lên. Cõ trường hợp trễ hàm, lưỡi thè ra ngoài, chảy nhiều nước bọt. Mắt đỏ và sâu. Đuôi cụp, bụng thóp, vật sợ gió, sợ nước, sợ ánh sáng. Bỏ chạy, hay rúc đầu vào bóng tối, vật gầy sút nhanh, sau một thời gian thì bại liệt. 3.1.1.3. Thời kỳ bại liệt Sau cơ hung dữ, chuyển sang thời kỳ bại liệt. Con vật thường nằm vào chỗ tối. Mắt sâu, hàm trễ, mệt vì kiệt sức. Bụng thóp không tiêu hoá, có thể suy yếu trong vòng 4 đến 5 ngày thì chết. 3.1.2. Dại bại liệt Còn gọi là Dại im lặng, vật buồn rầu thích nằm trong bóng tối, hàm trễ xuống, lưỡi thè ra, nước dãi chảy tự do, vật không cắn, không sủa gọi là Dại câm. Thường là chó bị liệt toàn thân hay liệt hai chân sau. Sau đó vật suy sụp nhanh chóng nằm xuống lịm dần và chết. 3.2. Bệnh Dại ở mèo Mèo bị bệnh Dại hơn chó, do lối sống thu mình của nó. Mèo bị bệnh thường buồn bã, tìm chỗ kín đáo nằm. Bại liệt dần hoặc kêu luôn, bứt rứt. Nếu sờ vào thì cắn. Sau đó chuyển sang thể bại liệt. Dại ở mèo thường nguy hiểm, vì mèo thường hay gần gũi với người, khi cắn vết cắn thường sâu. 3.3. Bệnh Dại ở trâu, bò Trâu, bò bị bệnh Dại thường hung dữ. Sau chuyển nhanh sang bại liệt. thường là ngứa ở chỗ bị cắn. Bụng đầy hơi nhẹ, đứng không yên. Mắt nhìn trừng trừng, luôn giữ tư thế tấn công bất kỳ vật gì hay người lại gần nó. Con vật bí ỉa, bí đái, khó chịu, không ăn. Sau chuyển sang bại liệt, cơ vòng hậu môn liệt, nằm phục xuống rồi chết. 3.4. Bệnh Dại ở ngựa Ngựa bị bệnh Dại thường ngứa giữ dội ở chỗ cắn. Bốn chân cào xuống đất như đánh nhịp. Nghiến răng, sốt, hung dữ, gặp gì ăn nấy có khi ăn cả phân của nó. Có trường hợp tự cắn vào chỗ da ngứa, bong ra thành từng mảng to. Ngựa tấn công bất kỳ vật gì đến gần nó. Cuối cùng nằm liệt, vật vã rồi chết. 4. Bệnh tích Về đại thể, bệnh tích trong bệnh Dại không có gì đặc biệt. Xác chết gây do vật không ăn, bại liệt hoặc giai đoạn đầu khi mắc bệnh vật vận động quá nhiều xác bẩn, có thể có vật lạ ở trong. Ruột có thể trống rỗng, trong chứa nước vàng. Phổi tụ máu. thịt, gan, biến chất tái nhạt đi. Bóng đái trống rỗng, cơ vòng bị liệt, nước đái có đường. Não có máu và có thể thuỷ thũng, hạch sưng to. Có thể lấy não nhuộm bằng Seller, Mann, Gemsa để tìm Negri. Negri có hình tròn hoặc hình 55 bầu dục, bắt màu đỏ trên nền tế bào thần kinh xanh. Các mạch máu bị bạch cầu xâm nhập làm cho lòng mạch quản hẹp lại, có khi trong đó chứa đầy bạch cầu. Bạch cầu còn xâm nhiễm xung quanh tế bào thần kinh. 5. Chẩn đoán 5.1. Chẩn đoán phân biệt Khi bệnh Dại đã toan phát dể chẩn đoán, bệnh chưa phát rõ thì việc thay đổi thói quen là dấu hiệu rất đáng quan tâm. Trong trường hợp đấy phải nhốt riêng để theo dõi, lấy nước bọt tiêm vào não thỏ hoặc chuột để kiểm tra. Cần phân biệt với các bệnh sau. 5.1.1. Bệnh Giả Dại Bệnh Giả Dại: Vật ngứa dữ dội, chạy lung tung và hay cắn vào chỗ ngứa, không lác mắt, không sợ gió, không sợ nước, không sợ ánh sáng, không trễ hàm, kiểm tra não không có thể Negri. 5.1.2. Bệnh trúng độc Stricnine Bênh trúng độc Stricnine: bệnh tiến triễn rất nhanh, vật bị co giật mạnh, giãn động tử mắt, vật chết nhanh. 5.1.3. Bệnh Sài sốt chó Bệnh Sài sốt chó: trong thể bệnh thần kinh có thể co giật. Mụn mọc lên ngoài da, viêm phổi, viêm ruột, kiểm tra có thể Lentz. 5.2. Chẩn đoán Virus học Tìm thể Negri trong máu chó bằng cách nhuộm Gemsa, Mann, Seller nhưng kết quả không cao. Vì vậy, phải tiêm truyền cho chuột, thỏ. Nếu đúng bệnh Dại, chuột, thỏ sẽ phát cơn điên, giết chúng để tìm thể Negri trong não. 5.3. Chẩn đoán huyết thanh học Có thể làm phản ứng kết tủa khuếch tán trên thạch, giữa kháng thể chuẩn nhuộm huỳnh quang với kháng nguyên nghi bệnh. Lấy nước bọt cho lên phiến kính cố định 15 giây trên ngọn lửa đèn cồn, nhỏ lên vài giọt Isthoxiamat gama globulin antirabic, giữ trong đĩa petri, nhuộm 1 giờ, rửa hai lần bằng dung dịch đêm phốt phát có pH = 7,2 đến 7,4, tráng bằng nước cất, hong khô, xem dưới kính hiển vi huỳnh quang. 6. Phòng trị Dùng huyết thanh bệnh Dại thì tốt nhất, nhưng phải tiêm sớm không quá 72 giờ, liều tiêm 0,5 đến 1ml trọng lượng. Vaccine chế qua thai gà 136 đời dùng cho chó 3-5ml tiêm dưới da hay bắp, tốt nhất tiêm hai lần cách nhau 7 ngày. Người bị chó cắn, rửa vết thương bằng xà phòng, rồi rửa lại bằng cồn, rượu, Ete (ete bằng 1/2 rượu). Dùng Vaccine euenzelida chế từ chuột nhắt trắng 4-8 ngày tuổi, cho nhiễm Virus cố định, vô hoạt bằng β-propiolactol, liều tiêm 0,2ml, cách mỗi ngày tiêm 1 mũi, liều tiêm 6 mũi, 2 mũi nhắc lại. Trẻ con dưới 15 tuổi tiêm 0,1ml trong da. BỆNH GIẢ DẠI (OZETSKI) (MORBUS AUJESZKY) 1. Đặc điểm mầm bệnh Bệnh Giả Dại còn gọi là bệnh Ozeskimaladie d’ujeszky, Pseudo rage infecieu se Paralysie bulbaire infectieuse (Pháp) là bệnh truyền nhiễm cấp tính do Virus, tiến triễn dưới dạng bệnh chung hoặc viêm não, hoặc màng não ngứa dữ dội. Bệnh phát ra lẻ tẻ có tính chất địa phương, ít lan tràn, bệnh không lây lan truyền nhiễm trừ ở lợn. Năm 1902, Ozetsky phát hiện bệnh ở bò. Sau đó chó, mèo ở Hungari. Sau người ta phát hiện ra ở nhiều nước, Virus có đường kính 90- 100nm, có thể nuôi cấy trên tổ chức và trên phôi thai gà. Virus bị diệt ở 600C trong 50 phút, Formol 0,5% diệt trong 8 phút, NaOH 1% diệt chết ngay. Trong xác thối rửa, Virus sống được 11 ngày, thịt ướp muối sau 20 ngày, 190 ngày trong tuỷ xương thỏ sấy khô trên potat ăn da. Acide phenic 5%, sau 10 đến 20 phút mới diệt được nó. Glyxerin nguyên hoặc 50% bảo tồn nhiều năm trong tủ lạnh. 2. Truyền nhiễm học 2.1. Loại mắc bệnh Trong thiên nhiên, bệnh ở lợn rất truyền nhiễm nhưng nhẹ ở các loài khác thường hay chết nhưng không lây, bệnh cư trú lẻ tẻ ở những vùng không cảm thụ. Trong phòng thí nghiệm người ta dùng thỏ cảm thụ nhất để gây bệnh. 56 2.2. Chất chứa Virus Virus xuất hiện trong máu và phủ tạng. Sau đó, vào hệ thần kinh trung ương. Đối với thỏ máu độc đến phút cuối, ở lợn nó chứa trong nước mũi. 2.3 Đường xâm nhập và cách lây lan Mầm bệnh xâm nhập vào niêm mạc mũi lợn ốm. Sau đó nó lây lan sang lợn khoẻ. Cũng có thể qua đường tiêu hóa. Có trường hợp qua da bị tổn thương. 2.4. Cách sinh bệnh Virus phát triển ở tổ chức ngoài da, sau đó nó đi sâu vào niêm mạc, từ niêm mạc vào máu, sinh sôi nảy nở ở đó. Đối với lợn Virus từ niêm mạc vào máu, vào thần kinh trung ương, tăng cảm giác ngoài da dẫn đến ngứa ngáy rối loạn. Viêm não tuỷ, tăng hoạt động cơ năng, tăng phản xạ cảm giác, vật thở gấp, sốt cao, dẫn đến bại liệt bộ phận hành tuỷ. 3. Triệu chứng Bệnh Giả Dại thời kỳ nung bệnh thay đổi từ 12 đến 15 ngày. Trung bình 3-6 ngày. Trong tự nhiên có khi 40-50 giờ. 3.1. Triệu chứng ở lợn Bệnh Giả Dại có tính chất truyền nhiễm, thường không nặng. Loại 4-5 tuần tuổi bệnh có thể nặng, thân nhiệt 39,50C, biếng ăn, nôn mữa. Lợn nái thường sẩy thai. Thể quá cấp thường thấy ở lợn con ở thể bại huyết. Thể cấp, viêm não vật sốt, xuất hiện triệu chứng ỉa chảy. Bệnh tiến triễn từ 18-36 giờ con vật chết. 3.3. Triệu chứng ở mèo Mèo mắc bệnh Giả Dại biểu hiện sợ sệt kêu la, động tử mắt giản ra, lông dựng, vật ngứa ở vùng đầu, chảy nhiều nước dãi, bại liệt toàn thân sau 12-24 giờ vật chết. 3.4. Triệu chứng ở bò Bệnh Giả Dại bò ngứa ngáy dữ dội ở các vùng khác nhau. Vật cào cấu, cà xát, tạo nên nhiều vết thương trên mình, vật rống lên, cử động rối loạn, hai chân sau luôn gõ nhịp. Bệnh tiến triễn trong 48 giờ vật chết. 3.5. Triệu chứng ở ngựa Ngựa có sức chống đỡ mạnh hơn våïi bệnh Giả Dại. Bệnh không đặc trưng lắm, con vật thể hiện run cơ, co giật, sau một thời gian chuyển sang bại liệt. Bệnh tiến triễn từ 1-4 ngày vật có thể khỏi. 4. Bệnh tích bệnh Giả Dại 4.1. Bệnh tích đại thể: Những vùng ngứa, viêm, hoại tử hoặc tróc da, phía trên trong có tụ máu. Xuất huyết ở màng não, ở niêm mạc dạ dày, tá tràng, thoái hoá cơ tim. Hệ thần kinh trung ương mềm sớm hơn. 4.2. Bệnh tích vi thể Trong thể quá cấp tính, có viêm màng não, chấm xuất huyết trong não và tuỷ sống. Trong trường hợp này, bệnh tiến triễn chậm hơn, thoái hóa tế bào ở nhân vận động của hành tuỷ (bại tiết hành tuỷ truyền nhiễm), tiềm ngấm lâm ba cầu quanh mạch quản. 5. Chẩn đoán bệnh Giả Dại 5.1. Chẩn đoán lâm sàng Trừ trường hợp ở lợn và trường hợp không ngứa, chẩn đoán tương đối dễ dàng trên con vật ốm và sau khi chết. Trên con vật ốm, bệnh bắt đầu đột ngột, chảy nhiều nước dãi. Trí nhận biết còn nguyên vẹn, không có tư thế tấn công. Con vật ngữa dữ dội không thể chịu được. Trên xác chết, con vật chết đột ngột, ở tư thế như còn sống, có bệnh tích do cắn, gãi. Hệ thần kinh trung ương mềm sớm hơn. 5.2. Chẩn đoán thí nghiệm Tiêm chất chiết ra từ thần kinh và máu cho động vật cảm thụ (thỏ). Sau đó bổ não kiểm tra tổ chức học, nhuộm xem không có thể Negri. 5.3. Chẩn đoán phân biệt 57 5.3.1. Bệnh Dại Đối với bệnh Dại, thời kỳ nung bệnh và tiến triễn nhanh hơn. Con vật luôn ở thế tấn công. Kiểm tra não có thể Negri, có độc lực trong nước bọt. 5.3.2. Bệnh Dịch tả lợn Bệnh Dịch tả lợn triệu chứng thần kinh, bao gồm một sự kích thích, không cử động quá sức bất bình thường, co giật cơ bắp. Tiêm truyền cho thỏ và lợn cùng một lúc, để xác định bệnh vì chỉ có lợn mới cảm thụ Virus Dịch tả lợn. 6. Phòng bệnh và điều trị 6.1. Phòng bệnh bằng vệ sinh Luôn dọn sạch chuồng trại, phát quang bụi rậm, tiêu diệt chuột và ký sinh trùng ngoài da. Cách ly con ốm, tiêu độc bằng xút ăn da 1%. 6.2. Phòng bệnh bằng thuốc Chưa có kết quả gây miễn dịch chủ động. Popovisi và cộng tác viên 1955 chế thành công Vaccine, bằng huyễn dịch óc độc của cừu hấp thụ trên keo phèn. Kojnoc dùng kháng huyết thanh lợn tối miễn dịch bằng óc độc. 6.3. Điều trị Điều trị bệnh Giả Dại ít có kết quả mà chỉ dùng huyết liệu pháp. Tiêm dưới da máu ngựa pha Xitratnatri hoặc máu lợn với liều lượng 10-15ml cho lợn con dưới 15 ngày tuổi, 15 -20ml cho lợn từ 15 - 30 ngày tuổi, 20-25 cho lợn trên 2 tháng tuổi. BỆNH DỊCH TẢ LỢN (Pestis suum) 1. Đặc điểm căn bệnh Bệnh Dịch tả lợn là một bệnh truyền nhiễm của loài lợn, lây lan rất nhanh giết hại rất nhiều lợn (từ 60-90%), thường ghép với Phó thương hàn, Tụ huyết trùng. Xuất hiện triệu chứng bại huyết, tụ máu, xuất huyết, hoại tử, loét nhiều bộ máy. Căn bệnh là một Virus. Bệnh có từ năm 1833 ở Mỹ, bệnh xuất hiện nhiều trên thế giới. Ở nước ta, bệnh thường phát ra hàng năm, làm chết nhiều lợn, gây thiệt hại kinh tế khá lớn. 2. Căn bệnh Bệnh Dịch tả lợn có kích thước từ 25 - 30nm (nanomet). Được xếp vào loại Virus qua lọc nhỏ nhất, có hình cầu, là một ADN Virus, có khả năng hấp thụ than bụi và keo phèn. Đến nay, người ta cho thấy rằng nó là loại Virus duy nhất thường xuyên trên cơ thể. Có thể nuôi cấy Virus trên cơ thể sống của lợn như: tuỷ xương, hạch lâm ba, phổi, thận, dịch hoàn, lách, não, thai lợn. Nuôi cấy trên phôi thai gà 12 ngày tuổi ở nhiệt độ 70-800C nó bị diệt ngay. Đông khô nó có thể sống được 3 năm. Lạnh -200C có thể thêm Glyxerin giữ được 1 năm trong tủ lạnh. 3. Truyền nhiễm học 3.1. Loài mắc bệnh Bệnh Dịch tả lợn có âối với mọi lứa tuổi, loài lợn, nhưng mắc mạnh nhất là lợn con 2-3 tháng tuổi, ở lợn dưới 2 tháng, kháng thể được truyền qua bào thai của mẹ, qua sữa đầu. Vì vậy, thời kỳ này ít bị nhiễm bệnh hơn. Trong phòng thí nghiệm dùng lợn con làm động vật thí nghiệm. Thỏ có thể tiếp thu với Virus nhưng ở thể ác tính, qua tiêm truyền nhiều đời, độc lực bị giảm đi, không độc đối với lợn, có thể dùng chế Vaccine phòng bệnh cho lợn. 3.2. Chất chứa Virus Các chất bại tiết, dịch tiết, máu, hạch lâm ba, lách. Máu của những con vật nung bệnh, sau 24 giờ có khả năng gây bệnh. Những con khỏi bệnh sau 2 tháng vẫn bài mầm bệnh ra ngoài. 3.3. Đường truyền lây Mầm bệnh Dịch tả lợn truyền lây chủ yếu qua đường tiêu hóa, vào niêm mạc mắt, mũi, da và cũng có thể qau đường hô hấp. Gây bệnh chủ yếu dưới da, qua đường tiêu hoá không đều. Thường lây trực tiếp từ con ốm sang con khoẻ, qua thức ăn, nước uống, gián tiếp qua các chất bại tiết, vận chuyển hay do các động vật khác mang mầm bệnh truyền lây. 3.4. Cách sinh bệnh 58 Bệnh Dịch tả lợn thời gian nung bệnh từ 2-22 ngày, trung bình 3-8 ngày. Virus theo đường tiêu hóa, niêm mạc vào các hạch, tuyến hạnh nhân ở hầu, hạch màng ruột, hệ thống lâm ba. Từ đó vào máu, sinh sôi nẩy nở ở thành mạch quản, gây xuất huyết, bại huyết, hoại tử, ứ máu ở hạch lâm ba, nhổi huyết lách, sốt và gây rối loạn tuần hoàn trầm trọng. Virus Dịch tả lợn tác động đến ruột non, ruột già, hình thành mụn loét. Sau đó đến nang lâm ba, gây nên nốt loét hình cúc áo. Trong một số trường hợp xảy ra hiện tượng dị ứng, do cơ thể bị nhiễm Virus, có thể sinh sản ra kháng thể. Khi tiêm Vaccine vào thì kháng thể đó trung hoà kháng nguyên của Virus còn lại kháng thể sẽ cư trú trong tế bào. Nên khi kháng nguyên vào, nó sẽ gây ra phản ứng trên đỏ da, gây viêm tế bào. Thường là kết hợp với những Vi khuẩn kế phát như: Phó thương hàn Samonella Choleraesuis, Samonella Typhisuis, Samonella typhimurium, Fasteurella multocida, E.Coli, Staphilococcus và Erysipelothria mumopathiae. Con vật mắc bệnh sau khi khỏi có miễn dịch lâu dài, kháng thể miễn dịch được truyền tæì meû cho lợn con. 4. Triệu chứng Bệnh Dịch tả lợn có thời kỳ nung bệnh 3-4 ngày, có khi 3-4 tuần, biểu hiện các thể sau: 4.1. Thể quá cấp tính Con vật nung bệnh 1-3 ngày. Thân nhiệt lên đến 410C-420C, da đỏ chuyển sang tím bầm, con vật chết rất nhanh. 4.2. Thể cấp tính Lợn con ủ rủ, kém ăn, đứng tụm lại thành từng đám. Vật sốt 410C-420C giữ nguyên 4-5 ngày liền. Nếu sốt từng cơn ngắn hơn là do ghép với Samonella, xuất huyết chân, móng chân, lúc đầu chảy nhiều nước, có khi có mũ. Giác mạc mắt bị viêm, có trường hợp thuỷ thũng, mắt tan ra, sốt cao, đi táo. Khi sốt hạ đi ỉa chảy, phân có lẫn máu, mùi thối khắm, niêm mạc mồm, răng, lợi có nốt loét, giữa có bựa vàng, hạch ruột sưng, viêm phúc mạc. Hô hấp viêm phế quản phổi, lúc đầu ho khan, sau chuyển sang ho ướt, vật thở khò khè. Xuất hiện triệu chứng thần kinh, do xuất huyết não và màng nao, hai chân sau bại liệt, có khi liệt toàn thân. Kiểm tra máu thấy hồng cầu giảm, bạch cầu tăng. Bệnh kéo dài 1-2 tuần, thân nhiệt hạ xuống 360C con vật chết. 4.3. Thể mãn tính Lợn bị bệnh Dịch tả lợn ở giai đoạn này thường đi táo. Sau chuyển sang đi tháo, gầy còm, suy kiệt nhanh. Bệnh kéo dài 2 tháng, tuỳ sức đề kháng của cơ thể mà con vật có thể khỏi hoặc chết. Khi khỏi thường ở thể mang trùng, vi trùng luôn thải ra ngoài môi trường. 5. Bệnh tích Bệnh Dịch tả lợn thường là gây bại huyết, xuất huyết niêm mạc các khí quan phủ tạng. Hầu họng xuất huyết, niêm mạc miệng có nốt loét, ruột non, van hồi manh tràng xuất huyết loét. Ruột già nốt loét bắt đầu từ nang lâm ba, viêm lồi lên tróc ra. Lách có hiện tượng nhồi huyết, ở rìa lách có tổ chức lồi lên giống hình tam giác, lồi lõm không đều, giống hình răng cưa. Hạch lâm ba xuất huyết nặng, ở rìa màu đen, có hình chấm hoặc hình vân. Thận có màu đỏ sẫm, có điểm xuất huyết đầu đinh gim. Bể thận ứ máu. Bàng quang xuất huyết, viêm phế quản phổi, gian chất giữa các tiểu thuỳ thấm Fibrin. Da có xuất huyết ở đầu chân móng. Bệnh Dịch tả lợn ở thể mãn tính, ruột già dày cứng lên, trong ruột có phủ một lớp màng giả, là do Fibrin kết hợp với chất bại tiết tạo thành. Phổi viêm, màng phổi, phổi dính vào xương sườn, phổi có vùng xơ hóa. Hệ thần kinh trung ương bị viêm, xuất huyết nặng. Nếu ghép với Samonella, thường viêm nặng ở đường tiêu hóa, lách sưng to, nếu ghép với Tụ huyết trùng thì phổi bị xơ hóa. 6. Chẩn đoán 6.1. Chẩn đoán lâm sàng Bệnh Dịch tả lợn lưu hành rất lớn, nhanh, mạnh, rộng ở tất cả lợn mọi lứa tuổi, mẫn cảm nhất là lợn con sau cai sữa. Có rất nhiều triệu chứng, bệnh tích. Đặc biệt là sốt cao liên tục 3-4 ngày liền vật không ăn, đi táo, ỉa chảy gầy nhanh chết do bại liệt. 6.2. Chẩn đoán do Virus Tiêm truyền cho lợn con 3-4 tháng tuổi, không có bệnh, lấy máu, bệnh phẩm đã pha, tiêm cho động vật 1-2ml, sau 5-7 ngày thì vật phát bệnh. 6.3. Chẩn đoán huyết thanh học 59 6.3.1. Phản ứng huỳnh quang Phản ứng huỳnh quang là phản ứng chính xác nhất. Bệnh phẩm là lách, hạch. Kháng nguyên Virus, kháng thể huỳnh quang, nếu có Virus Dịch tả lợn thì có phát quang màu xanh lục. 6.3.2. Phản ứng trung hoà Chọn hai thỏ khoẻ, tiêm cho nó Virus Dịch tả lợn thiên nhiên cường độc 1ml vào tĩnh mạch tai, để thỏ hình thành miễn dịch trong cơ thể. Sau 5-7 ngày thì miễn dịch bằng cách: tiêm Virus nhược độc với lớn cho thỏ 1ml, đồng thời tiêm cho hai thỏ đối chứng. Hai thỏ thí nghiệm không sốt, tiêm cho hai thỏ mới không sốt, chứng tỏ Virus nhược độc Dịch tả lợn đã bị kháng thể Dịch tả lợn trong máu thỏ trung hoà. Điều đó chứng minh bệnh phẩm chứa Virus Dịch tả lợn. Ngoài ra, còn xử lý trên môi trường tế bào. 6.3.3. Phản ứng kết tủa khuếch tán trên thạch Dùng 1ml kháng huyết thanh dương tính cho vào giữa kháng nguyên dương tính lấy từ huyễn dịch của lách, hạch lợn. Nếu giữa kháng nguyên và kháng thể có kết tủa rõ, dương tính. Nếu ở giữa kháng nguyên và kháng thể có kết tủa mờ, âm tính (không có bệnh). 6.3.4. Phản ứng gián tiếp ngưng kết hồng cầu gà Xử lý hồng cầu bằng Tamin bidiazo

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf1-gtbtrnhiem.pdf