MỤC TIÊU
1. Mô tả phương pháp bào chế thuốc, 
nêu tính năng dược vật của thuốc
2. Liệt kê 7 loại phối ngũ thuốc, các thành 
phần hóa học của thuốc 
              
                                            
                                
            
 
            
                 373 trang
373 trang | 
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 1068 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Thuốc y học cổ truyền, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i L.f), 
họ thị (Ebenaceae) 
 - Tính vị quy kinh: đắng, chát, bình vào 
kinh tỳ, vị 
 - Tác dụng: giáng vị khí nghịch 
 - Ứng dụng lâm sàng: chữa nôn, nấc 
 - Liều dùng: 6-12g 
. Bài thuốc hành khí: Việt cúc hoàn: 
Thương truật, Hương phụ, Xuyên khung, 
Thần khúc, Chi tử. 
sanofi~synthelabo 274 
Thị đế ( đài của quả hồng) 
sanofi~synthelabo 275 
THUỐC HOẠT HUYẾT 
Khái niệm về huyết 
Huyết là tinh vi của thủy cốc được tỳ vị vận 
hóa ra. 
Huyết lưu thông trong huyết mạch để nuôi 
dưỡng toàn thân 
Huyết lưu hành được trong cơ thể là nhờ sự 
thúc đẩy của khí 
Bệnh lý của huyết bao gồm: huyết ứ (lưu 
thông khó khăn), huyết thoát (xuất huyết), 
huyết hư (thiếu máu) 
sanofi~synthelabo 276 
THUỐC HOẠT HUYẾT 
. Định nghĩa 
- Thuốc hoạt huyết là thuốc điều hòa phần huyết 
trong cơ thể, dùng để chữa những bệnh gây ra do 
huyết ứ. 
- Tác dụng: chữa các cơn đau ở tạng phủ hay tại chỗ. 
Chống viêm nhiêm gây sưng, nóng, đỏ, đau. Chữa 
một số ca chảy máu do xuất huyết: rong kinh, rong 
huyết, chảy máu dạ dày, đái máu do sỏi... Phát triển 
tuần hoàn bàng hệ. Điều hòa kinh nguyệt, điều trị 
phù dị ứng, điều trị cao huyết áp. 
Được chia thành 2 loại tùy thuộc vào mức độ hoạt 
huyết yếu hay mạnh: hoạt huyết và phá huyết 
Có tác dụng đối với các bệnh do huyết mạch lưu 
thông kém gây sưng đau 
sanofi~synthelabo 277 
THUỐC HOẠT HUYẾT 
1. Ngƣu tất 
Dùng rễ phơi khô của cây Ngưu tất (Achyranthes 
bidentata Blume) thuộc họ Dền (Amaranthaceae). 
Ngoài ra còn dùng cả cây cỏ xước (Achyranthes 
aspera L.) cũng thuộc họ Dền, gọi là Ngưu Tất Nam. 
- Tính vị quy kinh: đắng, chua, bình vào kinh can, 
thận. 
- Tác dụng lâm sàng: để sống dùng: hoạt huyết, làm 
trơn các khớp. Để chín (tẩm rượu, giấm, nước muối -
--> sao): bổ can thận, mạnh gân xương. 
- Ứng dụng lâm sàng: điều trị bế kinh, thống kinh. 
Điều trị nhức đầu, chấn thương khớp, nhức khớp 
xương, đau lưng mỏi gối. Điều trị đái rắt, đái buốt, đái 
ra sỏi. Có thể dùng hạ Cholesterol trong xơ mỡ động 
mạch. 
- Liều: 6 - 12 gram. 
sanofi~synthelabo 278 
Ngưu tất 
sanofi~synthelabo 279 
THUỐC HOẠT HUYẾT 
2. Uất kim (nghệ vàng) 
Dùng rễ củ của cây nghệ phơi khô (Curcuma 
aromatica) thuộc họ Gừng (Zingiberaceae), còn gọi 
là Uất kim. Nhiều người cho rằng Uất kim là rễ củ 
của cây nghệ Curcuma longa cũng thuộc họ Gừng. 
Cần phân biệt với Khương hoàng: thân rễ phơi khô 
của cây nghệ Curcuma longa. 
- Tính vị quy kinh: cay, đắng, lạnh vào kinh tâm, phế , 
can 
- Ứng dụng lâm sàng: chữa kinh nguyệt không đều, 
bế kinh, thống kinh. Điều trị ho ra máu, chảy máu 
cam, tiểu máu. Điều trị các cơn đau nội tạng như đau 
dạ dày. Điều trị động kinh và tâm thần. 
sanofi~synthelabo 280 
Uất kim ( nghệ vàng) 
sanofi~synthelabo 281 
THUỐC HOẠT HUYẾT 
3.Đan sâm 
Dùng rễ của cây đan sâm (Salvia multiorrhiza 
Bunge), họ hoa môi (Lamiaceae) 
- Tính vị quy kinh: đắng, lạnh vào kinh tâm, 
can 
- Tác dụng: hoạt huyết, bổ huyết, dưỡng tâm 
an thần 
- Ứng dụng lâm sàng: chữa kinh nguyệt 
không đều, bế kinh, thống kinh, chấn thương 
sưng tấy, suy nhược xanh xao do thiếu máu, 
mất ngủ, suy nhược thần kinh, sang lở mụn 
nhọt. 
- Liều: 8 - 20 gram. 
sanofi~synthelabo 282 
Đan sâm 
sanofi~synthelabo 283 
THUỐC HOẠT HUYẾT 
Thuốc cùng nhóm: đào nhân, đơn hoa 
đỏ, xuyên khung, ích mẫu, xuyên sơn 
giáp, cốt khí củ, nhủ hương, hồng hoa, 
kê huyết đằng 
sanofi~synthelabo 284 
Đào nhân - Ích mẫu 
sanofi~synthelabo 285 
Xuyên khung – Hồng hoa 
sanofi~synthelabo 286 
Kê huyết đằng –Vẩy phơi khô con tê tê 
sanofi~synthelabo 287 
THUỐC PHÁ HUYẾT 
Dùng trong các trường hợp huyết bị ứ đọng gây đau 
đớn mãnh liệt 
2.1. Khƣơng hoàng 
 Là củ cái của cây nghệ (Curcuma longa L), họ 
gừng (Gingbiberrceae) 
 - Tính vị quy kinh: cay, ngọt, tính hàn, vào kinh 
tâm, phế, can 
 - Tác dụng: phá tính huyết, hành huyết, tiêu thực, 
tiêu đàm, lợi mật, lợi tiểu, giải độc giảm đau 
 - Ứng dụng lâm sàng: chữa kinh nguyệt bế tắc, ứ 
huyết sau sanh, chữa ăn uống kém, đầy bụng, viêm 
gan vàng da, mụn nhọt sang sang lở 
 - Liều dùng: 6-12g 
sanofi~synthelabo 288 
Khương hoàng ( củ cái của cây nghệ) 
sanofi~synthelabo 289 
THUỐC PHÁ HUYẾT 
2. Tô mộc 
 Dùng gỗ của cây Tô mộc (Caesalpinia 
sappan L), họ đậu (Fabaceae) 
 - Tính vị quy kinh: ngọt, mặn, bình, vào 
kinh tâm, can, tỳ 
 - Tác dụng: phá huyết ứ, thanh tràng chỉ 
lỵ 
 - Ứng dụng lâm sàng: điều hòa kinh 
nguyệt, ứ huyết sau sanh, chữa lỵ lâu ngày 
 - Liều dùng: 4-6g 
Thuốc cùng nhóm: nga truật 
sanofi~synthelabo 290 
Tô mộc ( cây vang) 
sanofi~synthelabo 291 
Nga truật ( nghệ đen, tím) 
sanofi~synthelabo 292 
THUỐC HOẠT HUYẾT 
Bài thuốc hoạt huyết hoá ứ: Huyết 
phủ trục ứ thang: Đào nhân, Hồng hoa, 
Xuyên khung, Đương quy, Thục điạ, 
Chỉ xác, Sài hồ, Cát cánh, Cam thảo, 
Ngưu tất. 
sanofi~synthelabo 293 
THUỐC CHỈ HUYẾT 
1. Định nghĩa 
Là thuốc cầm máu dùng để chữa chứng chảy máu 
do nhiều nguyên nhân khác nhau. có 2 loại: 
- Cầm máu do nguyên nhân xung huyết: gây thoát 
quản làm chảy máu gọi là thuốc khử ứ chỉ huyết: 
thuốc chữa bệnh chảy máu do chấn thương, chảy 
máu đường tiêu hóa: dạ dày, ruột, trĩ, đái ra máu 
do sỏi, ho ra máu, chảy máu cam. 
- Cầm máu do nguyên nhân sốt nhiễm khuẩn, nhiễm 
độc gây rối loạn thành mạch làm chảy máu, gọi là 
thuốc thanh nhiệt chỉ huyết, lương huyết chỉ huyết. 
Chữa bệnh ho ra máu do viêm phổi, rối loạn thành 
mạch do các bệnh truyễn nhiễm, nhiễm trùng gây 
chảy máu cam, đái ra máu, đại tiện ra máu, xuất 
huyết dưới da. 
sanofi~synthelabo 294 
THUỐC CHỈ HUYẾT 
1. Tam thất 
Dùng củ phơi khô của cây tam thất (Panax 
Pseudoginsong) họ ngũ gia bì (Arliaceae). 
- Tính vị quy kinh: ngọt, đắng, ấm vào kinh can vị. 
- Tác dụng: khử ứ chỉ huyết, tiêu viêm chỉ thống. 
- Ứng dụng lâm sàng: chữa chảy máu do ứ huyết: ho 
ra máu, nôn ra máu, lỵ, rong kinh, rong huyết, sau 
sanh bị rong huyết. Làm mất cơn đau xung huyết: 
ngã sưng đau, mụn nhọt, sưng đau, đau dạ dày, 
thống kinh, đau do khí trệ đau khớp. Tại chỗ chữa 
các vết thương chảy máu: rắc bột tam thất. 
- Liều: 4-12g/ngày. 
sanofi~synthelabo 295 
Tam thất 
sanofi~synthelabo 296 
THUỐC CHỈ HUYẾT 
2. Hoa hoè 
Là hoa phơi khô của cây hoè (Sophora Japoniaca) 
họ đậu cánh bướm (Papillionaceae), Hoè mễ là hoa 
còn ở thời kỳ ngậm nụ. 
- Tính vị quy kinh: đắng lạnh vào kinh can, đại trường. 
- Tác dụng: thanh nhiệt, lương huyết, chỉ huyết. 
- Ứng dụng lâm sàng: cầm máu, chữa chảy máu trĩ, 
lỵ, đại tiện ra máu, trị viêm họng, ho, mất tiếng. 
- Liều: 6 -12g. 
3. Bài thuốc cầm máu: Hoè hoa tán: Hoa hoè, Trắc 
bá diệp, Hoa kinh giới, Chỉ xác (tất cả sao đen tồn 
tính). 
sanofi~synthelabo 297 
Hoa hòe 
sanofi~synthelabo 298 
Cỏ mực ( cỏ nhọ nồi) 
sanofi~synthelabo 299 
Ngãi cứu 
sanofi~synthelabo 300 
sanofi~synthelabo 301 
sanofi~synthelabo 302 
THUỐC BỔ 
Khái quát về thuốc bổ dƣỡng 
 Thuốc bổ dưỡng là những thuốc dùng để 
chữa chính khí của cơ thể bị suy nhược, bao 
gồm: bổ âm, bổ dương, bổ khí và bổ huyết 
 Lưu ý khi sử dụng thuốc bổ: 
 - Công năng của tỳ vị tốt thì thuốc bổ mới 
phát huy tác dụng 
 - Nếu bệnh đã lâu ngày thì phải bổ từ từ 
 - Thuốc bổ có thể dùng chung với tất cả 
các thuốc khác đều được 
 - Khi sắc thuốc cần sắc lửa nhỏ, thời gian 
lâu để lấy hết hoạt chất của thuốc 
sanofi~synthelabo 303 
THUỐC BỔ KHÍ 
 Định nghĩa 
Thuốc bổ khí là những thuốc chữa chứng 
bệnh do khí hư gây ra. Bao gồm: phế khí hư 
(nói nhỏ, ngại nói, thở ngắn gấp, lao động 
chóng mệt) và tỳ khí hư (tay chân mệt mõi, 
gầy yếu, ăn kém, chướng bụng, tiêu lỏng, cơ 
nhẽo 
Thường dùng trong các trường hợp cơ thể 
suy nhược, bệnh mới hết, người già yếu. 
Thường dùng kết hợp với thuốc bổ huyết 
sanofi~synthelabo 304 
CÁC VỊ THUỐC BỔ KHÍ 
1. Hoàng kỳ 
Dùng rễ khô của cây Hoàng kỳ (Astragalus 
membranaceus Bge, Astragalus 
membramaceus) thuộc họ Đậu cánh bướm 
(Fabaceae). 
- Tính vị quy kinh: ngọt, ấm, vào kinh phế, tỳ. 
- Tác dụng: bổ khí, lợi tiểu, thu liễm, hạ áp. 
- Ứng dụng lâm sàng: điều trị suy nhược lâu 
ngày, lở loét mãn tính, Điều trị trĩ, sa trực 
tràng, đổ mồ hôi, viêm thận cấp mãn tính và 
điều trị tiểu đường. Điều trị trúng phong bán 
thân bất toại. 
- Liều : 6 - 12 gram 
sanofi~synthelabo 305 
Hoàng kỳ 
sanofi~synthelabo 306 
CÁC VỊ THUỐC BỔ KHÍ 
2. Phòng đảng sâm 
Gọi tắt là Phòng Đảng hay Đảng sâm, là rễ 
củ của cây Đảng sâm (Campanumoea 
javanica Blume) thuộc họ Hoa chuông 
(Campanulaceae). 
- Tính vị quy kinh : ngọt, bình vào kinh tỳ, phế 
- Tác dụng : bổ khí, kiện tỳ, sinh tân. 
- Ứng dụng lâm sàng: chữa các trưòng hợp 
khí hư: mệt, ra mồ hôi, ăn uống kém. Điều trị 
tiêu chảy, sa trực tràng. Điều trị ho suyễn, 
tiểu đường. 
- Liều: 8 - 20 gram. 
sanofi~synthelabo 307 
Đảng sâm 
sanofi~synthelabo 308 
CÁC VỊ THUỐC BỔ KHÍ 
3. Nhân sâm 
Dùng rễ cây Nhân sâm (Panax ginseng 
C.A.Mey), họ Ngũ gia bì (Araliaceae) 
- Tính vị quy kinh: ngọt, hơi đắng, ấm, vào 
kinh tỳ và phế là chính, ngoài ra còn có thể đi 
vào cả 12 kinh 
 - Tác dụng: Đại bổ nguyên khí, ích huyết, 
sinh tân, bổ phế, bình suyễn, kiện tỳ. 
 - Ứng dụng lâm sàng: chữa suy nhược cơ 
thể, kém ăn, gầy yếu, mất ngủ, ho lao, viêm 
phế quản mạn, đau dạ dày, cơ thể mệt mỏi 
 - Liều dùng: 2-12g 
sanofi~synthelabo 309 
Nhân sâm 
sanofi~synthelabo 310 
CÁC VỊ THUỐC BỔ KHÍ 
4. Cam thảo 
 Dùng rễ cây cam thảo (Glycyrrhiza glabra L), họ 
đậu (Fabaceae) 
 - Tính vị quy kinh: ngọt, bình, vào kinh can, tỳ, có 
thể thông hành cả 12 kinh 
 - Tác dụng: Ích khí, dưỡng huyết, nhuận phế chỉ 
ho, tả hỏa giải độc, chỉ thống 
- Ứng dụng lâm sàng: chữa mệt mõi, suy nhược, 
thiếu máu; chữa đau hầu họng, ho hoặc đàm nhiều; 
chữa mụn nhọt đinh độc sưng đau, chữa đau dạ dày, 
đau bụng; dẫn thuốc vào các kinh 
 - Liều dùng: 5-10g 
Thuốc cùng nhóm: bạch truật, hoài sơn, đại táo, 
bạch biển đậu. 
sanofi~synthelabo 311 
Cam thảo 
sanofi~synthelabo 312 
Bạch truật - Hoài sơn 
sanofi~synthelabo 313 
Đại táo - Bạch biển đậu 
sanofi~synthelabo 314 
THUỐC BỔ KHÍ 
Bài thuốc bổ khí: Tứ quân: Đảng sâm, 
Phục linh, Bạch truật, Cam thảo. 
sanofi~synthelabo 315 
THUỐC BỔ HUYẾT 
Định nghĩa 
Thuốc bổ huyết là những thuốc có tác dụng 
tạo huyết, dưỡng huyết, chữa những chứng 
bệnh gây ra do huyết hư. Huyết là vật chất 
nuôi dưỡng cơ thể, thuộc phần âm do đó 
thuốc bổ huyết có tác dụng bổ âm. 
Phần lớn thuốc có màu đỏ, vị ngọt, tính ấm, 
quy vào các kinh có liên quan đến huyết như 
tâm, can, tỳ 
Chữa các chứng: thiếu máu, suy nhược thần 
kinh, rối loạn kinh nguyệt, thai nghén 
Hay dùng kèm với thuốc bổ khí 
sanofi~synthelabo 316 
THUỐC BỔ HUYẾT 
1. Đƣơng quy 
Dùng rễ phơi khô của cây Đương quy 
(Angelica sinensis) thuộc họ Hoa tán 
(Apiaceae). 
- Tính vị quy kinh: ngọt, cay ấm vào kinh tâm, 
can, tỳ. 
- Tác dụng : bổ huyết, hoạt huyết, điều kinh, 
hoạt trường. 
- Ứng dụng lâm sàng: chữa thiếu máu, rối 
loạn kinh nguyệt, tụ huyết do đụng giập sau 
chấn thương, nhuận tràng do thiếu máu gây 
táo bón. 
- Liều: 6 - 20 gram 
sanofi~synthelabo 317 
Đương quy 
sanofi~synthelabo 318 
THUỐC BỔ HUYẾT 
2. Thục địa 
Dùng củ Sinh địa (Rehmania glitucosa) thuộc 
họ Hoa mõm chó (Scrophulareaceae ) chưng 
với rượu và đậu đen 9 lần. 
- Tính vị quy kinh: ngọt, hơi ấm vào kinh tâm, 
can, thận 
- Tác dụng: tư âm, bổ huyết, sinh tân chỉ khát, 
bổ thận âm 
- Ứng dụng lâm sàng: chữa thiếu máu, âm 
hư nội nhiệt, táo bón, ù tai, quáng gà, giảm 
thị lực. 
sanofi~synthelabo 319 
Sinh địa 
Chế biến 
THỤC ĐỊA 
sanofi~synthelabo 320 
THUỐC BỔ HUYẾT 
3. Hà thủ ô 
Dùng rễ cây hà thủ ô đỏ (Polygonum multiflorum 
Thunb), họ rau răm (Polygonaceae) 
- Tính vị quy kinh: đắng, chát, tính ấm, vào kinh can, 
thận 
- Tác dụng: bổ khí huyết, bổ thận âm, nhuận tràng 
thông tiện 
- Ứng dụng lâm sàng: chữa cơ thể mệt nhọc, hơi thở 
ngắn, thiếu máu, da xanh xao, chóng mặt, tóc bạc 
sớm, mồ hôi trộm, đau lưng, di tinh, kinh nguyệt 
không đều, táo bón do huyết hư 
- Liều dùng: 20-40g 
Thuốc cùng nhóm: cao ban long, tang thầm, tử hà 
sa, long nhãn, bạch thược 
sanofi~synthelabo 321 
sanofi~synthelabo 322 
RỄ HÀ THỦ Ô 1000 năm 
sanofi~synthelabo 323 
Long nhãn 
sanofi~synthelabo 324 
Cao ban long ( sừng già con hưu) 
sanofi~synthelabo 325 
THUỐC BỔ HUYẾT 
Bài thuốc bổ huyết: Tứ vật: Xuyên 
khung, Đương quy, Thục địa, Bạch 
thược. 
sanofi~synthelabo 326 
THUỐC BỔ ÂM 
 Đặc điểm chung 
Đa số có vị ngọt, tính hàn 
Tác dụng chữa phần âm trong cơ thể bị suy kém và 
làm tăng tân dịch 
Dùng trong các trường hợp: phế âm hư (ho kéo dài, 
ho máu, gò má đỏ, sốt, ra mồ hôi trộm), thận âm hư 
(nhức trong xương, đau lưng, ù tai, di tinh, di niệu), vị 
âm hư (miệng khát, môi khô, lưỡi khô, hôi miệng, lỡ 
loét chân răng), và tân dịch giảm (da khô, lưỡi đỏ 
không rêu, mạch nhanh nhỏ). 
Thuốc bổ âm thường gây nê trệ nên thường được 
dùng phối hợp với các thuốc lý khí, kiện tỳ 
sanofi~synthelabo 327 
Các vị thuốc bổ âm 
1. Mạch môn 
Dùng rễ cây mạch môn (Ophiopogon japonicus 
Wall.) thuộc họ Mạch môn (Haemodoraceae) còn 
gọi là cây lan tiên, cây mạch môn đông. 
- Tính vị quy kinh: ngọt, hơi đắng, hơi lạnh vào 
kinh phế, vị 
- Tác dụng: nhuận phế, thanh nhiệt, sinh tân dịch 
- Ứng dụng lâm sàng: điều trị ho lâu ngày (ho lao, 
ho ra máu). Điều trị sốt do hao tổn tân dịch 
(miệng khô, khát nƣớc, đi cầu bón), chữa ít sữa. 
- Liều: 6 - 12 gram. 
sanofi~synthelabo 328 
MẠCH MÔN 
sanofi~synthelabo 329 
Các vị thuốc bổ âm 
2. Kỷ tử 
Dùng trái chín phơi khô của cây Kỷ tử (Lycium 
ruthenicum Murr) thuộc họ Cà (Solanaceae) còn gọi 
là cây Rau khởi, câu kỷ tử. 
- Tính vị quy kinh: ngọt, bình vào kinh phế, thận, can, 
tỳ. 
- Tác dụng: bổ can thận, dưỡng huyết sáng mắt, sinh 
tân, bổ phế âm, ích huyết. 
- Ứng dụng lâm sàng: thuốc bổ toàn thân, chữa tiểu 
đường, ho lao, viêm phổi , đau lưng, mỏi gối, di tinh, 
giảm thị lực, người già yếu, làm tăng sinh tế bào gan. 
- Liều: 8 - 16 gram. 
sanofi~synthelabo 330 
Kỷ tử 
sanofi~synthelabo 331 
Các vị thuốc bổ âm 
3. Sa sâm 
 Dùng rễ cây sa sâm (Glehnia littoralis Schmidt et 
Miquel), họ hoa tán (Apiaceae) 
 - Tính vị quy kinh: ngọt, đắng, tính hơi hàn, vào 
kinh phế, vị 
 - Tác dụng: dưỡng âm thanh phế, dưỡng vị sinh 
tân 
 - Ứng dụng lâm sàng: chữa ho khan, có đờm 
khó khạc, người hay sốt nóng, lưỡi đỏ, họng khô, 
khát nước, táo bón 
 - Liều lượng: 12-20g 
. Bài thuốc bổ âm: Lục vị: Sơn thù, Đơn bì, Bạch 
linh, Trạch tả, Hoài sơn, Thục địa. 
sanofi~synthelabo 332 
Sa sâm 
sanofi~synthelabo 333 
THUỐC BỔ DƢƠNG 
Định nghĩa : 
Thuốc bổ dương là thuốc chữa tình trạng bệnh do 
phần dương trong cơ thể bị suy kém. Bao gồm: tâm 
tỳ dương hư (tay chân mệt mỏi, lạnh, ăn chậm tiêu, 
tiêu chảy mãn tính  sử dụng thuốc trừ hàn) và thận 
dương hư (liệt dương, di tinh, tiểu nhiều lần, mỏi gối, 
đau lưng, mạch trầm nhỏ  dùng thuốc bổ thận) 
Tác dụng 
Thuốc bổ dương đa số có tính ấm 
Dùng để bổ thận dương hư: đau lưng, mõi gối, ù tai, 
suy nhược sinh dục, tay chân lạnh, tiểu nhiều lần, trẻ 
em chậm phát dục, hen phế quản thể hư hàn 
Khi dùng có thể phối hợp thuốc trừ hàn để tăng thêm 
tính ấm cho cơ thể 
sanofi~synthelabo 334 
CÁC VỊ THUỐC BỔ DƢƠNG 
1. Đỗ trọng 
Dùng vỏ thân phơi khô của cây Đỗ trọng (Eucommia 
ulmoides Oliv.) thuộc họ Đổ trọng (Eucommiaceae). 
Cần phân biệt với cây Nam đỗ trọng (pameria 
glandulifera Benth) thuộc họ Trúc Đào 
(Apocynaceae). 
- Tính vị quy kinh: ngọt, cay, ấm vào kinh can, thận. 
- Tác dụng: bổ can thận, làm mạnh gân xương, an 
thai, dưỡng huyết. 
- Ứng dụng lâm sàng: chủ yếu điều trị đau lưng do 
thận hư hay suy nhược sinh dục. Làm khỏe mạnh 
gân xương. Điều trị cao huyết áp, nhũn não. An thai: 
chữa sẩy thai, đẻ non... 
- Liều: 8 - 12 gram. 
sanofi~synthelabo 335 
Đỗ trọng 
sanofi~synthelabo 336 
CÁC VỊ THUỐC BỔ DƢƠNG 
2. Ba kích 
Dùng rễ phơi khô của cây Ba kích thiên 
(Morinda officinalis How.) thuộc họ Cà phê 
(Rubiaceae), còn gọi là dây ruột gà. 
- Tính vị quy kinh: Cay, ngọt, ấm vào kinh 
thận. 
- Tác dụng: Bổ thận dương, mạnh gân cốt 
- Ứng dụng lâm sàng: chữa mệt mỏi, đau 
lưng, đau gối, váng đầu, ù tai, tiểu nhiều lần, 
đái dầm, di tinh, liệt dương, chữa đau nhức 
khớp, tê mỏi tay chân, hen phế quản. 
- Liều: 8 - 12 gram. 
sanofi~synthelabo 337 
Ba kích 
sanofi~synthelabo 338 
Các vị thuốc bổ dương 
3. Cẩu tích 
Là rễ cây cẩu tích (Cibotium barometz L. JSm), họ 
kim mao (Dicksoniaceae) 
- Tính vị quy kinh: đắng, ngọt, hơi cay, tính ấm, vào 
kinh can, thận 
- Tác dụng: bổ can thận, mạch gân cốt, trừ phong 
thấp, cố thận 
- Ứng dụng lâm sàng: chữa đau lưng, đau khớp, suy 
tủy, tay chân tê mõi, đau nhức trong xương, đái tháo, 
đái nhiều không cầm, đới hạ, di tinh 
- Liều dùng: 4-12g 
Thuốc cùng nhóm: hải mã, tục đoạn, cáp giới, cốt 
toái bổ, lộc nhung, thỏ ty tử, nhục thung dung, dâm 
dương hoắc 
sanofi~synthelabo 339 
Cẩu tích 
sanofi~synthelabo 340 
THUỐC BỔ DƢƠNG 
. Bài thuốc bổ dƣơng: Bát vị: Sơn thù, 
Đơn bì, Bạch linh, Trạch tả, Hoài sơn, 
Thục địa, Phụ tử chế, Nhục quế.(tức bài 
Lục vị gia thêm Phụ tử chế và Nhục quế) 
sanofi~synthelabo 341 
PHƢƠNG TỄ TRONG Y HỌC CỔ 
TRUYỀN 
 MỤC TIÊU 
1. Trình bày 3 cách kê đơn thuốc y học 
cổ truyền 
2. Trình bày thành phần và công dụng 
của 19 phương thuốc cổ truyền thường 
sử dụng 
sanofi~synthelabo 342 
CÁCH KÊ ĐƠN THUỐC TRONG 
Y HỌC CỔ TRUYỀN 
1. Khái niệm 
Đơn thuốc là một khâu cuối cùng của người thầy 
thuốc trong chẩn đoán và điều trị người bệnh. 
 Đơn thuốc phải phản ánh được đầy đủ các yêu 
cầu của phương pháp chữa bệnh đã đề ra, chú ý đến 
toàn bộ triệu chứng của bệnh cảnh, điều hòa âm 
dương đạt yêu cầu chữa bệnh tốt. 
 Kê đơn thuốc đông y cũng phải theo đúng thủ 
tục đã qui định trong chế độ kê đơn thuốc để đảm 
bảo an toàn cho người bệnh. Việc gia giảm các vị 
thuốc biểu hiện tính chất biện chứng luận trị của y 
học dân tộc để cho phù hợp với bệnh cảnh người 
bệnh, nhưng tránh tùy tiện gây tai hại và lãng phí 
thuốc men. 
sanofi~synthelabo 343 
CÁCH KÊ ĐƠN THUỐC TRONG 
Y HỌC CỔ TRUYỀN 
Có 3 cách kê đơn thuốc 
Kê đơn theo biện chứng luận trị (còn 
gọi là theo lý luận đông y). 
Kê đơn theo nghiệm phương, theo 
kinh nghiệm dân gian. 
Kê đơn theo toa căn bản (áp dụng 
thuốc nam chữa bệnh thông thường). 
sanofi~synthelabo 344 
CÁCH KÊ ĐƠN THUỐC TRONG 
Y HỌC CỔ TRUYỀN 
1.2. Những điểm chú ý khi kê đơn thuốc 
 - Không cho thuốc quá 10 ngày 
 - Tên thuốc ghi cho rõ, tránh viết tắt 
 - Lượng thuốc ghi rõ ràng, đơn vị đo 
lường theo đơn vị đã được nhà nước qui 
định: theo gam (g), centigam (0,01g), . . . 
- Tránh tẩy xóa, khi xóa sửa thuốc phải ký tên 
bên cạnh, . . . 
sanofi~synthelabo 345 
1.3. Các cách kê đơn thuốc 
 1.3.1. Kê đơn theo Biện chứng luận trị 
 Điều kiện cần thiết để đơn theo cách này 
là phải: 
Nắm vững lý luận đông y: Học thuyết âm 
dương khí huyết, học thuyết tạng phủ, kinh 
lạc 
Biết cách chẩn đoán đông y, tìm ra được hội 
chứng bệnh 
Đề ra phương pháp chữa thích hợp 
Nhớ được một số bài thuốc và tính năng các 
vị thuốc đã học. 
Kê đơn theo biện chứng luận trị có hai cách: 
sanofi~synthelabo 346 
1. Kê đơn theo cổ phƣơng gia giảm 
 Cổ phương là những bài thuốc có kinh nghiệm điều trị tốt, được 
người xưa truyền lại. Thường một hội chứng bệnh tật có một 
bài thuốc tương ứng 
 Vì bệnh cảnh lâm sàng phức tạp, mỗi cổ phương chỉ thích 
ứng được với nguyên nhân, tính chất và triệu chứng chính của 
bệnh, nên tùy theo tình hình cụ thể về sức khỏe và bệnh tật 
người bệnh, người ta có thể thêm, bớt điều chỉnh vị thuốc và 
liều lượng cho thích hợp. 
 Các dạng thuốc có nhiều, tùy theo sự cần thiết của việc 
chữa bệnh, người thầy thuốc có thể dùng thuốc thang, thuốc tán, 
hoàn, rượu thuốc... 
 Thí dụ: Cảm mạo phong hàn biểu thực với các chứng sợ 
lạnh, phát sốt, đau đầu, không có mồ hôi, ho, mạch phù khẩn 
dùng bài Ma hoàng thang. Nếu vật vã, phiền khát thêm thạch 
cao để thanh lý nhiệt gọi là Đại thanh long thang. 
sanofi~synthelabo 347 
1. Kê đơn theo cổ phƣơng gia giảm 
Khí hư, người mệt mỏi, thở ngắn gấp, tay chân yếu, 
ăn kém, chậm tiêu, bụng đầy... dùng bài Tứ quân. 
Nếu tích trệ thức ăn thêm tần bì gọi là Dĩ công tán. 
Nếu tỳ khí hư hàn có đàm ẩm thêm tần bì, bán hạ gọi 
là Lục quân tử thang... 
Kê đơn thuốc theo cách luận trị dùng cổ phương gia 
giảm thể hiện được đầy đủ tính chất biện chứng luận 
trị của đông y, tiếp thu được kinh nghiệm của đời 
xưa, có hiệu quả chữa bệnh tốt, tuy nhiên đòi hỏi 
người thầy thuốc phải nhớ nhiều bài thuốc. Trong 
điều kiện thiếu thuốc hiện nay, việc thực hiện kê đơn 
gặp nhiều khó khăn, một số người dễ vận dùng máy 
móc. 
sanofi~synthelabo 348 
2.Kê đơn theo đối pháp lập phƣơng 
 Sau khi đề ra được phương pháp chữa bệnh, căn cứ vào tác dụng của 
các vị thuốc rồi kê đơn theo nguyên tắc quân, thần, tá, sứ và gia giảm 
tạo thành đơn thuốc (thực chất đơn thuốc này gần giống cổ phương). 
 Thí dụ: bệnh thấp tim có: sưng đau các khớp, sốt, chất lưỡi đỏ, 
nước tiểu đỏ, mạch phù sác. Pháp chữa: khu phong thanh nhiệt, hoạt 
huyết, lợi niệu. 
 Thổ phục linh 16g 
 Hy thiêm 12g Khu phong (giải dị 
ứng) 
 Phòng phong 08g 
 Ké đầu ngựa 16g 
 Kim ngân hoa 16g Thanh nhiệt giải độc 
 Sài đất 16g (Chống nhiễm trùng) 
 Kê huyết đằng 12g Hoạt huyết (chống 
viêm) 
 Ngưu tất 12g 
 Y dĩ 12g Lợi niệu 
 Sa tiền 12 g 
sanofi~synthelabo 349 
2.Kê đơn theo đối pháp lập phƣơng 
Ngoài ra, nếu bệnh nhân ăn kém thêm hoài 
sơn 12g, bạch truật 8g. Ngủ ít thêm táo nhân 
8g, bá tử nhân 8g... 
 Kê đơn thuốc theo phương pháp này đảm 
bảo được mọi mặt yêu cầu của việc chữa 
bệnh theo nguyên tắc biện chứng luận trị 
đông y: linh hoạt sử dụng các vị thuốc sẵn có 
trong tay, dùng các vị thuốc có trong nước, 
cán bộ tây y học y học dân tộc dễ sử dụng, 
liên hệ tây y dễ dàng, không phải nhớ quá 
nhiều bài thuốc. 
sanofi~synthelabo 350 
1.3.2. Kê đơn theo kinh nghiệm 
gia truyền (Nghiệm phƣơng) 
Thường là cách dùng thuốc theo kinh nghiệm 
dân gian chữa một số bệnh nhất định hay 
một số chứng bệnh nhất định. 
Thí dụ: 
- Dùng bồ công anh 100g uống nước, bã đắp 
tại chỗ chữa viêm tuyến vú. 
- Dùng cỏ sữa nhỏ lá chữa lỵ 
- Dùng dầu hạt mù u chữa ghẻ 
Hiện nay nhờ tổng kết kinh nghiệm chữa 
bệnh và thử tác dụng dược lý của thuốc, 
nhiều bài thuốc đã được bào chế sẵn và bán 
ở thị trường 
sanofi~synthelabo 351 
1.3.3. Kê đơn theo toa căn bản 
Ðã xây dựng và áp dụng ở miền nam trong cuộc kháng chiến 
chống Pháp, và ở miền Bắc sau khi hoà bình lập lại do Bác sỹ 
Nguyễn Văn Hưởng lập phương. Toa thuốc căn bản có 6 tác 
dụng và 10 vị thuốc sau đây: 
- Lợi tiểu: Rễ tranh; 
- Nhuận gan: rau má; 
- Nhuận trường: muồng trâu; 
- Nhuận huyết: cỏ mực; 
- Giải độc cơ thể: mần chầu, cam thảo đất, ké đầu ngựa; 
- Kích thích tiêu hoá: Gừng, củ sả, vỏ quít. 
Và gia giảm theo trạng thái bệnh lý, cùng một số dược liệu có 
thể thay thế được trong 10 vị, tuỳ dược liệu từng địa phương 
sẳn có. 
sanofi~synthelabo 352 
2. Một số phƣơng thuốc cổ truyền 
2.1. Phƣơng thuốc phát tán phong hàn (tân ôn giải 
biểu) 
Quế chi thang 
 Quế chi 12g 
 Sinh khương 8g 
 Bạch thược 12g 
 Đại táo 16g 
 Cam thảo 4g 
 Cách dùng: sắc vũ hỏa, uống làm 3 lần trong 
ngày; uống xong ăn cháo nóng, mùa đông đắp chăn 
ấm cho ra mồ hôi râm rấp 
 Tác dụng: giải cơ phát biểu, điều hòa dinh vệ 
sanofi~synthelabo 353 
2. Một số phƣơng thuốc cổ truyền 
Ứng dụng lâm sàng: 
 - Chữa chứng ngoại cảm phong hàn thuộc biểu hư: sốt, 
đau đầu, ra mồ hôi, sợ gió, ngạt mũi hay chảy nước mũi trong, 
không khát, rêu lưỡi trắng, mạch phù hoãn. 
 - Chữa chứng nôn khi có thai vì dinh vệ không điều hòa 
 - Chữa cảm mạo, thương hàn kèm theo hen suyễn, dùng 
bài này gia thêm hậu phác, hạnh nhân là các thuốc chữa hen 
suyễn gọi là Quế chi gia hậu phác hạnh nhân thang. 
 - Chữa chứng cảm mạo do lạnh kèm vai gáy cứng đau, gia 
thêm vị Cát căn có tác dụng đưa tân dịch đi lên gọi là bài Quế 
chi gia Cát căn thang. 
 - Chữa các chứng đau các khớp do phong hàn thấp (viêm 
khớp dạng thấp) dùng bài Quế chi thang có tác dụng khu phong 
tán hàn, ôn thông kinh lạc gia thêm các thuốc trừ phong thấp 
như khương hoạt, phòng phong... 
Các phương khác: Ma hoàng thang 
sanofi~synthelabo 354 
2. Một số phƣơng thuốc cổ truyền 
2.2. Phƣơng thuốc phát tán phong nhiệt (tân lƣơng giải biểu) 
Tang cúc ẩm 
Tang diệp 10g 
 Cúc hoa 6g 
 Bạc hà 4g 
 Liên kiều 6g 
 Lô căn 6g 
 Hạnh nhân 6g 
 Cát cánh 4g 
 Cam thảo 4g 
Công năng: phát tán phong nhiệt, chỉ ho 
Công dụng: chữa cảm nhiệt có phát ban, ho 
Cách dùng: sắc vũ hỏa, uống nóng, hoặc hãm bằng nước sôi uống 
nhiều lần trong ngày 
sanofi~synthelabo 355 
2. Một số phƣơng thuốc cổ truyền 
2.3. Phƣơng thuốc thanh nhiệt giải độc 
Ngân kiều tán 
Kim ngân hoa 40g 
Liên kiều 40g 
Bạc hà 24g 
Lá tre 16g 
Cát cánh 24g 
Đậu xị 20g 
Hoa kinh giới 16g 
Ngưu bàng tử 24g 
Cam thảo sống 20g 
 Cách dùng: Tán thành bột, lấy 24g sắc với nước uống. Bệ
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 baigiang_yk34_ydhct_baigiangyhoc_blogspot_7313.pdf baigiang_yk34_ydhct_baigiangyhoc_blogspot_7313.pdf