Vấn đềkết nối các thiết bịtruyền thông sẽtrởnên hỗn loạn một khi có rất nhiều thiết 
bịcủa nhiều hãng sản xuất khác nhau được phép kết nối vào hệthống thông tin quốc gia. 
Thấy trước điều đó, Hiệp Hội KỹNghệ Điện Tử(EIA) đã cho ra đời các chuẩn giao tiếp để
chuẩn hóa việc kết nối các thiết bịnói trên. 
Khi máy tính (DTE) và các thiết bịtruyền dữliệu (DCE) khác được đặt trong cùng 
một tòa nhà, chúng có thể được nối với nhau một cách kinhtếbằng những dây truyền hoặc 
những mạch giao tiếp nối tiếp hoạt động ởbăng tần cơbản (dải nền). 
Trong trường hợp trởkháng ra và tín hiệu TTL của UART không thích hợp đểphát 
trực tiếp lên đường dây, ta phải dùng mạch kích phát và thu, những mạch này cho phép sử
dụng các mức điện áp hoặc dòng điện lớn hơn tiêu chuẩn của IC số. 
Chương này sẽbàn đến một sốchuẩn giao tiếp của EIA thỏa mãn các giao thức tầng
1, tức các tiêu chuẩn liên hệ đến tính năng vật lý của đường truyền, các đặc tính điện của tín
hiệu và cách sửdụng các bộkết nối vàcác chân ra
              
                                            
                                
            
 
            
                 13 trang
13 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1557 | Lượt tải: 0 
              
            Nội dung tài liệu Các chuẩn giao tiếp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
_________________________________________________Chương 5 Các chuẩn giao 
tiếp V - 1 
¡ CHƯƠNG 5 
các chuẩn giao tiếp 
 GIAO TIẾP DÙNG DÒNG ĐIỆN VÒNG 20 mA 
 CHUẨN GIAO TIẾP RS232D 
 Đăc tính cơ 
 Đặc tính điện 
 Chức năng 
 CHUẨN GIAO TIẾP RS449, 422A & 423A 
___________________________________________________________________________
____ 
 Vấn đề kết nối các thiết bị truyền thông sẽ trở nên hỗn loạn một khi có rất nhiều thiết 
bị của nhiều hãng sản xuất khác nhau được phép kết nối vào hệ thống thông tin quốc gia. 
Thấy trước điều đó, Hiệp Hội Kỹ Nghệ Điện Tử (EIA) đã cho ra đời các chuẩn giao tiếp để 
chuẩn hóa việc kết nối các thiết bị nói trên. 
 Khi máy tính (DTE) và các thiết bị truyền dữ liệu (DCE) khác được đặt trong cùng 
một tòa nhà, chúng có thể được nối với nhau một cách kinh tế bằng những dây truyền hoặc 
những mạch giao tiếp nối tiếp hoạt động ở băng tần cơ bản (dải nền). 
 Trong trường hợp trở kháng ra và tín hiệu TTL của UART không thích hợp để phát 
trực tiếp lên đường dây, ta phải dùng mạch kích phát và thu, những mạch này cho phép sử 
dụng các mức điện áp hoặc dòng điện lớn hơn tiêu chuẩn của IC số. 
 Chương này sẽ bàn đến một số chuẩn giao tiếp của EIA thỏa mãn các giao thức tầng 
1, tức các tiêu chuẩn liên hệ đến tính năng vật lý của đường truyền, các đặc tính điện của tín 
hiệu và cách sử dụng các bộ kết nối và các chân ra. 
5.1 Giao tiếp dùng dòng điện vòng 20 mA 
 Dòng điện vòng đầu tiên được dùng để truyền tín hiệu nhị phân bất đồng bộ giữa máy 
tính và máy viễn ấn (teleprinter, TTY). Trong cách truyền này, mức 1 được biểu thị bởi dòng 
điện vòng 20 mA và mức 0 bởi dòng điện 0 mA. Như vậy thông tin được truyền đi chính là sự 
tắt mở của dòng điện. 
 Hệ thống là một vòng kín gồm một nguồn dòng tạo ra dòng điện không đổi 20 mA, bộ 
phận đóng ngắt (current switch) được đặt ở máy phát và bộ phận dò ra dòng điện này (current 
detect) ở máy thu. 
 Khi hệ thống không có tín hiệu để truyền, người ta giám sát sự liên tục của hệ thống 
dựa vào sự hiện hữu của dòng điện 20 mA này. Đây chính là lý do tại sao trong các hệ thống 
sau này người ta đưa bit 1 lên đường truyền khi hệ thống nghỉ. 
 (H 5.1) là một hệ thống dùng dòng điện vòng với bộ phận đóng ngắt là các relay. 
Ở phần phát, giả sử dữ liệu đến từ ngã TxD của UART là bit 1, transistor dẫn làm 
đóng relay phát, dòng điện 20 mA chạy qua phần thu và đóng relay thu, đưa ngã ra lên cao 
(sau khi qua cổng đảo), tín hiệu này được truyền đến UART trên đường RxD. Nếu tín hiệu 
phát là bit 0 trên đường TxD, do không có dòng điện chạy qua, các relay phát và thu đều hở , 
ta được bit 0 trên đường RxD. 
_________________________________________________________________________________________________________________ 
Nguyễn Trung Lập Truyền 
dữ liệu 
_________________________________________________Chương 5 Các chuẩn giao 
tiếp V - 2 
(H 5.1) 
Điều kiện hoạt động hữu hiệu của hệ thống dùng dòng điện vòng là phải có một sự 
cách ly tốt giữa dòng điện vòng và mạch thu. Ngoài ra để bảo đảm giá trị của nguồn dòng 
không bị ánh hưởng bởi đường dây trở kháng ra của máy phát phải rất lớn so với trở kháng 
đường dây. 
 Ngày nay, ghép nối quang thường được sử dụng như là một phương tiện cách ly rất 
tốt. Sự tắt mở của dòng điện được biến thành sự tắt mở của chùm tia sáng được dò ra bởi 
transistor quang. (H 5.2) mô tả một hệ thống dùng dòng điện vòng ghép nối quang. 
(H 5.2) 
Ở phần phát, giả sử dữ liệu đến từ ngã TxD của UART là bit 1, các transistor dẫn, 
dòng điện 20 mA chạy qua phần thu làm led phát sáng, transistor ghép quang dẫn đưa ngã ra 
lên cao (sau khi qua cổng đảo), tín hiệu này được truyền đến UART trên đường RxD. Nếu tín 
hiệu phát là bit 0 trên đường TxD, do không có dòng điện chạy qua, led không phát sáng, 
transistor ghép quang ngưng ta được bit 0 trên đường RxD. 
Hệ thống dùng dòng điện vòng chỉ sử dụng cho khoảng cách nhỏ hơn 500m. Để 
truyền khoảng cách xa hơn 500m, người ta dùng modem mà chúng ta sẽ bàn đến trong một 
chương khác. 
5.2 CHUẩN GIAO TIếP RS-232D (EIA 530) 
 Chuẩn giao tiếp RS-232 của EIA được phát hành lần đầu tiên vào năm 1962, đến năm 
1969 ra đời thế hệ thứ 3 là chuẩn RS-232C, hiện thời cũng còn được dùng rộng rãi và năm 
1987 RS-232D xuất hiện. RS-232D có thể xem là cải tiến của RS-232C, có hai điểm khác biệt 
giữa hai chuẩn này là 
 - RS-232D xác định nối cáp riêng biệt cho nó trong khi RS-232C thì có thể dùng nhiều 
loại đầu nối khác nhau (trong thực tế RS-232C đã sử dụng nối cáp mà hiện nay là chuẩn của 
RS-232D) 
 - RS-232D có thêm 3 mạch để thực hiện tác vụ test mà RS-232C không có. 
_________________________________________________________________________________________________________________ 
Nguyễn Trung Lập Truyền 
dữ liệu 
_________________________________________________Chương 5 Các chuẩn giao 
tiếp V - 3 
 RS-232D được sử dụng rộng rãi cho các chức năng kết nối, đặc biệt trong các kết nối 
giữa các thiết bị DTE và các modem âm tần (voice grade modem) để dùng trong hệ thống 
viễn thông công cộng. 
 Dưới đây là các đặc tính quan trọng của RS-232D : 
5.2.1 Đặc tính cơ 
 Đặc tính cơ liên hệ đến kết nối vật lý giữa DTE và DCE. Đây là qui định về dây và 
đầu nối. Đối với RS-232D đầu nối là loại DB-25, được mô tả ở (H 5.3). 
(H 5.3) 
5.2.2 Đặc tính điện 
 Đặc tính điện xác định tín hiệu giữa DTE và DCE. Tín hiệu số được dùng trong mọi 
trao đổi. Mức điện áp logic của RS-232D nằm trong khoảng ±15V. 
* Các đường dữ liệu sử dụng logic âm: logic 1 tương ứng với điện áp trong khoảng (-
5V , -15V); logic 0 chiếm khoảng (+5V, +15V). 
 * Các đường điều khiển sử dụng logic dương: từ +5V đến +15V tương ứng với điều 
kiện ON (hay TRUE) và từ -5V đến -15V tương ứng với điều kiện OFF (hay FALSE) 
Ở chuẩn giao tiếp này, mức nhiễu được giới hạn là 2V. Do đó ngưỡng nhỏ nhất của 
ngã vào là ± 3V. Điện áp lớn nhất trên đường dây khi không tải là ± 25V. 
 Một số đặc điểm về điện khác : 
 * Điện trở tải RL có giá trị trong khoảng từ 3 kΩ đến 7 kΩ 
 * Điện dung tải CL không quá 2500 pF 
 * Để ngăn chận sự dao động, tốc độ thay đổi điện áp (slew rate) không được vượt quá 
30V/µs 
 * Thời gian chuyển mức tín hiệu từ ON sang OFF hay ngược lại: 
 - Đối với các đường điều khiển, không được vượt quá 1ms. 
- Đối với các đường dữ liệu không được vượt quá 4% thời gian của một bit 
hoặc 1ms. 
* Tốc độ truyền dữ liệu là 20 kbps và không quá 15m. 
 5.2.3 Chức năng 
 Tóm tắt chức năng của RS-232D cho ở bảng 5.1 . Những mạch trao đổi nhóm thành 
các loại: 
- Dữ liệu - Điều khiển - Định thời và - Đất. 
 RS-232D có có thể truyền song công hoặc bán song công. 
 Khi đề cập tới chức năng của RS-232 nói chung, chúng ta không phân biệt giữa chân, 
đường dây và tín hiệu vì một chân luôn luôn nối với một đường dây và chỉ sử dụng cho loại 
tín hiệu duy nhất. 
 Có 14 đường điều khiển: 8 đường đầu tiên trong bảng liên hệ đến việc truyền dữ liệu 
của kênh sơ cấp, 6 trong các đường này được dùng để truyền bất đồng bộ (CA, CB, CC, CD, 
CE, CF). Để truyền đồng bộ ngoài 6 đường này ta thêm vào 2 đường điều khiển (CG,CH). 
Bảng 5.1 Các tín hiệu của RS 232D 
pin/nhản Tên Chiều truyền Tên khác và viết tắt
_________________________________________________________________________________________________________________ 
Nguyễn Trung Lập Truyền 
dữ liệu 
_________________________________________________Chương 5 Các chuẩn giao 
tiếp V - 4 
2/BA 
3/BB 
14/SBA 
16/SBB 
4/CA 
5/CB 
6/CC 
20/CD 
22/CE 
8/CF 
21/CG 
23/CH 
19/SCA 
13/SCB 
12/SCF 
21/RL 
18/LL 
25/TM 
15/DB 
24/DA 
17/DD 
7/AB 
1 
Tín hiệu dữ liệu 
Transmitted Data 
Received Data 
Secondary trans. Data 
Secondary Rece. Data 
Tín hiệu điều khiển 
Request to send 
Clear to send 
DCE Ready 
DTE Ready 
Ring Indicator 
Received Line Signal Detector 
Signal quality Detector 
Data Signal rate select 
Secondary Request to send 
Secondary clear to send 
Secondary RLSD 
Remote loop back 1
Local loop back 2
Test mode 3
Timing signals 
Transmission Sig.Ele. timing 
Transmit Sig. Ele. timing 
Receiver Sig. Element timing 
Ground/Shield 
Signal Ground 
Protect Ground 
DTE → DCE 
DCE → DTE 
DTE → DCE 
DCE → DTE 
DTE → DCE 
DCE → DTE 
DCE → DTE 
DTE → DCE 
DCE → DTE 
DCE → DTE 
DCE → DTE 
DTE → DCE 
DTE → DCE 
DCE → DTE 
DCE → DTE 
DTE → DCE 
DTE → DCE 
DCE → DTE 
DCE → DTE 
DTE → DCE 
DCE → DTE 
N/A 
N/A 
Send data (TD,SD) 
(RD) 
New Synch (NS) 
Divided Clock Transmit (DCT) 
(RS,RTS) 
(CS, CTS) 
Data set Ready, Modem Ready (DSR) 
Data Terminal Ready (DTR) 
(RI) 
(RLSD, Carrier on detect, COD) 
(SQ) 
(SS) 
Local mode (LM)-Asynch. modem 
Serial clock transmit (SCT) 
Serial clock transmit External (SCTE) 
Serial clock Receive (SCR) 
Common Return 
Shield 
Ghi chú: 
 (1) Trong RS 232C là mạch CG . 
(2), (3) không có trong RS 232C 
 Dưới đây là chức năng của các tín hiệu (chân, đường dây) 
@ Nhóm dữ liệu: 
- Transmitted Data (2): Dữ liệu nối tiếp phát bởi DTE tới DCE trên đường dây này. 
Dữ liệu được lấy mẫu khi có sự chuyển trạng thái từ ON xuống OFF của dường dây 
Transmitter Signal Element Timing (15). Dữ liệu chỉ được phát khi các chân RTS, CTS và 
DSR ở trạng thái ON. 
- Received Data (3) : Dữ liệu đã giải điều chế gửi từ DCE (modem) tới DTE. Nếu 
không có tín hiệu đến (RLSD OFF) , tín hiệu mark được tạo ra bên trong modem sẽ được gửi 
lên đường dây này. 
- Secondary Transmitted Data(14): Giống pin 2 nhưng dành cho kênh thứ cấp. 
- Secondary Received Data (16): Giống pin 3 nhưng dành cho kênh thứ cấp. 
@ Nhóm tín hiệu điều khiển: 
- Request To Send (4): DTE yêu cầu phát 
 * Khi vận hành theo chế độ ngắt sóng mang (switched carrier operation), điều kiện 
ON của mạch này báo cho DCE phát biết là DTE muốn phát dữ liệu. 
 * Khi vận hành theo chế độ sóng mang liên tục (contiuous carrier operation), do sóng 
mang được phát liên tục nên điều kiện ON của mạch này có tác dụng tạo thời trễ (đã được 
chọn trước) giữa RTS và CTS. 
- Clear To Send (5): DCE gần báo cho DTE là nó sẵn sàng truyền tín hiệu 
 * Khi vận hành theo chế độ ngắt sóng mang, mạch này lên ON 48,5 ms sau khi 
modem nhận tín hiệu RTS (đây là thời gian máy thu dùng để kiểm tra (training) chuỗi dữ liệu) 
và có nghĩa là DCE sẵn sàng truyền tín hiệu. 
_________________________________________________________________________________________________________________ 
Nguyễn Trung Lập Truyền 
dữ liệu 
_________________________________________________Chương 5 Các chuẩn giao 
tiếp V - 5 
 * Khi vận hành theo chế độ sóng mang liên tục, modem sẽ đưa đường dây này lên 
ON sau một thời trễ xác định kể từ lúc nhận được tín hiệu RTS. 
- DCE Ready (6): DCE gần báo cho DTE là nó sẵn sàng phát và thu tín hiệu, nó 
không ở chế độ TEST. Trạng thái ON của đường dây không có nghĩa là một kênh truyền tin 
đã được thiết lập với đài xa. 
- DTE Ready (20): DTE sẵn sàng vận hành. 
- Ring Indicator (22): DCE báo cho DTE gần là nó đã nhận được tín hiệu chuông. 
- Received Line Signal Detector (8): Chân này lên ON 45 ms sau khi DCE nhận tín 
hiệu sóng mang (hay 41 ms sau khi chân SQ (signal quality detect) lên ON), trong khoảng 
thời gian này modem thu kiểm tra (training) chuỗi dữ liệu tới và điều chỉnh mạch điều hợp 
cân bằng (adaptive equalizer) đồng thời đi vào chế độ đồng bộ với sóng mang thu. Mạch này 
phải lên ON trước khi dữ liệu có thể nhận được bởi mạch RD. 
- Signal Quality Detector (21): Mạch này báo có nhận được sóng mang hay không. 
Mạch lên ON khi nhận được sóng mang liên tục trong 4 ms hay lâu hơn và OFF sau khi mất 
sóng mang 2ms. Với các modem thế hệ mới, mạch này còn có chức năng báo khi tín hiệu 
nhận được xấu dưới một ngưỡng nào đó để hệ thống có thể thay đổi vận tốc truyền cho phù 
hợp. 
- Data Signal Rate Select (23): Được yêu cầu khi thay đổi vận tốc truyền. Hoặc 
DTE hoặc DCE có trách nhiệm chọn vận tốc. 
- Secondary Request To Send (19): Giống pin 4 nhưng dành cho kênh thứ cấp. 
- Secondary Clear To Send (13): Giống pin 5 nhưng dành cho kênh thứ cấp. 
- Secondary RLSD (12): Giống pin 8 nhưng dành cho kênh thứ cấp. 
@ Nhóm tín hiệu định thời dùng trong chế độ đồng bộ: 
- Transmission Signal Element Timing (15): Mạch này cung cấp tín hiệu thời gian 
(từ dao động nội trong modem) cho việc phát dữ liệu từ DTE tới modem. Dữ liệu gửi tới 
modem khi có sự chuyển trạng thái từ OFF sang ON của đường dây này và được lấy mẫu bởi 
modem khi trạng thái chuyển từ ON sang OFF. Tín hiệu trên đường dây này được tạo ra bởi 
dao động nội trong modem. 
- Transmit Signal Element Timing (24): Modem nhận tín hiệu thời gian từ bên 
ngoài, cấp bởi DTE (Đồng bộ từ bên ngoài). Dữ liệu ra trên mạch TD vẫn được kiểm soát bởi 
tín hiệu từ modem trên pin 15. 
- Receiver Signal Element Timing (17): Tín hiệu định thời cho DTE thu. Sự chuyển 
trạng thái từ ON sang OFF đánh dấu điểm giữa của tín hiệu trên mạch RD 
@ Nhóm tín hiệu đất: 
- Signal Ground (7): Thiết lập mass chung, điểm tham khảo cho các điện thế đường 
dây. 
- Protect Ground (1): Nối với sườn máy và mass bên ngoài (DCE hoặc DTE chứ 
không cả hai). Cách ly với Signal Ground bởi điện trở 100Ω bên trong. 
- Pin 9 & 10 dự phòng cho Data set testing. 
 - Pin 11 không sử dụng cho chuẩn EIA nhưng có thể sử dụng với tên Equalizer Mode 
(EM): khi chân RLSD ON và chân (11) này OFF có nghĩa là tín hiệu nhận được xấu (xác suất 
lỗi lớn), modem sẽ retrain tín hiệu tới và nếu chân này ON thì tín hiệu nhận được tốt. Tín hiệu 
chân này dùng điều khiển mạch adaptive equalizer trong modem. 
 - Pin 14 (New Synch): không sử dụng cho chuẩn EIA. Mạch này được dùng cho DCE 
ở trạm sơ cấp trong hệ thống nhiều điểm. Trong hệ thống này sự đồng bộ của máy thu (sơ 
cấp) với nhiều máy phát thứ cấp cần được thực hiện nhanh. Thường máy thu hay duy trì thông 
tin về thời gian của bản tin sau khi bản tin đã chấm dứt, điều này ảnh hưởng đến sự đồng bộ 
khi nhận bản tin kế tiếp. Trạng thái ON được câp vào chân này bởi DTE trong khoảng thời 
gian 1 ms nhưng không dài hơn khoảng cách hai bản tin để loại bỏ thông tin về thời gian 
trước khi nhận bản tin của trạm thứ cấp khác. 
_________________________________________________________________________________________________________________ 
Nguyễn Trung Lập Truyền 
dữ liệu 
_________________________________________________Chương 5 Các chuẩn giao 
tiếp V - 6 
@ Nhóm tín hiệu điều khiển liên hệ đến việc test vòng. Những mạch này cho phép 
DTE lệnh cho DCE thực hiện việc test vòng (H 5.4). Những mạch này chỉ có giá trị khi các 
modem hay các DCE khác có mạch test vòng , đây là một tính chất mà hầu hết các modem 
hiện nay đều có. 
- Remote Loop Back (21): Thiết lập DCE xa cho vòng kiểm tra 
- Local Loop Back (18): Thiết lập DCE cho vòng kiểm tra từ DTE 
- Test Mode (25): Chỉ DCE gần đang ở điều kiện kiểm tra 
* Thực hiện test vòng: 
- Để kiểm tra vòng nội bộ, ngã ra của modem máy phát nối với ngã vào của modem 
máy thu, ngắt modem khỏi đường phát. Một dòng dữ liệu phát sinh bởi thiết bị của người sử 
dụng (vd máy tính) được gửi tới modem và vòng trở về thiết bị của người sử dụng (H 5.4a). 
- Để kiểm tra từ xa, modem gần được nối với đường truyền bình thường, modem xa 
ngắt khỏi DTE, ngã ra của bộ phận phát của modem xa nối vào ngã vào của bộ phận thu của 
modem này và ngã ra của bộ phận thu ở modem xa nối vào ngã vào của bộ phận thu của 
modem gần để hình thành một vòng kiểm tra (H 5.4b). 
 DTE 
⎯ 
← 
→ 
⎯ 
Transmitter 
 Receiver 
⎯ 
⏐ 
⏐ 
← 
 DTE 
⎯ 
← 
→
⎯
Transmitter 
 Receiver 
⎯ 
← 
⎯ 
⎯ 
→ 
⎯ 
Receiver 
Transmitter 
⎯
⏐
⏐
←
 (a) (H 5.4) (b) 
 Bảng 5.2 cho biết cách thiết lập các mạch liên hệ đến 
vòng kiểm tra 
 Bảng 5.2 Loopback Circuit Settings for RS-232D 
Local loopback Remote Loopback 
Circuit Condition Circuit Local Interface Remote Interface 
DCE Ready 
Local Loopback 
Remote Loopback 
Test Mode 
ON 
ON 
OFF 
ON 
DCE Ready 
Local Loopback 
RemoteLoopback 
Test Mode 
ON 
OFF 
ON 
ON 
OFF 
OFF 
OFF 
ON 
 Dưới đây là vài thí dụ cho thấy việc thực hiện một tác 
vụ cụ thể 
1.- Thủ tục bắt tay truyền bán song công giữa hai điểm : (H 5.5) cho thấy các 
đường dữ liệu và các đường điều khiển được nối với nhau như thế nào để thực hiện một tác 
vụ truyền bất đồng bộ bán song công giữa một Terminal (DTE) và một máy tính (DTE), có sử 
dụng modem (DCE). Kết nối giữa các DTE và DCE dĩ nhiên là các chuẩn RS-232. 
Modem của máy tính vận hành theo chế độ ngắt sóng mang. 
 Giả sử máy tính muốn phát tín hiệu cho Terminal. 
Hai đường điều khiển DSR và DTR đều ở ON. 
_________________________________________________________________________________________________________________ 
Nguyễn Trung Lập Truyền 
dữ liệu 
_________________________________________________Chương 5 Các chuẩn giao 
tiếp V - 7 
 (H 5.5) 
 Trước nhất máy tính mở ON chân RTS để yêu cầu phát, khi Modem gần dò ra tín hiệu 
này nó bắt đầu phát sóng mang tới Terminal. Ở phía Terminal, 4 ms sau khi nhận được sóng 
mang, chân SQ được đưa lên ON để hiệu lực hóa sự thu tín hiệu này và modem Terminal (xa) 
bắt đầu kiểm tra (training) trên sóng mang này, sau khi training xong (41 ms) chân RLSD 
(CD) lên ON. Trong lúc đó ở máy tính, 48 ms sau khi nhận tín hiệu RTS, modem máy tính 
mở ON chân CTS để báo cho máy tính rằng nó bắt đầu phát dữ liệu, lúc này máy tính bắt đầu 
phát dữ liệu ra đường truyền TD đến điều chế sóng mang ở modem và tín hiệu cuối cùng 
được phát đi trên đường dây điện thoại. 
 Ở bộ phận thu, modem Terminal giải điều chế sóng mang tới, biến đổi trở lại thành tín 
hiệu số dạng nối tiếp và gửi tín hiệu này tới Terminal để giải mã. 
 Khi máy tính hoàn tất việc phát dữ liệu nó đưa chân RTS xuống OFF. Khi modem của 
máy tính dò ra tín hiệu này nó đưa chân CTS xuống OFF và ngưng phát sóng mang. 
 Ở bộ phận thu, 2 ms sau khi mất sóng mang, chân SQ xuống OFF và chân RLSD 
xuống OFF theo sau tức thời. Bộ phận tạo tín hiệu mark trong modem Terminal tạo ra chuỗi 
tín hiệu mark trên đường RD đưa Terminal vào trạng thái nghỉ. 
 Lưu ý là sự giải điều chế ở máy thu không xảy ra tức thời nên các bit cuối cùng phát 
bởi máy tính có thể sẽ bị mất, để tránh điều này, người ta dùng 2 ms trễ từ khi mất sóng mang 
cho đến khi chân RLSD xuống OFF. 
 - Mặc dù chuẩn RS-232 được dùng để kết nối giữa modem và thiết bị đầu cuối nhưng 
đôi khi nó cũng được sử dụng để nối hai đầu cuối với nhau, hoặc một máy tính và một máy in 
mà không sử dụng các modem. 
 Trong những trường hợp như vậy, các đường TD và RD phải được nối chéo nhau và 
các đường điều khiển cần thiết phải ở TRUE hoặc phải được tráo đổi thích hợp bên trong cáp 
nối. Sự nôi cáp của RS-232 mà có sự tráo đổi đường dây gọi là modem rỗng (null modem). 
Sơ đồ kết nối mẫu cho ở (H 5.6) 
(H 5.6) 
2.- Mô tả hoạt động của một hệ thống thu phát qua giản đồ thời gian của các tín 
hiệu trên các chân RS-232D. Hệ thống truyền có một số đặc điểm sau đây: 
@ Thời trễ RTS/CTS: 
 - 40ms ngắt sóng mang 
 - 20ms thời trễ chọn trước cho vận hành theo chế độ sóng mang liên tục. 
@ RLSD 
_________________________________________________________________________________________________________________ 
Nguyễn Trung Lập Truyền 
dữ liệu 
_________________________________________________Chương 5 Các chuẩn giao 
tiếp V - 8 
 - Lên ON 10 ms sau khi nhận sóng mang tương tự. Để đơn giản, thời gian này bao 
gồm thời gian SQ 
 - Xuống OFF 0 ms sau khi mất sóng mang (bao gồm thời gian SQ). 
@ Trạm sơ cấp vận hành theo chế độ sóng mang liên tục 
@ Trạm thứ cấp vận hành theo chế độ ngắt sóng mang. 
@ Trạm sơ cấp sẽ gửi bản tin dài 150 ms cho trạm thứ cấp. 
@ Thời trễ truyền (từ modem sơ cấp đến modem thứ cấp và ngược lại) = 30 ms 
@ Thời gian trả lời trễ của thứ cấp = 100 ms (turnaround time: thời gian từ lúc nhận 
được bản tin đến lúc trả lời). Thời gian này bao gồm: 
 - Thời gian nhận bản tin, thực hiện kiểm tra và quyết định nội dung trả lời. 
 - Thời trễ RTS/CTS. 
@ Trạm thứ cấp trả lời bản tin dài 20 ms. 
@ Trạm sơ cấp và thứ cấp mở máy ở thời điểm 0 ms. 
@ Trạm sơ cấp mở RTS ON ở t=20 ms. 
 Trên giản đồ thời gian do sóng mang phát và thu truyền trên đường dây điện thoại nên 
không thể hiện trên RS-232. 
t=0 Trạm sơ cấp mở máy và phát ngay sóng mang (vì vận hành theo chế độ sóng mang 
liên tục) 
t=30 Vì thời trễ truyền là 30 ms nên trạm thứ cấp nhận sóng mang ở thời điểm này. 
t=40 10 ms sau, RLSD lên ON. Đây là khoảng thời gian dành cho modem thứ cấp dò ra 
sóng mang và training nó. 
t=20 DTE sơ cấp mở RTS ON 
t=40 20 ms sau DTE nhận tín hiệu CTS ON từ modem gần. DTE sơ cấp bắt đầu phát tín 
hiệu. Đường TD lên cao chỉ thời gian dữ liệu được phát, tín hiệu trên đường TD là các 
bit 1 và 0. 
t=70 Do thời trễ truyền, trạm thứ cấp nhận tín hiệu 30 ms sau khi trạm sơ cấp phát. Ý nghĩa 
mức cao của đường RD giống như TD. Khi không có dữ liệu trên RD thì đường này 
nhận bit 1 phát từ modem. Để tránh nhầm lẫn, điều này không thể hiện trên giản đồ. 
t=190 Trạm sơ cấp hoàn tất việc phát bản tin dài 150 ms, nó đưa RTS xuống OFF. 
t=220 30 ms sau trạm thứ cấp nhận được mẩu tin cuối cùng 
_________________________________________________________________________________________________________________ 
Nguyễn Trung Lập Truyền 
dữ liệu 
_________________________________________________Chương 5 Các chuẩn giao 
tiếp V - 9 
 (H 5.7) 
t=320 100 ms dành cho trạm thứ cấp turnaround. Tại thời điểm này trạm thứ cấp mở RTS 
ON để phát ngay sóng mang cho trạm sơ cấp. 
t=350 Modem sơ cấp nhận được sóng mang thứ cấp sau thời trễ truyền . 
t=360 Sau 10 ms để dò và training sóng mang, trạm thứ cấp mở RLSD ON. 40 ms sau khi 
modem thứ cấp nhận RTS ON từ DTE thứ cấp, nó mở CTS ON và DTE thứ cấp bắt 
đầu phát dữ liệu 
t=390 30 ms sau trạm khi thứ cấp phát dữ liệu, trạm sơ cấp bắt đầu nhận dữ liệu. 
t=380 Trạm thứ cấp hoàn tất việc phát dữ liệu và đưa RTS xuống OFF. Modem đưa CTS 
xuống OFF theo và ngưng phát sóng mang. Lưu ý là trạm sơ cấp vẫn phát sóng mang 
liên tục. 
t=410 30 ms sau khi trạm thứ cấp ngưng phát, trạm sơ cấp nhận mẩu tin cuối cùng, modem 
sơ cấp đưa RLSD xuống OFF ngay tức khắc vì không có thời trễ cho tín hiệu này. 
Trong giao thức Bisynch bản tin luôn kết thúc bởi đuôi FFH, thời gian này đủ để 
modem giải điều chế mẩu tin cuối cùng và gửi nó lên đường RD trước khi RLSD OFF. 
Một điều cần lưu ý nữa là hệ thống nói trên là hệ nhiều điểm và vì trạm sơ cấp vận 
hành với chế độ sóng mang liên tục nên tất cả các modem thứ cấp phải liên tục kiểm tra sóng 
mang này. Chỉ một trạm thứ cấp có thể phát cho trạm sơ cấp ở một thời điểm và tần số sóng 
mang của chúng có thể khác nhau vì vậy các trạm thứ cấp phải vận hành theo chế độ ngắt 
_________________________________________________________________________________________________________________ 
Nguyễn Trung Lập Truyền 
dữ liệu 
_________________________________________________Chương 5 Các chuẩn giao 
tiếp V - 10 
sóng mang. Modem sơ cấp phải có khả năng đồng bộ nhanh với các sóng mang thứ cấp, điều 
này cần tín hiệu New Synch từ DTE cấp cho modem. 
5.2.4 Các IC kích phát và thu của RS-232D 
Nhờ tính phổ biến của họ kết nối RS-232, người ta đã chế tạo các IC kích phát và thu 
cho các chuẩn giao tiếp này, đó là các IC kích phát MC 1488 và IC thu MC1489. (H 5.8) cho 
thấy một port RS-232C được kết nối với ACIA 6850 sử dụng MC 1488 và MC 1489 
 Mỗi IC kích phát MC1488 nhận một tín hiệu mức TTL và chuyển thành tín hiệu ngã 
ra tương thích với mức điện áp của RS-232. IC thu MC1489 phát hiện các mức vào của RS-
232 và chuyển chúng thành các ngã ra có mức TTL 
 (H 5.8) 
5.3 CÁC CHUẨN GIAO TIẾP RS-449, RS-422A & RS-
423A CỦA EIA 
 Chuẩn giao tiếp họ RS-232 có nhiều hạn chế : 
- Tốc độ tín hiệu tối đa là 20 kbps và khoảng cách truyền tối đa là 15m 
- Do sử dụng trong điều kiện không cân bằng, khả năng loại trừ nhiễu không cao. 
- Các điện áp của RS-232 quá cao đối với các ngã vào/ra của IC hiện nay 
- Trong nhiều ứng dụng cần thiết phải có thêm các đường dây nối giữa các modem với 
DTE để kiểm tra từ xa 
 Vào năm 1977, EIA đưa ra chuẩn giao tiếp mới để khắc phục nhược điểm của RS-232, 
đó là RS-449. 
5.3.1 Chuẩn giao tiếp RS-449 
 Chuẩn giao tiếp RS-449 sử dụng nối cáp 37 chân, có nhiều chức năng hơn, có cải thiện 
về tốc độ truyền và khoảng cách. 37 đường cơ bản gồm tất cả chức năng đã có trong RS-232C 
và có thêm 10 đường mới được giới thiệu trong bảng 5.3 dưới đây 
 Bảng 5.3 Tín hiệu của EIA RS-449 
EIA Circuit 
Designation 
 Pin 
 number 
 Name 
 RS-232 
 equivalent 
Circuit 
 Type 
_________________________________________________________________________________________________________________ 
Nguyễn Trung Lập Truyền 
dữ liệu 
_________________________________________________Chương 5 Các chuẩn giao 
tiếp V - 11 
 SD 
 RD 
 ST 
 RT 
 TT 
 TR 
 DM 
 RS 
 CS 
 RR 
 IC 
 SG 
 RC 
 SC 
 SHIELD 
 IS 
 LL 
 RL 
 TM 
 SS 
 S
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 cac_chuan_giao_tiep.pdf cac_chuan_giao_tiep.pdf