Tiếng Hy Lạp, như đa sốcác ngôn ngữcủa hệ Ấn-Âu, biến tốkhá mạnh. Chẳng 
hạn danh từ(bao gồm cảdanh từriêng) có năm cách(cách chủngữ, cách sởhữu, 
cách nhận, cách đổivà cách xưng hô), ba giống(đực, cáivà trung), và ba số(sốít, 
sốđôivà sốnhiều). Động từcó bốn trạng(trạng trình bày, trạng mệnh lệnh, trạng 
cầu khẩnvà trạng mong mỏi), ba thể(thểchủđộng, thểtrung gianvà thểbịđộng), 
cũng như ba ngôi(ngôi thứnhất, ngôi thứhaivà ngôi thứba) cùng nhiều biến tố
khác. Tiếng Hy Lạp ngày nay nằm trong sốít các ngôn ngữ Ấn-Âu còn giữđược 
dạng bịđộng tổng hợp.
Ngôn ngữbình dân (Dhimotikí) đã không còn cách nhận, ngoại trừtrong một vài 
câu như εν τάξει (en táxei / n da ksi/), có nghĩa là "OK" (dịch sát nghĩa: "theo 
thứtự"). 
              
                                            
                                
            
 
            
                 20 trang
20 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1852 | Lượt tải: 0 
              
            Nội dung tài liệu Bài thảo luận Tiếng Hy Lạp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiếng Hy Lạp 
Ελληνικά 
Nói tại 
Hy Lạp, Síp, Albania, Ý, 
Macedonia, Bulgaria, Thổ Nhĩ 
Kỳ, Australia và các nước xung 
quanh 
Khu vực Balkan 
Tổng số người 
nói 
Khoảng 13 triệu[1] 
Hạng 68 
Ngữ hệ 
Hệ Ấn-Âu 
>Nhóm gốc Hy Lạp 
->Nhóm Attic 
-->tiếng Hy Lạp 
Địa vị chính thức 
Ngôn ngữ 
chính thức tại 
Hy Lạp, Síp (và Liên minh 
châu Âu) 
Quy định bởi 
Mã ngôn ngữ 
ISO 639-1 el 
ISO 639-2 gre (B) / ell (T) 
Ethnologue 
14th edition: 
GRK 
ISO 639-3 – 
Lưu ý: Trang này có thể chứa các kí hiệu ngữ 
âm IPA ở dạng Unicode. 
Tiếng Hy Lạp (Hy Lạp: Ελληνικά, IPA /  lini ka/) là một ngôn ngữ Ấn-Âu với 
một lịch sử được ghi chép vào khoảng 3.000 năm. Tiếng Hy Lạp cổ đại với nhiều 
dạng khác nhau từng là ngôn ngữ của cả văn minh Hy Lạp cổ đại và nguồn gốc 
của đạo Cơ Đốc, và từng là ngôn ngữ chính hoặc ngôn ngữ thứ hai ở phần lớn khu 
vực trong Đế quốc La Mã. Tiếng Hy Lạp được dạy trong các trường và đại học ở 
nhiều nước từ thời Phục hưng trở đi. Tiếng Hy Lạp hiện đại, có khác nhiều so với 
tiếng Hy Lạp cổ đại, nhưng vẫn có thể nhận ra là giống nhau, và có khoảng 12 
triệu người sử dụng khắp thế giới, chủ yếu là ở Hy Lạp. Tiếng Hy Lạp được viết 
bằng bảng chữ cái Hy Lạp. 
Mục lục 
 [ẩn] 
 1 Lịch sử 
 2 Phân loại 
 3 Phân bổ địa lý 
 4 Địa vị chính thức 
 5 Phát âm 
o 5.1 Nguyên âm 
 5.1.1 Tiếng Hy Lạp cổ đại – âm ngắn 
 5.1.2 Tiếng Hy Lạp cổ đại – âm dài 
 5.1.3 Tiếng Hy Lạp hiện đại 
o 5.2 Phụ âm 
 5.2.1 Tiếng Hy Lạp cổ đại 
 5.2.2 Tiếng Hy Lạp hiện đại 
o 5.3 Âm vị học 
o 5.4 Thay đổi cách phát âm theo lịch sử 
 6 Ngữ pháp 
 7 Hệ thống chữ viết 
 8 Chữ số 
 9 Ví dụ 
o 9.1 Một vài từ và câu phổ biến 
o 9.2 Kinh của Chúa bằng tiếng Hy Lạp 
o 9.3 Kinh Tin Kính Nicaea bằng tiếng Hy Lạp 
 10 Tham khảo 
 11 Nguồn 
 12 Liên kết ngoài 
[ ] Lịch sử 
Bài chính: Lịch sử tiếng Hy Lạp 
Tiếng Hy Lạp đã từng được nói ở bán đảo Balkan từ thiên niên kỷ thứ 2 trước CN. 
Bằng chứng sớm nhất được tìm thấy trên các bản Sách kẻ hàng B có từ năm 1500 
TCN. Bảng chữ cái sử dụng đã được phỏng theo bảng chữ cái Phoenicie vào 
khoảng năm 1000 TCN và thông qua nhiều lần thay đổi, vẫn còn được dùng cho 
đến ngày nay. 
Ngôn ngữ này có hai thể chính đã được dùng kể từ thời trung cổ Hy Lạp: 
Dhimotiki (Δημοτική) là ngôn ngữ bình dân (tiếng bản xứ) và Katharevousa 
(Καθαρεύουσα) là ngôn ngữ mô phỏng tiếng Hy Lạp cổ điển và được dùng trong 
giới văn học, luật học và khoa học trong suốt thế kỷ thứ 19 đến đầu thế kỷ thứ 20. 
Tiếng Hy Lạp bình dân là ngôn ngữ chính thức của nhà nước Hy Lạp hiện đại, và 
là thứ tiếng được người Hy Lạp ngày nay sử dụng rộng rãi. 
Một vài học giả nhấn mạnh sự giống nhau giữa tiếng Hy Lạp hiện đại với các 
tiếng Hy Lạp cổ hàng thiên niên kỷ. Tuy nhiên, sự thông hiểu của nó với tiếng Hy 
Lạp cổ vẫn còn tranh luận. Người ta cho rằng một người nói tiếng Hy Lạp hiện đại 
"có trình độ" có thể đọc được các phương ngôn cổ, tuy vậy trình độ thế nào khi 
phải đối mặt với thứ từ vựng và ngữ pháp không còn dùng trong giao tiếp hàng 
ngày nữa là một vấn đề vẫn còn chưa rõ ràng. Tuy vậy người nói ngày nay vẫn có 
thể dễ dàng hiểu được Koinē [Kiní (oi=ē=i)] là một phiên bản cổ của tiếng Hy Lạp 
được dùng để viết Kinh thánh Tân Ước và Kinh thánh Tân Ước Hy Lạp. 
Các dạng từ Hy Lạp tiếp tục có ảnh hưởng lớn đến từ vựng khoa học và kỹ thuật 
của thế giới, và thành phần lớn từ vựng kỹ thuật của nhiều thứ tiếng như Latinh, Ý, 
Đức, Pháp và Anh, v.d. astronomy, democracy, philosophy, thespian, 
anthropology, vân vân. Xem danh sách đầy đủ hơn tại Danh sách các từ tiếng Anh 
có gốc Hy Lạp và Danh sách các từ Hy Lạp với các từ phái sinh tiếng Anh. 
[ ] Phân loại 
Tiếng Hy Lạp là nguyên một nhánh độc lập của hệ Ấn-Âu và không có sinh ngữ 
nào có liên hệ gần với nó. Trong số các ngôn ngữ hiện đại, tiếng Armenia có vẻ là 
tiếng có liên hệ gần nhất. Tiếng Hy Lạp đã bị ảnh hưởng bởi các tiếng tại vùng 
Balkan và tiếng Thổ Nhĩ Kỳ. Nó là thành viên của Hiệp hội Ngôn ngữ Balkan. 
[ ] Phân bổ địa lý 
Tiếng Hy Lạp có khoảng 15 triệu người nói chính ở Hy Lạp và Síp và nhiều nước 
khác có người Hy Lạp định cư bao gồm Albania, Armenia, Úc, Áo, Bulgaria, 
Canada, Ai Cập, Pháp, Gruzia, Đức, Ý, Thổ Nhĩ Kỳ và Mỹ. 
[ ] Địa vị chính thức 
Hy Lạp là ngôn ngữ chính thức của Cộng hòa Hy Lạp là nơi có 98.5% dân số sử 
dụng. Nó cũng là ngôn ngữ chính thức của Cộng hòa Síp, cùng với tiếng Thổ Nhĩ 
Kỳ. 
[ ] Phát âm 
Phát âm của tiếng Hy Lạp hiện đại đã có thay đổi đáng kể so với tiếng Hy Lạp cổ, 
mặc dù chính tả hiện nay vẫn còn phản ánh những đặc điểm của thứ tiếng xưa. 
Những ví dụ dưới đây là để miêu tả tiếng Hy Lạp tại Aten vào thế kỷ thứ 5 trước 
CN. Mặc dù cách phát âm cổ không thể dựng lại chính xác, kể từ thời kỳ này tiếng 
Hy Lạp đặc biệt được ghi chép rất tốt, và giữa các học giả ít có bất đồng về trạng 
thái nguyên thủy của các âm. Xem W. Sidney Allen, Vox Graeca – một quyển 
sách hướng dẫn cách phát âm tiếng Hy Lạp cổ. Nhà xuất bản Đại học Cambridge, 
1974. ISBN 0-521-20626-X. 
[ ] Nguyên âm 
Theo Bảng phiên âm quốc tế: 
[ ] Tiếng Hy Lạp cổ đại – âm ngắn 
Âm e ngắn (ε trong chính tả Hy Lạp) trong bảng này được coi là nguyên âm nửa 
kín [e] nhưng có lẽ là nó giống [ ] hơn. 
 trước sau 
kín không tròn i 
kín tròn y 
nửa kín e o 
mở a 
[ ] Tiếng Hy Lạp cổ đại – âm dài 
Âm [u ] (ου trong chính tả Hy Lạp) đã có thể là [o ] vào thế kỷ thứ năm. 
 trước sau 
kín không tròn i  
kín tròn y  u  
nửa kín e  
nửa mở       
mở a  
[ ] Tiếng Hy Lạp hiện đại 
Tiếng Hy Lạp hiện đại không còn phân biệt nguyên âm dài và nguyên âm ngắn. 
 trước sau 
kín i u 
nửa kín o 
nửa mở   
mở a 
[ ] Phụ âm 
Theo Bảng phiên âm quốc tế: 
[ ] Tiếng Hy Lạp cổ đại 
âm đôi 
môi 
âm hàm 
trên 
âm vòm 
mềm 
âm thanh 
môn 
âm bật p b t d k g 
âm bật hơi âm bật p  t  k  
âm mũi m n ŋ 
âm rung r r r 
âm xát s z h 
âm trung gian cạnh 
lưỡi 
 l 
Lưu ý: [z] là tha âm vị của [s], dùng trước các phụ âm kêu, và đặc biệt trong tổ 
hợp [zd] được viết như zêta (ζ). Âm [r  ] (r không kêu) được viết như rho với hơi 
mạnh ( ) có thể là một tha âm vị của [r]. 
[ ] Tiếng Hy Lạp hiện đại 
âm đôi 
môi 
âm môi 
răng 
âm 
răng 
âm hàm 
trên 
âm 
vòm 
âm vòm 
mềm 
âm bật p b t d c   k g 
âm mũi m   n   ŋ 
âm vỗ   
âm xát f v θ ð s z ç   x   
âm tắc xát ts dz 
âm trung gian j 
âm trung gian 
cạnh lưỡi 
 l   
[ ] Âm vị học 
Tiếng Hy Lạp có hiện tượng Sandhi, trong đó một số được viết ra còn một số thì 
không. ν trước âm đôi môi và vòm mềm được phát âm tương ứng là /m/ và /ŋ/, và 
được viết là μ (συμπάθεια) và γ (συγχρονίζω) khi có nó trong một từ. Từ  στ  
(estí, IPA /  s ti/), có nghĩa là "là" trong tiếng Hy Lạp có được ν, còn mạo từ 
đổi cách τόν và τήν trong tiếng Hy Lạp hiện đại thì lại mất, tùy theo chữ bắt đầu 
của từ tiếp theo; hiện tượng này gọi là "nuy di động". Trong tón patéra (τον 
πατέρα), có nghĩa là "cha" (trạng đổi cách), từ đầu đọc là /tom/, còn trong tiếng Hy 
Lạp hiện đại (tiếng Hy Lạp cổ thì không thế, nó có âm /b/ riêng), từ sau đọc là 
/ ba t  a/ do mp đọc là /mb/. 
[ ] Thay đổi cách phát âm theo lịch sử 
Thay đổi ngữ âm từ tiếng Hy Lạp cổ đại sang tiếng Hy Lạp hiện đại chủ yếu thể 
hiện ở sự giản lược hệ nguyên âm và một thay đổi ở một vài phụ âm nghiêng sang 
âm xát. Tiếng Hy Lạp cổ đại có năm nguyên âm ngắn, bảy nguyên âm dài, và rất 
nhiều nguyên âm đôi. Hệ thống này giờ giảm thành hệ năm nguyên âm. Đáng chú 
ý nhất là các nguyên âm i, ē, y, ei, oi đều biến thành i. Các nguyên âm b, d, g biến 
thành v, dh, gh (dh là /ð/ và gh là / /). Các nguyên âm bật hơi p , t , k  biến 
thành f, th, kh (trong đó cách phát âm mới của th là /θ/ và của kh là /x/). 
[ ] Ngữ pháp 
Tiếng Hy Lạp, như đa số các ngôn ngữ của hệ Ấn-Âu, biến tố khá mạnh. Chẳng 
hạn danh từ (bao gồm cả danh từ riêng) có năm cách (cách chủ ngữ, cách sở hữu, 
cách nhận, cách đổi và cách xưng hô), ba giống (đực, cái và trung), và ba số (số ít, 
số đôi và số nhiều). Động từ có bốn trạng (trạng trình bày, trạng mệnh lệnh, trạng 
cầu khẩn và trạng mong mỏi), ba thể (thể chủ động, thể trung gian và thể bị động), 
cũng như ba ngôi (ngôi thứ nhất, ngôi thứ hai và ngôi thứ ba) cùng nhiều biến tố 
khác. Tiếng Hy Lạp ngày nay nằm trong số ít các ngôn ngữ Ấn-Âu còn giữ được 
dạng bị động tổng hợp. 
Ngôn ngữ bình dân (Dhimotikí) đã không còn cách nhận, ngoại trừ trong một vài 
câu như εν τάξει (en táxei / n  da ksi/), có nghĩa là "OK" (dịch sát nghĩa: "theo 
thứ tự"). 
Một thay đổi ngữ pháp đáng chú ý khác là việc mất trạng vô định, số đôi và sự 
giản lược của hệ tạo tiền tố ngữ pháp như thêm phụ tố và láy âm. 
[ ] Hệ thống chữ viết 
Bảng chữ cái Hy Lạp 
Αα Alpha Νν Nu 
Ββ Beta Ξξ Xi 
Γγ Gamma Οο Omicron 
Δδ Delta Ππ Pi 
Εε Epsilon Ρρ Rho 
Ζζ Zeta Σσς Sigma 
Ηη Eta Ττ Tau 
Θθ Theta Υυ Upsilon 
Ιι Iota Φφ Phi 
Κκ Kappa Χχ Chi 
Λλ Lamda Ψψ Psi 
Μμ Mu Ωω Omega 
Những chữ không dùng nữa 
Wau 
(Digamma) 
Koppa 
 San 
Sampi 
(Disigma) 
Những chữ khác 
 Stigma Sho 
 Heta 
Dấu phụ tiếng Hy Lạp 
Về chữ viết, người Hy Lạp cổ đại đã dựa trên hệ thống chữ viết của người 
Phoenicia rồi cải tiến, bổ sung thành một hệ thống chữ cái mới gồm 24 chữ cái. Từ 
chữ cái Hy Lạp cổ sau này đã hình thành nên chữ cái Latinh và chữ cái Cyrill (của 
các ngôn ngữ gốc Slav). Đó là các cơ sở chữ cái mà nhiều dân tộc trên thế giới 
ngày nay đang sử dụng. 
Tiếng Hy Lạp viết bằng bảng chữ cái Hy Lạp có từ thế kỷ thứ 8 trước Công 
nguyên. Bảng chữ cái Hy Lạp bao gồm: 
Có 24 Chữ Hoa và 25 chữ thường (sigma có hai dạng, một dạng được dùng ở cuối 
từ): 
Viết hoa 
Α Β Γ Δ Ε Ζ Η Θ Ι Κ Λ Μ Ν Ξ Ο Π Ρ Σ Τ Υ Φ Χ Ψ Ω 
Viết thường 
α β γ δ ε ζ η θ ι κ λ µ ν ξ ο π ρ σ τ υ φ χ ψ ω 
/ 
ς 
[ ] Chữ số 
Mỗi đơn vị (1, 2, …, 9), mỗi chục (10, 20, …, 90) và mỗi trăm (100, 200, …, 900) 
được biểu thị bằng một ký tự riêng. Điều này đòi hỏi có 27 ký tự, do đó 24 chữ cái 
Hy Lạp mở rộng bằng cách sử dụng ba ký tự cổ: digamma  ,(hoặc stigma   hay 
trong tiếng Hy Lạp hiện đại là στ) cho số 6, qoppa   cho số 90, và sampi   cho số 
900.[2]. 
Ký tự Giá trị Ký tự Giá trị Ký tự Giá trị 
α  1 ι  10 ρ  100 
β  2 κ  20 σ  200 
γ  3 λ  30 τ  300 
δ  4 µ  40 υ  400 
ε  5 ν  50 φ  500 
   hoặc    hoặc στ  6 ξ  60 χ  600 
ζ  7 ο  70 ψ  700 
η  8 π  80 ω  800 
θ  9    90    900 
Trong tiếng Hy Lạp hiện đại, các ký tự viết hoa được ưa thích sử dụng hơn, ví dụ 
Φίλιππος Β  = Philip II. 
[ ] Ví dụ 
[ ] Một vài từ và câu phổ biến 
 Người Hy Lạp (đàn ông): Έλληνας, IPA /  li nas/ 
 Người Hy Lạp (đàn bà): Ελληνίδα /  li niða/ 
 Tiếng Hy Lạp: Ελληνικά /  lini ka/ 
 hello: γειά / a/ (thân mật), chỉ dùng để nói với người quen biết. Khi nói 
với người lạ phải dùng thể lịch sự hơn "chúc một ngày tốt lành": καλημέρα 
/ kali m  a/ 
 tạm biệt: αντίο /a ndi o/ (lịch sự), γειά / a/ (thân mật, giống ở trên) 
 làm ơn: παρακαλώ /pa  aka lo/ 
 Làm ơn, tôi muốn ____ : θα ήθελα ____ παρακαλώ /θa  iθ  la ____ 
pa  aka lo/ 
 xin lỗi: συγνώμη / si  nomi/ 
 cám ơn: ευχαριστώ /  fxa i sto/ 
 đó/đây: αυτό / a fto/ 
 bao nhiêu?: πόσο; / po so/ 
 nó giá bao nhiêu?: πόσο κοστίζει; / po so  ko stizi/ 
 có: ναι /n / 
 không: όχι / o çi/ 
 Tôi không hiểu: δεν καταλαβαίνω /ð ŋ ka tala v no/ 
 Tôi không biết: δεν ξέρω /ð ŋ  ks   o/ 
 phòng tắm ở đâu?: πού είναι η τουαλέτα; /pu  i n  i  tua l ta/ 
 bánh nướng: εις υγείαν! /is i  i an/ 
 nước trái cây: χυμός / çi mos/ 
 nước: νερό / n   o/ 
 rượu: κρασί / k a si/ 
 bia: μπύρα / bi  a/ 
 sữa: γάλα /  a la/ 
 Bạn nói được tiếng Anh không?: Μιλάτε Αγγλικά; /mi la t   aŋgli ka/ 
 Anh (em) yêu em (anh): σ’ αγαπώ / sa a po/ 
 Giúp tôi!: Βοήθεια! /vo iθi a/ 
[ ] Kinh của Chúa bằng tiếng Hy Lạp 
Kinh của Chúa (Kinh Lạy Cha) bằng tiếng Hy Lạp, theo Matt. 6:9-13: 
Πάτερ  µ ν    ν το ς ο ρανο ς  γιασθήτω τ   νομά σου· 
 λθέτω   βασιλεία σου· γενηθήτω τ  θέλημά σου,  ς  ν ο ραν  κα  
 π  τ ς γ ς· 
τ ν  ρτον  µ ν τ ν  πιούσιον δ ς  µ ν σήμερον· 
κα   φες  µ ν τ   φελήματα  µ ν,  ς κα   με ς  φίεμεν το ς 
 φειλέταις  µ ν· 
κα  µ  ε σενέγκ ς  µ ς ε ς πειρασμόν,  λλ  ρ σαι  µ ς  π  
το  πονηρο . 
 τι σο   στιν   βασιλεία κα    δύναμις κα    δόξα ε ς το ς 
α  νας· 
 μήν. 
Chuyển tự thành: 
Pater hēmōn, ho en tois ouranois hagiasthētō to onoma sou; 
elthetō hē basileia sou; genethetō to thelēma sou, hōs en ouranōi, kai epi tēs 
gēs; 
ton arton hēmōn ton epiousion dos hēmin sēmeron; 
kai aphes hēmin ta opheilēmata hēmōn, hōs kai hēmeis aphiemen tois 
opheiletais hēmōn; 
kai mē eisenenkēis hēmas eis peirasmon, alla rhusai hēmas apo tou ponērou. 
Hoti sou estin hē basileia, kai hē dúnamis, kai hē doxa eis tous aiōnas; 
amēn. 
[ ] Kinh Tin Kính Nicaea bằng tiếng Hy Lạp 
Kinh Tin Kính Nicaea bằng tiếng Hy Lạp: 
Πιστεύω ε ς  να Θεόν, Πατέρα, παντοκράτορα, ποιητήν ο ρανο  καί γ ς, 
 ρατ ν τε πάντων καί  οράτων. 
Καί ε ς  να Κύριον  ησο ν Χριστόν, τόν Υ όν το  Θεο  τόν μονογεν , τόν 
 κ το  Πατρός γεννηθέντα πρό πάντων τ ν α ώνων. Φ ς  κ φωτός, Θεόν 
 ληθινόν  κ Θεο   ληθινο , γεννηθέντα, ο  ποιηθέντα,  μοούσιον τ  Πατρί, 
δι’ ο  τά πάντα  γένετο. 
Τόν δι’  µ ς τούς  νθρώπους καί διά τήν  μετέραν σωτηρίαν κατελθόντα  κ 
τ ν ο ραν ν καί σαρκωθέντα  κ Πνεύματος  γίου καί Μαρίας τ ς Παρθένου 
καί  νανθρωπήσαντα. 
Σταυρωθέντα τε  πέρ  µ ν  πί Ποντίου Πιλάτου καί παθόντα καί ταφέντα. 
Καί  ναστάντα τ  τρίτ   μέρ  κατά τάς Γραφάς. 
Καί  νελθόντα ε ς τούς ο ρανούς καί hκαθεζόμενον  κ δεξι ν το  Πατρός. 
Καί πάλιν  ρχόμενον μετά δόξης κρ ναι ζ ντας καί νεκρούς, ο  τ ς βασιλείας 
ο κ  σται τέλος. 
Καί ε ς τό Πνε μα τό  γιον, τό κύριον, τό ζωοποιόν, τό  κ το  Πατρός 
 κπορευόμενον,  κπορευόμενον, καί Υ   συμπροσκυνούμενον καί 
συνδοξαζόμενον, τό λαλ σαν διά τ ν προφητ ν. 
Ε ς μίαν  γίαν, καθολικήν καί  ποστολικήν  κκλησίαν. 
 μολογ   ν βάπτισμα ε ς  φεσιν  μαρτι ν. 
Προσδοκ   νάστασιν νεκρ ν. 
Καί ζωήν το  μέλλοντος α  νος. 
 μήν. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 lich_su_96__2649.pdf lich_su_96__2649.pdf