Thực trạng ngành chế biến thực phẩm từ 1996 – 2000 và định hướng phát triển 2001 - 2005

- Nguyênliệu cho chế biến: Nguyên liệudồi dào nhưng những vùng chuyên canh câytráI

chưa hợp lý, tình trạngnông dân đổxô vào trồng loại câytráI đang hút hàng, đến khi sản phẩm

không có đầura lại chặt phá trồngcây khác vídụ đIểnnhưcây tiêu, đIều, mía, cà phê.Chất

lượng nguyên liệu không ổn định, VSAT không kiểmsoát được

-Sảnphẩm: nhiều sản phẩmchưa đảmbảo vệ sinh an toànthực phẩm.

- Côngnghệ: Chưa xâydựng được tiêu chuẩnvệ sinh thực phẩmcũng nhưcơ quan quản

lýchấtlượng phù hợpvới ngành chế biến thực phẩmcủa Thành phố. Thiếu trình độchất xám

và cơsởvậtchất;Trình độ công nghệ thiết bịcủa ngành chủyếu đánhgiá chung làcũ, lạc hậu,

không đảmbảo được chấtlượng yêu cầu; Nhiều sản phẩmchếbiếntruyền thống,chế biến thủ

công chiếmtỷtrọnglớn,vệsinh thực phẩm kém.

- Quản lý nhà nước: Chính sáchhay thay đổi, không ổn định;Thủtục hành chính rườmrà,

còn mang tính baocấp, quản lý phân đoạn; Chưagắnquản lý nhànướcvới thịtrường chặt chẽ;

Giải quyết khó khăn cho các doanh nghiệp thường chậm trễ

- Lao động:Số doanh nghiệp nhỏchiếmquá lớn: 104/144 doanh nghiệp còn chưa kể3.525

hộsản xuất cá thể.Số lao độngtrình độ thấp chiếm 86%, là mất cân đối trong cơcấu trình độ

người lao động, thiếu cánbộchuyên ngành. Công tác đào tạo và đàotạolại cho cán bộcông

nhân không được quan tâm đúng mức. Nhiều doanh nghiệp khôngcó kinh phí đào tạo, huấn

luyện nhân lực trong kếhoạch sản xuất hàngnăm.

- Nguycơhội nhập:Sựhoà nhập dẫn đến sựcạnh tranh ngàycàng quyết liệt giữa các

doanh nghiệp trong vàngoài nước, giữa các công ty khuvực và giữa các quốc gia;Thiên tai

thường xuyên đedọa, môi trường ngàycàng suygiảm làmcho vụ mùa thấtthuhoặc mất dần lợi

thế;Sựtranh mua, tranhbán, thiết bịcôngnghệlạc hậu, năngsuất lao động thấp, chấtlượng

không ổn định, tổn thất sauthu hoạch cao dẫn đến giáthành cao làmmất dầnlợi thếcạnh tranh

trong khu vực và trên thế giới.

pdf11 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1281 | Lượt tải: 2download
Nội dung tài liệu Thực trạng ngành chế biến thực phẩm từ 1996 – 2000 và định hướng phát triển 2001 - 2005, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thực Trạng Ngành Chế Biến Thực Phẩm Từ 1996 – 2000 Và Định Hướng Phát Triển 2001 - 2005 A - Thực trạng : 1. Tình trạng sản xuất : Giá trị sản xuất công nghiệp chế biến thực phẩm trên địa bàn Ðơn vị tính : triệu đồng Chỉ tiêu 1996 1997 1998 1999 2000 Toàn ngành công nghiệp TP 45.341.133 56.755.956 63.506.186 70.763.501 82.182.689 Giá trị sx thực phẩm và đồ uống 13.342.296 12.938.595 14.023.958 15.486.497 18.772.269 Tốc độ tăng trưởng 131,57% 96,97% 108,39% 110,43% 121,22% Tỷ trọngCN CBTP/Toàn ngành CN 29,43% 22,80% 22,08% 21,88% 22,84% Trong đó Doanh nghiệp trung ương 5.440.818 5.616.015 6.392.864 8.403.017 9.668.380 DNQD địa phương 1.758.562 1.628.694 1.744.475 15.222.982 2.367.043 DN ngoài quốc doanh 2.331.007 217.938 2.067.037 2.878.902 2.725.474 Ðầu tư nước ngoài 3.529.447 3.185.657 3.523.282 1.681.509 4.011.372 (Theo giá thực tế ) Ðịa bàn thành phố Hồ Chí Minh có khoảng 3.745 cơ sở chế biến thực phẩm trong đó có khoảng 183 doanh nghiệp chế biến lương thực, chia ra: Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài là 39 doanh nghiệp; Khu vực vốn đầu tư trong nước là 144 doanh nghiệp bao gồm:17 doanh nghiệp quốc doanh trung ương,19 doanh nghiệp quốc doanh địa phương và 108 doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Còn lại là các đơn vị cá thể nhỏ. Tính theo giá thực tế, năm 2000 tổng giá trị sản xuất thực phẩm đồ và uống trên địa bàn thành phố là 18.772,3 tỷ đồng (trừ thuốc lá) chiếm 22,84% so với tổng giá trị sản xúât công nghiệp toàn thành phố. Tốc độ tăng trưởng của ngành chế biến thực phẩm và đồ uống giai đoạn 1996-2000 là 13,72% /năm. Hàng năm mức đóng góp vào ngân sách nhà nước khoảng 40% tổng các khoản nộp ngân sách Nhà nước (1.683 tỷ đồng trên 4.134 tỷ đồng, phạm vi các doanh nghiệp nội địa) Giá trị sản xuất các mặt hàng chủ yếu: Ngành Ðơn vị tính Năm 2000 Lương thực(gạo+mì ăn liền) Tấn 505,000 Thực phẩm : Thịt các loại Tấn 124,800 Cá Tấn 162,200 Rau quả Tấn 375,000 Sữa 1000 Lít 28,000 Dầu ăn 1000 Kg 2,500 Ðường 1000 tấn 375 Ðồ uống: Bia 1000 Lít 60,500 Nước qủa 1000 Lít 10,500 (ngành CBTP 2001-2005 cda Sở NN và PTNT) 2. Nguồn nguyên liệu: Nguồn nguyên liệu từ cây ăn qủa: với diện tích đất trồng cây ăn tráI là 338.176 ha trong đó đồng bằng sông cửu Long là 238.849 ha và đồng bắng Ðông Nam bộ là 99.327 ha. Khí hậu nhiệt đới ưu thế phát triển tự nhiên cây trái quanh năm, nên có nhiều chủng loại tráI cây (trong hơn 80 loại ) trồng phổ biến đến 20 loại. Mỗi chủng loại có nhiều giống và cho năng xuất cao. Năm 2000 tổng sản lượng tráI cây Nam bộ là 4.132.315 tấn trên diện tích 388.176 ha , trung bình sản lượng tráI cây 12,2 tấn /ha (so với sản lượng cả nước là 9 tấn/ha). (Theo số liệu Hội thảo hàng nông sản xuất khẩu 2000). Nguồn nguyên liệu thủy hảI sản: từ hai nguồn khi thác và nuồi trồng thủy hảI sản. Năm 2000, sản lượng khai thác là 25.300 tấn (tập trung ở biển Cần Giờ), sản lượng nuôI trồng là 26.450 tấn (trong đó nghêu sò là 20.070 tấn và tôm Sú 2.900 tấn). Diện tích nuôI trồng trên địa bàn thành phố là 8.050 ha, trong đó nuôI trồng nước lợ mặn 6.950 ha (chủ yếu ở huyện cần giờ và một số xã cánh Nam huyện nhà Bè chủ yếu nuôI trồng tôm sú và nghêu sò), và diện tích nuôi nước ngọt là 1.100 ha (tập trung hướng phát triển tôm càng xanh tại kênh đông huyện Củ Chi, ven sông SàI gòn đồng Nai, quận 9, mở rộng đến các quận huyện khác như Bình Chánh, hốc môn, nhà Bè, Cần giờ). (Số liệu theo Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch 2001 và phương hướng mục tiêu phát triển năm 2002 của Sở Nông nghiệp và phát triển Nông Thôn). Nguồn nguyên liệu sữa, thịt: chủ yếu từ các hộ dân nuôi ở các quận ven thành phố như Bình Chánh, Nhà bè...Nguồn sữa trong nước không đáp ứng cả về số lượng và chất lượng, nên nguyên liệu nhập chiếm 57,6% trên tổng số nguyên liệu đưa vào sản xuất (SL xây dựng chương trình mục tiêu ngành Chế biến lương thực phẩm TP.HCM giai đoạn 2001-2005 của Sở Nông nghiệp và phát triển Nông Thôn) 3.Lao động: Năm 2000, Thành phố có 3.745 cơ sở chế biến thực phẩm và đồ uống thu hút 58.357 lao động. Khảo sát 144 doanh nghiệp trong nước và 24.253 lao động, ngành chế biến thực phẩm. Phân bổ lao động theo ngành sản xuất chế biến như sau: Phân bố lao động theo cấp ngành của ngành Chế biến lương thực trên địa bàn năm 2000 đối với doanh nghiệp trong nước Ngành sản xuất Lao động (người ) Số doanh nghiệp Sản xuất, chế biến và bảo quản thịt, thủy sản, rau qủa , dầu mỡ 9,851 58 Sản xuất sản phẩm bơ sữa 1,718 5 Xay sát bột và thức ăn gia xúc 1,041 12 Sản xúât đồ uống không cồn 4,303 39 Sản xúât thực phẩm khác 7,340 30 Tổng cộng 24,253 144 (chương trình mục tiêu ngành CBLTTP của TP.HCM giai đoạn 2001-2005 của Sở NN và PTNT) Cơ cấu lao động ngành chế biến thực phẩm Thành phố Theo thống kê tính đến 31/12/1998: Chỉ tiêu Số lao động Tỷ lệ Tổng lao động toàn ngành CBTP 24,465 100% Trong đó : Trên đại học 13 0.05% Trình độ đại học , cao đẳng 1,910 7.81% Trung cấp và công nhân kỹ thuật 4,216 17.23% Trình độ khác 18,326 74.91% Chia theo : Lao động gián tiếp 3,756 15.35% Lao động trực tiếp 20,709 84.65% Trình độ lao động ngành chế biến thực phẩm Thành phố không cao. Trình độ lao động dưỡi trung cấp còn nhiều chiếm 74,91% tổng lao động toàn ngành, trình độ đại học và cao đẳng trở chiếm 7,85% và trình độ công nhân có tay nghề trung cấp là 17,23%. 4. Ðầu tư ,thiết bị: Tổng vốn đầu tư ngành chế biến tính đến cuối năm 1998 là 5.925,44 tỷ đồng (không tính doanh nghiệp nước ngoàI) bao gồm: tài sản vốn lưu động và đầu tư ngắn hạn là 3.388,89 tỷ đồng và tài sản cố định và đầu tư dài hạn là 2.536,55 tỷ đồng). Nguồn vốn phân làm 3 nguồn: - Nguồn vốn doanh nghiệp nhà nước trung ương: 4.618 tỷ đồng - Nguồn vốn doanh nghiệp nhà nứơc địa phương : 651 tỷ đồng - Nguồn vốn doanh nghiệp ngoài quốc doanh : 578 tỷ đồng So với các ngành công nghiệp khác trên địa bàn thành phố thì ngành chế biến thực phẩm là ngành có thiết bị máy móc thiết bị khá hơn cả, do có nguồn vốn đầu tư tập trung từ ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, theo số liệu thống kê chỉ có 10% số máy móc trang thiết bị được đánh giá là hiện đại, 80% đánh giá mức trung bình và 10% máy móc lạc hậu. Trình độ kỹ thuật công nghệ của ngành chế biến thực phẩm hiện nay còn yếu vì nhiều doanh nghiệp vẫn sử dụng một số máy móc thiết bị từ trước giải phóng, đã hết hạn khấu hao từ lâu, thậm trí có những nơI như nhà máy Thiên Hương, công ty đường khánh hội vẫn còn sử dụng máy móc có từ thời Pháp thuộc, do vậy tỷ lệ hao hụt vật tư nguyên liệu cao, chất lượng sản phẩm không ổn và không bảo đảm tiêu chuẩn quy định về an toàn kỹ thuật và vệ sinh môI trường, năng xuất thấp. Số doanh nghiệp có thiết bị máy móc công nghệ thấp và thô sơ là 91 doanh và số doanh nghiệp có MMTB công nghệ tiên tíên hiện đại là 53 doanh nghiệp (so vớ tổng số 144 doanh nghiệp ngành chế biến thực phẩm trên địa bàn Thành phố. Công suất và năng lực thiết bị của ngành hiện nay : Ngành sản xuất C/suất < 50% 50%-75% 75%-95% 95% trở lên Sản xuất, chế biến và bảo quản thịt, thủy sản, rau qủa , dầu mỡ 13 23 16 6 Sản xuất sản phẩm bơ sữa 3 1 1 Xay sát bột và thức ăn gia xúc 3 3 4 2 Sản xúât đồ uống không cồn 7 11 8 4 Sản xúât thực phẩm khác 10 23 4 2 Tổng cộng 36 61 33 14 25.00% 42.36% 22.92% 9.72% Chỉ có khoảng 10% số doanh nghiUp su hết khả năng công siât máy móc hiện có, 23% doanh nghiệp sử dụng 75-95%, 42% DN sử dụng từ 50%-75% còn lại là 25% DN sử dụng dưới 50% công súât. Công xúât và năng lực thiết kế của máy móc chưa sử dụng có hiệu qủa. Có thể nói thực trạng thiết bị kỹ thuật của ngành ở mức độ trung bình, trình độ tự động hóa, hiện đại hóa các dây truyền sản xuất còn thấp. Cơ sở máy móc thiết bị như trên sẽ thật khó khăn trong qúa trình hội nhập kinh tế. B- Thị trường tiêu thụ: 1. Thị trường trong nước: Ðời sống kinh tế ngày càng phát triển, nhịp sống công nghiệp hóa, xu hướng tiêu dùng của người dân Thành phố có chuyển biến theo hướng tăng mua thực phẩm và đồ uống chế biến sẵn. Sản phẩm Công nghiệp chế biến thực phẩm trên địa bàn Thành phố được phân phối trên toàn quốc, thông qua các kênh phân phối siêu thị, đại lý khắp các tỉnh thành trên cả nước, đặc biệt thông qua các kỳ hội chợ triển lãm hàng Việt Nam chất lượng cao do người tiêu dùng bình chọn. Thị trường trong nước ngày càng mở rộng và các sản phẩm này đã chiếm lĩnh thi trường nội địa cụ thể như: bia Sài Gòn, sữa Vinamilk, sữa đậu nành tribeco, giò chả Vissan, chế biến Cầu Tre, mì ăn liền Vifon,... cùng các loại bánh kẹo của Kinh đô, safoodsco… Theo thống kê 2000, cân đối cung cầu một số sản phẩm lương thực chủ yếu trên địa bàn : Thực phẩm năm 2000 Ðơn vị Sản xuất Nhu cầu Cân đối Gạo 1000kg 180.000 503.000 -323.000 Thịt 1000kg 124.800 124.000 800 Cá 1000kg 162.200 161.200 1.000 Ðường 1000kg 54.500 37.200 17.300 Sữa 1000lít 28.000 31.000 -3.000 Rau/Qủa 1000kg 375.000 259.000 116.000 Bia 1000lít 279.000 77.500 201.500 Cân đối thị trường thành phố thiếu đư?c đI?u phối từ các tỉnh trong khu vực như gạo, sữa, sản phẩm dôI dư so với nhu cầu phần lớn phân phối tại thị trường các tỉnh miền Tây. một phần dành cho xúât khẩu. Mặc dù có thị trường ổn định nhưng nó chỉ là các sản phẩm của một số doanh nghiệp tiêu biểu, còn phần lớn doanh nghiệp trong ngành lại hoạt động không có hiệu qủa, theo khảo sát có 14/144 doanh nghiệp giành ưu thế vững chắc trên thị trường trong nước, 80/144 doanh nghiệp có thị trường chưa ổn định và 23/144 doanh nghiệp không thể cạnh tranh, đang sản xúât cầm chừng. 2. Thị trường ngoài nước: Do ảnh hưởng của cơn khủng hoảng ngành kinh tế khu vực năm 1998 kim ngạch xuất khẩu của Thành phố chỉ bắng 98% so với năm 1997, riêng doanh thu xuất khẩu ngành công nghiệp giảm chỉ còn 68,49%, đáng phấn khởi là trong bối cảnh đó đầu tư xuất khẩu công nghiệp chế biến đồ hộp vẫn tăng, do mở thêm được một số thị trường trung Ðông, Bắc Mỹ và Ðông Âu, và mới đây chúng đã ký được Hiệp định thương mại song phương Việt Mỹ, đây là là hiệp định khá quan trọng nó ảnh hưởng rất nhiều đến thị trường xuất khẩu hàng hoá Việt Nam. Trong 144 doanh nghiệp của ngành, hiện có 71 doanh nghiệp đã thực hiện việc xuất khẩu với khoảng 50 nhóm mặt hàng, 25 doanh nghiệp có có triển vọng xuất khẩu và 48 doanh nghiệp không đủ khả năng xuất khẩu . Theo điều tra khả năng hội nhập của 41 doanh nghiệp trong ngành CBTP Thành phố Thị trường xuất khẩu 1996 1997 1998 Các nước đông Á 17.21% 8.61% 6.87% Các nước Bắc Á 39.28% 38.79% 35.30% Khối EU 18.57% 6.72% 12.24% Ðông Aâu 10.45% 19.52% 23.37% Bắc Mỹ 1.89% 19.63% 20.32% Các nước thuộc Châu Ðại Dương 12.57% 7.30% 1.90% Tổng cộng 100% 100% 100% Tổng kim nghạch xúât khẩu là (USD) 96,174,834 120,966,535 121,138,848 Các mặt hàng lương thực - thực phẩm sản xúât trên địa bàn, xúât khẩu năm 2000: Rau qủa: 3.464 tấn Thịt đông lạnh : 10 tấn Hải sản đông lạnh : 24.815 tấn. Gạo : 826.353 tấn (thu mua, xay xát) Và các sản phẩm từ bột như : bún khô, mì, hủ tiếu, phở ăn liền ... xuất khẩu đI các nước Châu Âu, không có đủ hàng để xúât. Thực tế các doanh nghiệp “tự thân vận động là chính”, có 89% doanh nghiệp tự tìm thị trường xuất khẩu, 22,69% do Tổ chức nhà nước hoặc Hiệp hội cung cấp địa chỉ, 26,05% do bạn bè và người thân giới thiệu, có 31,93% do khách hàng nước ngoàI cung cấp và 31% do nơi khác. Qua đó ta thấy vai trò của nhà nứơc và các hiệp hội còn rất hạn chế cho công tác xúc tiến thị trường xuất khẩu. C- Thuận lợi và khó khăn 1. Thuận lợi: - Hội nhập kinh tế khu vực và thế giới được cắt giảm thuế xuất nhập khẩu. Thúc đẩy hoạt động kinh tế Thành phố nhanh hơn và khả năng vận động của bản thân các doanh nghiệp tích cực hơn. - Nhà nước và Thành phố có chính sách ưu tiên đầu tư cho các dự án công nghệ cao hóa phẩm, vi sinh, các nghiên cứu phục vụ sản xuất cho ngành. - Nguồn nguyên liệu phong phú dồi dào. Việc lưu thông phân phối nguyên liệu với các tỉnh lân cận và nhập khẩu thuận lợi. - Máy móc thiết bị được các doanh nghiệp chú trọng đầu tư chiều sâu hơn, tiếp cận và học hỏi các công nghệ tiên tiến. Bên cạnh đó trong nước cũng đã đáp ứng được một số dây truyền thiết bị cỡ nhỏ và vừa, thay thế máy nhập khẩu - Vốn đầu tư vào ngành khá tập trung và không qúa lớn như các ngành công nghiệp khác: vốn nhà nước đầu tư khá lớn vào lĩnh vực này so với các thành phần kinh tế khác, nhu cầu cầu đầu tư ngoài quốc doanh trên địa bàn vào ngành này còn nhiều, thu hút nhiều vốn từ nước ngoài vào đầu tư. - Hệ thống thông tin liên lạc trên mạng trên địa bàn thành phố phát triển nhanh, thúc đẩy giao thương trong và ngoàI nước là yếu tố thuận lợi đầu tư, kinh doanh buôn bán, tìm hiểu thị trường và các đối tác làm ăn cho mọi thành phần kinh tế. 2. Khó khăn: - Nguyên liệu cho chế biến: Nguyên liệu dồi dào nhưng những vùng chuyên canh cây tráI chưa hợp lý, tình trạng nông dân đổ xô vào trồng loại cây tráI đang hút hàng, đến khi sản phẩm không có đầu ra lại chặt phá trồng cây khác ví dụ đIển như cây tiêu, đIều, mía, cà phê. Chất lượng nguyên liệu không ổn định, VSAT không kiểm soát được - Sản phẩm: nhiều sản phẩm chưa đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. - Công nghệ: Chưa xây dựng được tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm cũng như cơ quan quản lý chất lượng phù hợp với ngành chế biến thực phẩm của Thành phố. Thiếu trình độ chất xám và cơ sở vật chất;Trình độ công nghệ thiết bị của ngành chủ yếu đánh giá chung là cũ, lạc hậu, không đảm bảo được chất lượng yêu cầu; Nhiều sản phẩm chế biến truyền thống, chế biến thủ công chiếm tỷ trọng lớn, vệ sinh thực phẩm kém. - Quản lý nhà nước: Chính sách hay thay đổi, không ổn định;Thủ tục hành chính rườm rà, còn mang tính bao cấp, quản lý phân đoạn; Chưa gắn quản lý nhà nước với thị trường chặt chẽ; Giải quyết khó khăn cho các doanh nghiệp thường chậm trễ - Lao động: Số doanh nghiệp nhỏ chiếm quá lớn: 104/144 doanh nghiệp còn chưa kể 3.525 hộ sản xuất cá thể. Số lao động trình độ thấp chiếm 86%, là mất cân đối trong cơ cấu trình độ người lao động, thiếu cán bộ chuyên ngành. Công tác đào tạo và đào tạo lại cho cán bộ công nhân không được quan tâm đúng mức. Nhiều doanh nghiệp không có kinh phí đào tạo, huấn luyện nhân lực trong kế hoạch sản xuất hàng năm. - Nguy cơ hội nhập:Sự hoà nhập dẫn đến sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước, giữa các công ty khu vực và giữa các quốc gia;Thiên tai thường xuyên đe dọa, môi trường ngày càng suy giảm làm cho vụ mùa thất thu hoặc mất dần lợi thế; Sự tranh mua, tranh bán, thiết bị công nghệ lạc hậu, năng suất lao động thấp, chất lượng không ổn định, tổn thất sau thu hoạch cao dẫn đến giá thành cao làm mất dần lợi thế cạnh tranh trong khu vực và trên thế giới. D. Cơ hội đầu tư: 1. Dự báo phát triển : Ðịnh hướng phát triển ngành thực phẩm thành phố: -Phát huy lợi thế của Thành phố là trung tâm sản xuất - dịch vụ - thương mại ngày càng gai tăng - Hệ thống sản xuất và phân phối thực phẩm có giá trị dinh dưỡng, đảm bảo chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm nhằn thỏa mãn nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người dânvà góp phần phát triển Thành phố. - Ðẩy mạnh xuất khẩu và thay thế hàng nhập khẩu. - Xây dựng hạ tầng cơ sở cho ngành chế biến thực phẩm và các liên ngành (cơ khí, bao bì, nông nghiệp, công nghiệp, thương mại, dịch vụ, lao động , đào tạo lao động...) Trước thực trạng sản phẩm của ngành còn thiếu khả năng cạnh tranh về chất lượng và tính bảo đảm an toàn vệ sinh. Ngành xây dựng chương trình mục tiêu về chất lượng thực phẩm như sau: - ổn định chất lượng các chủng loại thực phẩm, nhất là các sản phẩm xúât khẩu, để tăng khả năng cạnh tranh. - Thực phẩm dư thừa trong thời vụ đều được chế biến xử lý. - Xây dựng chất lượng sản phẩm đạt mức độ cạnh tranh với các mặt hàng ngoại trên thị trường trong nước để thay thế hành nhập khẩu. - 100% thực phẩm chếbiến của các doanh nghiệp có nhãn mác và nguồn gốc rõ ràng, riêng biết (Xây dựng quy cách công nghiệp cho sản phẩm) Tốc độ tăng trưởng ngành chế biến thực phẩm Thành phố dự báo năm 2001- 2005 đạt từ 12%-15%/năm. Dự báo các ngành đến năm 2005 như sau Ngành Ðơn vị tính Năm 2005 Lương thực (gạo+mì ăn liền) Tấn 612,000 Thực phẩm : Thịt các loại Tấn 155,000 Cá Tấn 186,000 Rau quả Tấn 450,000 Sữa 1000 Lít 50,000 Dầu ăn 100 Kg 33,000 Ðường 1000 tấn 450 Ðồ uống: Bia 1000 Lít 76,000 Nước qủa 1000 Lít 19,000 Ðến năm 2005, xây dựng vùng chuyên canh với mức dự kiến như sau: - Diện tích trồng rau tươI: 10.000 ha , sản lựợng là 230.000 tấn/năm - Diện tích trồng cây ăn tráI: 10.000 ha, sản lượng 110.000 tấn/năm - Ðàn bò sữa: 50.000 con - Ðàn heo thịt: không đổi số lượng 26.000 tấn/năm (bằng năm 1999) nhưng chất lựơng heo nạc là tăng 30%. - Gia cầm (gà)3,7 triệu con/năm 2. Cơ hội đầu tư: Chính sách ưu đãI của nhà nứơc và UBND Thành phố với việc đầu tư phát triển ngành chế biến lương thực phẩm: * Vay vốn ưu đãi thuộc chương trình kích cầu thông qua đầu tư: - Các dự án di dời, đầu tư mới, nâng cấp, cảI tiến công nghệ của các cơ sở sản xuất cây giống và con giống đuợc hưởng 100% lãi vay và chủ đầu tư trả nợ gốc. - Các dự án đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ cho các ngành công nghệ sinh học, sản xuất hàng xuất khẩu, dự án di dời vào các KCNvà các khu vực theo quy hoạch của Thành phố, được hỗ trợ lãi vay 3%/năm. - Các dự án sản xấut sản phẩm có xúât khẩu trên 80%, được hỗ trợ lãI vay 5%/năm. * ưu đãi đầu tư: theo Nghị định 51/1999/NÐ-CP ngày 08/07/1999. trong đó các dự án đầu tư máy móc thiết bị hiện đại lắp đặt thêm hoặc thay thế toàn bộ máy móc cũ, ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất; dự án xây dựng trạm , phòng nghiên cứu công nghệ mới sinh học cây con giống; Dự án đánh bắt hảI sản xa bờ, chế biến nông , lâm, thủy sản, dịch vụ kỹ thuật phục vụ sản xuất nông lâm ngư nghiệp được nhà nước cho hưởng ưu đãI đầu tư. Với các chính sách hỗ trợ như miễn giảm tiền thuê sử dụng đất cho dự án, uư đãi về thời gian và thuế thu nhập doanh nghiệp, miễn thuế nhập khẩu máy móc thiết bị, thu nhập cá nhân, vay vốn ưu đãI, hoặc được bảo lãnh tín dụng... * Hỗ trợ lãi súât sau đầu tư: theo thông tư 51/2001/TT-BTC ngày 28/06/2001 của Bộ Tài Chính * Bảo lãnh tín dụng: Cơ hội đầu tư các ngành hàng cụ thể : - Sản xúât, chế biến bảo qủan thịt, thủy hảI sản : hiện nay cung cấp đủ dùng trên địa bàn và xúât khẩu ra nước ngoàI đặc biệt là các sản phẩm từ thủy hảI sản như cá basa, tôm sú, có thị trường tiêu thụ mạnh, tuy nhiên mặt hàng xuất khẩu này còn bấp bênh do giá nguyên liệu đầu vào thất thường đẩy chi phí lên cao. Trong thời gian tới cần củng cố lại nguồn nguyên liệu đầu vào, ổn định chi phí sản xúât tạo mặt bằng giá ổn định thúc đẩy xuất khẩu, đăng ký kiểu dáng công nghiệp cho các sản phẩm. Các dự án kêu gọi đầu tư : Ðầu tư xây dựng trung tâm kiểm định, nghiên cứu và các trạm cung ứng giống cây, con. - Ngành chế biến rau qủa, điều: Năng lực sản xúât không chỉ đáp ứng thị trường trong nước và trên địa bàn mà có nhiều mặt hàng chế biến xuất khẩu có thị trường quen thuộc. Tuy nhiên cũng như chế biến thị thủy sản các mặt hàng này củng rơI vào tình trạng thị trường không ổn định do nguồn nguyên liệu và tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm chưa đạt tiêu chuẩn ổn định. Như vậy phảI có biện pháp giảI quyết trong thời gian tới: thành lập khu nguyên liệu chuyên canh, xây dựng đội ngũ chuyên viên và hệ thống kiểm định nhanh, xử lý chất lượng thực phẩm từ khâu giống, nguyên liệu sau thu hoạch, vận chuyển, sơ chế, tinh chế bảo qủan đến tay người tiêu dùng. Ðầu tư những nhà máy mới hoặc các dự án về đầu tư mua sắm máy móc thiết bị hiện đại để đảm bảo ổn định chất lượng sản phẩm. Phát triển hệ thống bao bì đóng gói nhỏ hợp lý ngay tại nơi thu mua nguyên liệu. - Nhóm mặt hàng dầu thực vật : hiện nay chỉ có một số nhà máy sản xúât liên doanh thì có được chất lượng dầu tinh ổn định và có thị trường như tường an, nepture. Hầu hết các doanh nghiệp trong lĩnh vực này chỉ sản xúât dầu thô để xuất khẩu, và nguyên liệu nhập khoảng 60%, do nguồn nguyên liệu tại chỗ năng xuất không cao và thiếu ổn định nên giá mua nguyên liệu tại chổ đắt hơn nguyên liệu nhập. Các mặt hàng dầu tinh luyện chất lượng chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường. Nên trong thời gian tới phảI tìm giống mới cho năng xúât và hiệu qủa. Nghiên cứu và ứng dụng những tinh chế sản phẩm dầu tốt hơn từ các nguyên liệu đậu, qủa có sẵn. - Sản xúât bơ sữa: Hiện tại nhu cầu nguyên liệu sữa không đủ để cung cấp sản xúât . Ðây là ngành có máy móc thiết bị tương đối hiện đại, vì vậy chất lượng sản phẩm ổn định. Hiện cần xây dựng đàn bò cung cấp nguyên liệu tốt và năng xuất đủ để thay thế nguồn nguyên liệu nhập. Cần đầu tư vào kỹ thuật và giống cho nguồn nguyên liệu này. - Ðường, bánh kẹo: Mặt hàng này hiện nay vẫn phảI nhập khẩu do nguyên liệu bấp bênh, máy móc thiết bị cũ, sản xúât hao phí lớn, nên giá thành phẩm cao không có sức cạnh tranh với hàng ngoại nhập. Trước mắt cần quy hoạch lại nguồn nguyên liệu và chỉ đầu tư vào một số nhà máy, tập trung hiệu qủa hoạt động của ngành để đáp ứng thị trường trong nước. Ðây không phảI là một mặt hàng có thế mạnh của Thành phố. - Sản phẩm đồ uống: Bia đã có thị trường trong và ngoàI nước ổn định . Mặt hàng nước qủa, mới chỉ sản xuất được một số mặt hàng chưa thực sự tận dụng hết những ưu thế về nguồn nguyên liệu sẵn có. Sắp tới cần đầu tư thêm máy móc thiết bị đóng gói (chiết, rót) đa dạng hóa sản phẩm nước qủa. Các dự án sẽ thực hiện đầu tư cho ngành chế biến lương thực phẩm đến 2005 Tên dự án Vốn đầu tư (triệu đồng) Vốn ngân sách (triệu đồng) Hoạt động Ghi chú Ðầu tư xây dựng trung tâm các trạm cung cấp giống cây trồng (rau, qủa, đặc sản và sữa) 10.000 2.000 Kết hợp chương trình phát triển :bò sữa, rau sạch 2004-2005 Xử lý rau, tráI cạy sau thu hoạch và phân phối lưu thông 20.000 6.000 XD cơ sở hạ tầng , kho bãI, phương tiện cho thành phố và các địa phương khác 2002-2005 XD các siêu thị , hệ thống cửa hàng tự chọn thực phẩm 80.000 8.000 Kêu gọi đầu tư, đấu thầu, cho vay vốn Phát triển thực phẩm đặc sản và thực phẩm chức năng 3.200 500 Các đề tàI Thành phố hỗ trợ các doanh nghiệp Theo sản phẩm Tăng cường cơ sở vật chất để phân tích , đánh giá vệ sinh an toàn thực phẩm 30.000 9.000 Nâng cấp và công nhận các phòng thí nghiệm có khả năng đánh giá vệ sinh an toàn thực phẩm Tăng số lượng c Triển khai chương trình GMP.HACCP 1.500 500 Tiếp tục phát triển chương trính Thành phố áp dụng cho tất cả các DN xuất khẩu đổi mới công nghệ và thiết kế chế tạo thiết bị đóng bao gói nhỏ và chiết rót thực phẩm 10.000 3.000 Hỗ trợ các doanh nghiệp trong ngành 2002-2005 XD trường lớp dạy nghề và kiểm tra chất lượng công nghiệp 2.000 Cho vay vốn, ưu đãI về thuế 20 trường CảI tiến chương trình đào tạo và XD chương trình liên thông cho ngành CBTP 500 500 Thí đIểm 2 trường 50% các trường ờ thành phố Lưu ý: các số liệu sử dụng ở trên theo Chương trình xây dựng mục tiêu phát triển ngành chế biến lương thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2001-2005 của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf13Thuctrangchebienthucpham.pdf