Nghiên cứu nhằm xác định và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo
của Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP. Hồ Chí Minh. Dựa trên mô hình đánh giá
chất lượng dịch vụ SERVPERF, sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá và hồi
quy tuyến tính đa biến trên mẫu 3062 sinh viên, kết quả nghiên cứu khẳng định các nhân tố
có ảnh hưởng nhiều nhất đến chất lượng đào tạo là Chương trình đào tạo, Đội ngũ giảng
viên, Cơ sở vật chất và Đội ngũ hỗ trợ, trong đó Đội ngũ hỗ trợ có ảnh hưởng quan trọng hơn
những nhân tố còn lại. Ngoài ra, phân tích cho thấy mức độ hài lòng của sinh viên nam và nữ
là như nhau, và cũng không có khác biệt giữa bốn nhóm ngành đào tạo, nhưng giữa 4 năm
học là có khác biệt. Từ đó, nghiên cứu đưa ra các nhận xét hướng tới nâng cao chất lượng
đào tạo của Trường.
15 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 13/05/2022 | Lượt xem: 425 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
(Căn tin của trường đáp ứng tốt nhu cầu của sinh viên) cũng không còn tham gia vào mô
hình, điều này xảy ra có thể do không nhận được sự quan tâm đánh giá của sinh viên. 4 nhân
tố tham gia vào mô hình phân tích phản ánh 83,4% phương sai của số liệu quan sát, gồm
những quan tâm cốt lõi của sinh viên đối với đào tạo của Trường.
Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính cho thấy 4 nhân tố có tỷ lệ ảnh hưởng 84,3% đến
sự hài lòng của sinh viên. Nếu xét riêng từng nhân tố thì Chương trình đào tạo (CTĐT) có tỷ
lệ ảnh hưởng là 11,6% và Đội ngũ giảng viên (GIANGVIEN) có tỷ lệ 14,4%, Cơ sở vật chất
(CSVC) với tỷ lệ 15% và Đội ngũ hỗ trợ (HOTRO) có 59% (tính theo phương pháp của
Đinh Phi Hổ, 2019 [17]). Điều này cho thấy Đội ngũ hỗ trợ ảnh hưởng nhiêu đến sự hài lòng,
gần 60%. Đi sâu hơn vào các chi tiết của nhân tố Đội ngũ hỗ trợ có thể thấy, Ban giám hiệu,
lãnh đạo khoa, nhân viên hành chính, cố vấn học tập, tư vấn học tập đã thực hiện tốt công tác
của mình, vì vậy có nhiều đóng góp trong sự hài lòng của sinh viên. Tiếp sau, về cơ sở vật
chất cũng có ảnh hưởng tốt, từ phòng ốc, máy lạnh, tuy nhiên vì Trường đang trong giai
đoạn xây dựng thêm nên chỗ để xe còn chiếm hết sân trường cũng là hạn chế nhất định. Đội
ngũ giảng viên cũng có ảnh hưởng quan trọng nhưng chưa có tỷ trọng cao trong sự hài lòng.
Chương trình đào tạo có đóng góp chưa nhiều, do Trường đang trong quá trình hoàn thiện bộ
chương trình theo chuẩn quốc gia.
Từ kết quả kiểm định về sự hài lòng của 2 giới tính, cho thấy nam và nữ sinh viên của
Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP. Hồ Chí Minh đều có mức độ hài lòng như
nhau, vì vậy vấn đề về giới tính không cần đặt ra trong đào tạo.
Kiểm định so sánh mức độ hài lòng 4 năm học cho thấy có sự khác biệt theo năm. Sự
hài lòng nhiều nhất ở sinh viên năm nhất, có thể do đang giai đoạn học cơ bản và chưa hiểu
nhiều về chuyên môn mình học. Nhưng sự hài lòng bắt đầu giảm tuy không nhiều từ năm hai
và ba, có thể do đây là thời gian học chuyên ngành nên sinh viên phải làm quen với kiến thức
chuyên sâu và gặp khó khăn nhất định. Năm tư sinh viên đã có kỹ năng thích nghi tốt hơn
với việc học và khi làm khóa luận tốt nghiệp có thể phần nào đưa đến cảm nhận hài lòng trở
lại, sau 2 năm sụt giảm.
Theo kết quả kiểm định so sánh mức độ hài lòng của sinh viên học ở 4 nhóm ngành đào
tạo Công nghệ, Kinh doanh-Tài chính, Môi trường-Thủy sản và Xã hội-Nhân văn cho thấy
mặc dù điều kiện về cơ sở vật chất như phòng thực tập, phòng thí nghiệm,và môi trường
học tập có những khác biệt nhất định nhưng không có sự khác biệt về sự hài lòng đối với
chất lượng đào tạo, điều này cho thấy sự đồng đều về năng lực đào tạo ở các nhóm ngành.
5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
5.1. Kết luận
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Mô hình nghiên cứu ban đầu đề xuất có 4 nhân tố ảnh
hưởng tới mức độ hài lòng của sinh viên đối với chất lượng đào tạo của Trường Đại học
Công nghiệp Thực phẩm TP. Hồ Chí Minh bao gồm: Chương trình đào tạo, Đội ngũ giảng
viên, Cơ sở vật chất và Đội ngũ hỗ trợ. Sau khi đánh giá độ tin cậy và phân tích nhân tố
khám phá và loại 3 tiêu chí do hệ số tải thấp thì vẫn hình thành 4 nhân tố như ban đầu.
Qua kết quả phân tích hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy chất lượng đào tạo của
Trường ảnh hưởng nhiều nhất bởi nhân tố Đội ngũ hỗ trợ.
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo
203
Kết quả so sánh mức độ hài lòng đối với chất lượng đào tạo của Trường cho thấy không
có sự khác biệt giữa 2 nhóm sinh viên nam và nữ.
Theo kết quả so sánh mức độ hài lòng của sinh viên ở 4 nhóm ngành Công nghệ, Kinh
doanh-Tài chính, Môi trường-Thủy sản và Xã hội-Nhân văn cho thấy không có sự khác biệt.
5.2. Hàm ý quản trị
5.2.1. Đội ngũ hỗ trợ. Trên cơ sở của đề tài, nhân tố đóng góp nhiều nhất vào sự hài lòng của
sinh viên đối với chất lượng đào tạo là Đội ngũ hỗ trợ, vì vậy điều cần quan tâm là xây dựng
kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao ý thức, thái độ làm việc cho các nhân viên
phòng ban chức năng; trang bị, nâng cấp thiết bị làm việc, mạng thông tin để nhân viên có
điều kiện phục vụ nhanh, đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của sinh viên trong quá trình học tại
trường và cả sau khi tốt nghiệp. Căn tin trường cần cải tiến, chẳng hạn, để có phong cách
phục vụ hiện đại, mặt hàng đa dạng, thu hút hơn qua đó tạo sự tiện lợi hơn cho sinh viên sinh
hoạt tại trường.
5.2.2. Cơ sở vật chất. Nhân tố này có mức độ ảnh hưởng đứng thứ hai, hiện tại Nhà trường
đã chỉnh trang phòng học, thư viện với hệ thống máy lạnh đáp ứng ngày càng tốt cho nhu
cầu học tập của sinh viên; chỉnh trang nhà điều hành, xây dựng mới nhà để xe cao tầng để
thuận lợi trong việc gửi xe và thông thoáng sân trường. Tiến trình này cần được tiếp tục ở
mảng thể dục, thể thao, vui chơi và giải trí, xây dựng ký túc xá cho sinh viên để sinh viên
thuận lợi trong sinh hoạt, học tập, giao tiếp tập thể, tham gia thể dục thể thao rèn luyện sức
khỏe và giảm chi phí của gia đình; phòng học, phòng thí nghiệm, cơ sở thực hành cũng cần
thường xuyên nâng cấp. Bên cạnh đó, thư viện trường nên tiếp tục bổ sung, cập nhật các đầu
sách mới, xây dựng dữ liệu thư viện điện tử với nhiều tài liệu, sách, giáo trình, các nghiên
cứu khoa học giúp cho sinh viên tiếp cận dễ dàng.
5.2.3. Đội ngũ giảng viên. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhân tố giảng viên có đóng góp vào
mức độ ảnh hưởng đứng thứ ba, vì vậy cần thiết chú ý nhiều hơn đến việc tạo điều kiện cho
giảng viên nâng cao trình độ chuyên môn, tiếp thu các kiến thức khoa học mới, thuần thục kỹ
năng nghiên cứu khoa học và giảng dạy để có đủ năng lực đảm bảo chất lượng đào tạo, ngoài
ra, có chế độ để thu hút giảng viên giỏi về phục vụ tại trường.
5.2.4. Chương trình đào tạo. Nhân tố này có mức độ ảnh hưởng đứng thứ tư, vì vậy cần
được đầu tư nhiều về mặt này để đáp ứng mục tiêu phát triển nghề nghiệp sau khi sinh viên
tốt nghiệp, đặc biệt cập nhật thông tin cần thiết để xác định yêu cầu nghề nghiệp ngoài xã
hội, cũng như cung cấp các kỹ năng cho sinh viên để nâng cao khả năng hội nhập vào thị
trường lao động.
Qua kết luận của nghiên cứu, yếu tố giới tính không cần thiết đặt ra trong quy trình đào
tạo, và cần tiếp tục giữ vững sự đồng đều về chất lượng đào tạo của các nhóm ngành.
Kết quả so sánh mức độ hài lòng cho thấy năm hai và ba giảm so với năm nhất, điều
này cho thấy cần chú trọng quan tâm hơn cho hai năm này do sinh viên bắt đầu học chuyên
ngành. Ngoài ra, năm tư cũng cần theo sát giúp đỡ nhiều hơn vì là năm cuối rất nhiều mối lo:
Khóa luận, tốt nghiệp, việc làm. Để giải thích kết quả này một cách thấu đáo hơn cần một
nghiên cứu toàn diện trong thời gian tới.
Lời cảm ơn: Nghiên cứu này do Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP. Hồ Chí Minh
bảo trợ và cấp kinh phí theo Hợp đồng số 62/QĐ-DCT ngày 03 tháng 9 năm 2019.
Tô Anh Dũng, Dương Hoàng Kiệt, Nguyễn Đình Inh
204
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Huang, Q. -The relationship between service quality and student satisfaction in higher
education sector: A case study on the undergraduate sector of Xiamen University of
China. Thesis report submitted in partial fulfillment of the requirement for the degree of:
Masters of Business Administration, Assumption University, Thailand (2009).
2. Firdaus A. -The development of HEdPERF: a new measuring instrument of service
quality of higher education sector. Paper presented at the Third Annual Discourse Power
Resistance Conference: Global Issues Local Solutions, Plymouth (2005) 5-7.
3. Parasuraman A., Zeithaml A., Berry L.- A Conceptual Model of Service Quality and Its
Implications for Future Research, Journal of Marketing 49 (4) (1985) 41-50.
4. Parsuraman A., Zeithaml A., Berry L.- SERVQUAL: A Multiple-Item Scale for
Measuring Customer Perceptions of Service Quality, J. Retailing 64 (1) (1988) 12-40.
5. Cronin Jr., Taylor A.-Measuring service quality: a re-examination and extention, Journal
of Marketing 56 (3) (1992) 55-68.
6. Nguyễn Huy Phong và Phạm Ngọc Thúy.- SERVQUAL hay SERVPERF - Một nghiên
cứu so sánh trong ngành siêu thị bán lẻ Việt Nam, Tạp chí phát triển Khoa học và Công
nghệ, Đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh 8 (2007) 24-32.
7. Phạm Thị Liên - Chất lượng dịch vụ đào tạo và sự hài lòng của người học Trường hợp
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia
Hà Nội 4 (2016) 81-89.
8. Harvey L., Green D.- Defining quality, Assessment & Evaluation in Higher Education
18 (1) (1993) 9-34.
9. Kotler P.- Principles of Marketing, 14th Edition, Global Edition, Pearson Prentice Hall
(2012).
10. De Ruyter K., Bloemer J., Peeters P. - Merging Service Quality and Service Satisfaction:
An Empirical Test of an Integrative Model. Journal of Economic Psychology 18 (1997)
387-406.
11. Berry L.- Relationship Marketing of Services Growing Interest, Emerging Perspectives,
Journal of the Academy of Marketing Science 23 (1995) 236-45.
12. Snipes R. L., Thomson N. - An empirical study of the factors underlying student service
quality perceptions in higher education, Academy of Educational, Leadership Journal 3
(1) (1999) 39-57. Available from: www.alliedacademies.org/education/aelj3-1.pdf.
13. Nguyễn Thị Thắm - Khảo sát sự hài lòng của sinh viên với chương trình đào tạo Đại học
Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ (2010).
14. Hà Nam Khánh Giao, Trần Thị Mỹ Vân - Sự hài lòng của sinh viên đối với chất lượng
dịch vụ đào tạo các môn khoa học cơ bản tại Trường Đại học Công nghệ Sài Gòn. Tạp
chí Công Thương, 4 (2020) 114-119.
15. Hair J., Anderson R., Tatham R. - Multivariate Data Analysis with Readings, 3rd ed.,
Macmillan Publish Company, New York (1992).
16. Lê Quang Hùng - Phân tích dữ liệu trong kinh doanh, NXB Kinh tế TP. HCM (2017).
17. Đinh Phi Hổ - Nghiên cứu định lượng trong kinh tế và viết bài báo khoa học, NXB Tài
chính, TP. Hồ Chí Minh (2019).
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo
205
ABSTRACT
FACTORS AFFECTING STUDENT SATISFACTION OF THE EDUCATION SERVICE
QUALITY IN HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF FOOD INDUSTRY
To Anh Dung1,2, Duong Hoang Kiet1, Nguyen Dinh Inh1*
1Ho Chi Minh City University of Food Industry
2Tay Do University
*Email: inhnd@hufi.edu.vn
The purpose of this study is to identify and evaluate the factors influencing student
satisfaction of the education service quality in Ho Chi Minh City University of Food
Industry. Based on the SERVPERF model, using Exploratory Factor Analysis and
Multivariate Regression methods on the survey of 3062 student samples, this study showed
that the most affecting factors were Curriculum, Faculty members, Facility and Service
capability, among which the most important is Service capability. In addition, student
satisfactions are not diffenrent in gender and branches of learning but diffenrent in academic
years. According to the result, some suggestions are made to improve the education service
quality of Ho Chi Minh City University of Food Industry.
Keywords: Education service quality, satisfaction, factor analysis, regression, university.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cac_nhan_to_anh_huong_den_su_hai_long_cua_sinh_vien_ve_chat.pdf