Kết quả nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXH TN) của người lao động khu vực phi chính thức (NLĐ KVPCT) tại tỉnh Phú Yên đã giúp hình thành mô hình nghiên cứu phù hợp. Ở mô hình nghiên cứu này gồm những thang đo có độ tin cậy giúp đo lường thành phần các nhân tố và ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Phú Yên. Tất cả những kết quả của nghiên cứu đã chỉ ra được mức độ quan trọng hay thứ tự ưu tiên của các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH TN của người lao động khu vực phi chính thức. Ngoài ra, nghiên cứu này còn góp phần vào hệ thống thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH TN tại tỉnh Phú Yên nói riêng, Việt Nam nói chung. Và kết quả nghiên cứu này là cơ sở để các nhà hoạch định chính sách đưa ra những chính sách phù hợp để phát triển BHXH TN trong tương lai
              
                                            
                                
            
 
            
                
6 trang | 
Chia sẻ: Thục Anh | Lượt xem: 1013 | Lượt tải: 0
              
            Nội dung tài liệu Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động khu vực phi chính thức tại tỉnh Phú Yên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 181
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH THAM GIA 
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
KHU VỰC PHI CHÍNH THỨC TẠI TỈNH PHÚ YÊN
THE FACTORS AFFECTING THE INTENT TO PARTICIPATE
VOLUNTARYSOCIAL INSURANCE OF WORKERS IN UNOFFICIAL SECTOR
AT PHU YEN PROVINCE
Trương Thị Phượng1, Nguyễn Thị Hiển2
Ngày nhận bài: 20/02/2013; Ngày phản biện thông qua: 22/4/2013; Ngày duyệt đăng: 15/5/2013
TÓM TẮT
 Kết quả nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXH TN) của người 
lao động khu vực phi chính thức (NLĐ KVPCT) tại tỉnh Phú Yên đã giúp hình thành mô hình nghiên cứu phù hợp. Ở mô 
hình nghiên cứu này gồm những thang đo có độ tin cậy giúp đo lường thành phần các nhân tố và ý định tham gia bảo hiểm 
xã hội tự nguyện ở Phú Yên. Tất cả những kết quả của nghiên cứu đã chỉ ra được mức độ quan trọng hay thứ tự ưu tiên của 
các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH TN của người lao động khu vực phi chính thức. Ngoài ra, nghiên cứu 
này còn góp phần vào hệ thống thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH TN tại tỉnh Phú Yên nói riêng, 
Việt Nam nói chung. Và kết quả nghiên cứu này là cơ sở để các nhà hoạch định chính sách đưa ra những chính sách phù 
hợp để phát triển BHXH TN trong tương lai.
Từ khóa: bảo hiểm xã hội tự nguyện, người lao động khu vực phi chính thức
ABSTRACT
Research results alout the factors afffecting the intent to participate voluntary social insutance of workers in
unoffi cial sector at Phu Yen province have helped to a shape model which fi ts a real.. This research model inclides the 
trusted measurements which helps measure composition of factors and intend to participate in voluntary social insurance 
at Phu Yen province. All the results of the study showed the importance or the priority of the factors affecting the intent to
participate in voluntary social insurance of workers in unoffi cial sector. In addition, this study also contributes to the
system scale of factors affecting the intent to participate in voluntary social insurance at Phu Yen province in
particular and Vietnam in general. And, Research results make basic for policy makers to make appropriate policies for 
social development voluntary social insurance in the future. 
Keywords: voluntary social insutance, workers in unoffi cial sector
1 Trương Thị Phượng: Lớp Cao học Quản trị kinh doanh 2009 - Trường Đại học Nha Trang
2 TS. Nguyễn Thị Hiển: Trường Đại học Nha Trang
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Xã hội càng phát triển, nhu cầu cuộc sống của 
con người cả về vật chất và tinh thần càng đa 
dạng và phong phú, những khả năng rủi ro xã hội 
có chiều hướng gia tăng. Do đó nhu cầu về bảo 
hiểm an toàn cho cá nhân vì thế cũng tăng lên 
đặc biệt là những NLĐ KVPCT. Lao động trong 
khu vực này là những người lao động vừa làm 
chủ tư liệu sản xuất vừa làm chủ sức lao động, 
nhưng trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh của 
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2013
182 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
họ còn lạc hậu, lao động thủ công, lao động thủ 
công là chính, năng suất lao động chưa cao. Do 
đó, thu nhập của họ thường thấp và chịu nhiều 
rủi ro như thiên tai, địch họa, tai nạn lao động, 
việc làm không ổn định, Chính vì vậy, việc tiếp 
cận tới mạng lưới an sinh xã hội thông qua việc 
tham gia BHXH TN là nhu cầu cấp bách đối với 
người lao động làm việc tại khu vực phi chính 
thức. Có thể nói, BHXH TN là một chính sách mới 
mang đầy tính nhân văn xã hội, mở ra cơ hội cho 
người lao động khu vực phi chính thức gia nhập 
vào lưới an sinh xã hội giúp cho người dân giảm 
bớt gánh nặng khi tuổi già, ốm đau, rủi ro, thất 
nghiệp, tử tuất. Tuy nhiên, từ khi Luật BHXH ra 
đời và có hiệu lực năm 2007, trong đó riêng BHXH 
TN được áp dụng từ năm 2008 cho đến nay, số 
người tham gia BHXH TN vẫn còn rất thấp chưa 
đáp ứng được nhu cầu của người lao động khu 
vực phi chính thức, cũng như định hướng của 
Đảng, Nhà nước. Nguyên nhân được nêu lên là 
do người lao động chưa xem BHXH là một nhu 
cầu cấp thiết trong cuộc sống. Người lao động 
có thu nhập thấp, chưa quen với việc tích lũy, tiết 
kiệm, dự phòng cho tương lai. Điều kiện về thời 
gian được hưởng chế độ khi tham gia BHXH TN 
dài hơn so với tham gia BHYT. Công tác chỉ đạo, 
tuyên truyền vận động nhân dân tham gia BHXH 
TN của ngành BHXH chưa phát huy hiệu quả (1). 
Xuất phát từ những lý do nêu trên, việc tiến hành 
nghiên cứu nhằm xác định, phân tích đánh giá các 
nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH TN 
của người lao động khu vực phi chính thức tại tỉnh 
Phú Yên là vấn đề cấp thiết đặt ra.
II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Các khái niệm
Để đo lường, đánh giá ý định, hành vi tham 
gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao 
động khu vực phi chính thức, đề tài này tiếp cận 
tìm hiểu, nghiên cứu và vận dụng các lý thuyết, 
mô hình về hành vi như: Lý thuyết về hành vi 
người tiêu dùng; Lý thuyết về thái độ bao gồm 
các mô hình: Mô hình thái độ ba thành phần của
Schiffman và Kanuk (1987); Mô hình thái độ đơn 
thành phần, Mô hình thái độ đa thuộc tính được 
Fishbein và Ajzen năm 1975; Mô hình học thuyết 
hành động hợp lý TRA của Ajzen và Fishbein, 
1987; Mô hình hành vi dự định TPB của Ajzen, 
1991(2). Đồng thời đã vận dụng, tham khảo các 
nghiên cứu gần đây về ý định hành vi ở Việt Nam. 
Cụ thể, theo tác giả ý định tham gia bảo hiểm xã 
hội tự nguyện được cấu thành bởi 6 nhân tố chính 
như mô hình sau đây: 
Hình 1. Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH TN của NLĐ KVPCT tại tỉnh Phú Yên
 Phù hợp với các định nghĩa khái niệm nêu trên, 
các chỉ báo đo lường và loại thang đo sử dụng được 
cho ở bảng 1. Số các chỉ báo đo lường mỗi khái 
niệm ít nhất là 3 và nhiều nhất là 5, thể hiện được 
tính tiết kiệm. Tiếp cận tốt với các khía cạnh trong 
nghiên cứu thực nghiệm. 
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 183
Bảng 1. Các khái niệm và chỉ báo sử dụng trong mô hình nghiên cứu
Các ký hiệu chỉ báo Các chỉ báo đo lường các khái niệm
Nhân tố Truyền thông
TRTHONG1 Theo Anh/Chị công tác tuyên truyền về chính sách BHXH TN của Nhà nước đã đến được đa số người dân.
TRTHONG3 Anh/Chị đã được nghe nói về BHXH TN thông qua báo, loa phát thanh ở Tổ, Thôn, Xóm; đài phát thanh, truyền hình.
TRTHONG5 Anh/Chị hiểu về BHXH TN từ các tổ chức Hội, Đoàn thể ở địa phương.
TRTHONG6
Theo Anh/Chị trong các buổi sinh hoạt của các Tổ chức, hội, đội, nhóm, đoàn thể, mặt 
trận, tổ, thôn, xóm nên lồng ghép chương trình tuyên truyền về chính sách BHXH TN để 
đông đảo người dân được biết.
TRTHONG8
Anh/Chị nghĩ các cán bộ của các Tổ chức, hội, đội, nhóm, đoàn thể, mặt trận, tổ, 
thôn, xóm nên hiểu biết về BHXH TN để tuyên truyền cho những thành viên trong tổ
chức mình.
Nhân tố Thu nhập
TNHAP1 Theo Anh/Chị việc làm không ổn định là nguyên nhân dẫn đến khả năng tham gia BHXH TN gặp khó khăn.
TNHAP3 Mức phí tối thiểu trong khung phí đóng BHXH TN hiện nay là cao so với thu nhập thực tế của Anh/Chị.
TNHAP6 Nếu được Nhà nước hỗ trợ thêm một phần mức phí tham gia BHXH TN thì Anh/Chị sẽ tham gia.
Nhận thức về tính ASXH của BHXH TN
NTASXH3
Anh/Chị có cho rằng hiện nay, tâm lý đa số người lao động tự do chỉ lo trang trải những 
việc trước mắt hoặc chỉ tích lũy bằng hình thức như là:gởi ngân hàng, sắm vàng, mua tài 
sản hơn là việc tham gia mua BHXH TN cho tương lai.
NTASXH4
Anh/Chị có nghĩ rằng cần thiết phải có một nguồn thu nhập ổn định và được chăm sóc 
y tế (bảo hiểm y tế) khi tuổi già để cuộc sống được đảm bảo, đồng thời giảm bớt gánh 
nặng cho con cháu khi hết tuổi lao động.
NTASXH6 Anh/Chị có cho rằng tham gia BHXH TN là mang lại sự an tâm và tự tin trong cuộc sống 
đồng thời nâng cao giá trị của bản thân.
Nhân tố Hiểu biết về BHXH TN
HBIET1 Anh/Chị hiểu rõ những điều khoản quy định trong Luật BHXH TN (độ tuổi, mức phí, thủ tục đăng ký,).
HBIET2 Anh/Chị có cho rằng qui định thời gian tham gia BHXH TN tối thiểu từ 20 năm trở lên thì 
được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng là còn chưa hợp lý.
HBIET4 Anh/Chị đã biết về sự liên thông (cộng nối) giữa BHXH bắt buộc và BHXH TN.(nghĩa là đang tham gia BHXH bắt buộc, nghỉ việc thì có thể tham gia BHXH TN và ngược lại).
Nhân tố Thái độ
THAIDO1 Anh/Chị thấy tham gia BHXH TN là việc cần thiết nên làm.
THAIDO2 Tham gia BHXH TN là việc làm hoàn toàn đúng đắn
THAIDO3 Anh/Chị thấy tin cậy vào các quyền lợi mà chính sách BHXH TN mang lại.
Nhân tố Ảnh hưởng xã hội
AHXH1 Bạn bè, đồng nghiệp,... ủng hộ, khuyến khích Anh/Chị tham gia BHXH TN.
AHXH2 Những người thân trong gia đình có ủng hộ Anh/Chị trong việc tham gia BHXH TN. 
AHXH4 Những người đã và đang hưởng chế độ BHXH đã tác động đến ý định tham gia BHXH TN của Anh/Chị.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2013
184 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: NLĐ ở KVPCT (bao gồm: 
người chưa tham gia, người đang đóng BHXH TN) tại 
Phú Yên, trên 15 tuổi, có đủ năng lực để trả lời các 
câu hỏi điều tra. Đề tài đã thu thập một mẫu đại diện 
bằng phương pháp thu mẫu thuận tiện gồm 341 người 
lao động trong khu vực phi chính thức làm cơ sở
nghiên cứu. Phạm vi nghiên cứu: NLĐ ở KVPCT trên 
địa bàn tỉnh Phú Yên, thời gian nghiên cứu: 6 tháng.
3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện thông qua 
2 bước chính: Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện 
bằng phương pháp nghiên cứu định tính với kỹ 
thuật thảo luận nhóm và phỏng vấn thử. Mục đích 
của nghiên cứu này dùng để điều chỉnh và bổ sung 
thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia
BHXH TN. Nghiên cứu chính thức được thực hiện 
bằng phương pháp nghiên cứu định lượng. Dùng kỹ 
thuật thu thập thông tin trực tiếp bằng cách phỏng vấn 
người lao động khu vực phi chính thức chưa hoặc 
đã từng tham gia bảo hiểm xã hội tại tỉnh Phú Yên. 
Thông tin thu thập được sẽ được xử lý bằng phần 
mềm SPSS 16.0. Thang đo sau khi được đánh giá 
bằng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA, 
đánh giá độ tin cậy dựa vào hệ số Cronbach’s alpha, 
kiểm định mô hình giả thuyết và các giả thuyết đề 
xuất dựa vào phương pháp mô hình cấu trúc SEM.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) và 
độ tin cậy Cronbach’s alpha được cho ở bảng 2. 
(Các trọng số < 0.50 bị loại bỏ khỏi bảng).
Bảng 2. Ma trận đặc trưng của các nhân tố
Các khái niệm Các chỉ bảo
Các nhân tố Cronbach’s 
alpha1 2 3 4 5 6 7
Truyền 
thông
TRTHONG1 .900
.878
TRTHONG5 .867
TRTHONG8 .690
TRTHONG6 .671
TRTHONG3 .661
Thu nhập
TNHAP1 .929
.898TNHAP6 .870
TNHAP3 .777
Ý định tham 
gia BHXH 
TN
YDINH3 .820
.842YDINH2 .812
YDINH4 .723
YDINH1 .539
Nhận thức 
tính ASXH 
của BHXH 
TN
NTASXH6 0.841
.756
NTASXH3 0.839
NTASXH4 0.617
NTASXH2 0.509
Ảnh hưởng 
xã hội
AHXH2 .845
.847AHXH4 .814
AHXH1 .753
Hiểu biết về 
BHXH TN
HBIET1 .802
.824HBIET2 .775
HBIET4 .771
Thái độ
THAIDO2 .733
.749THAIDO1 .718
THAIDO3 .631
Từ bảng 2, ta thấy có tổng cộng 7 nhân tố 
được rút ra đúng như mong đợi của nghiên cứu 
này, các chỉ báo đo lường hội tụ trên những khái 
niệm dự định, các nhân tố khác nhau là tách rời, 
và các giá trị trọng số nhân tố đều lớn hơn 0,5. 
Bên cạnh đó các hệ số Cronbach’s alpha của cả 
7 thang đo các khái niệm đều lớn hơn 0.70, điều 
này chứng tỏ các thang đo có độ tin cậy phù hợp 
cho phân tích tiếp theo. Để phân tích tác động 
của các biến độc lập đến sự hài lòng, sử dụng 
AMOS 18.0 kiểm định các quan hệ cấu trúc trong 
mô hình đề xuất. 
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 185
Bảng 3. Kết quả kiểm định các quan hệ cấu trúc trong mô hình nghiên cứu đề xuất 
Biến độc lập Giả thiết Kết luận
Hế số cấu trúc
Thống kê tKhông chuẩn hóa Chuẩn hóa
1. NT H1 Ủng hộ 0.191 0.217 3.6***
2. TD H2 Ủng hộ 0.083 0.104 2
3. XH H3 Ủng hộ 0.170 0.145 2.6
4. HB H4 Ủng hộ 0.143 0.156 3.1**
5. TN H5 Ủng hộ 0.223 0.322 6.3***
6. TT H6 Ủng hộ 0.386 0.375 5.8***
Biến phụ thuộc: Ý định tham gia BHXH TN; R2 = 63.1 %; p < 0.05; ** p < 0.01; *** p < 0.001.
Kết quả ước lượng mô hình cấu trúc trong bảng 
3 ở trên đã chỉ ra rằng, cả 6 nhân tố đều có ảnh 
hưởng dương đến ý định tham gia BHXH TN của 
NLĐ KVPCT với mức ý nghĩa thống kê p < 0.05. Vì 
vậy, kết quả đã ủng hộ tất cả các giả thuyết đề xuất 
của đề tài. Cụ thể, thành phần “Truyền thông” có ảnh 
hưởng mạnh nhất với hệ số tác động chuẩn hóa 0.375
(t = 5.8, p < 0.001). Tiếp đến, thành phần “Thu nhập” 
có tầm quan trọng thứ nhì, với hệ số tác động 0.322 
(t = 6.3, p < 0.001). Sau đó là thành phần “Nhận thức 
tính ASXH của BHXH TN” cũng có đóng góp khá lớn 
đến ý định tham gia BHXH TN của người lao động 
khu vực phi chính thức, giữ tầm quan trọng thứ ba với 
hệ số tác động chuẩn hóa 0.217 (t = 3.6, p < 0.001).
Thành phần “Hiểu biết về BHXH TN” có đóng góp 
thứ tư với hệ số tác động chuẩn hóa 1.56 (t=3.1, 
p<0.01). Hai thành phần còn lại, “Thái độ”, và “Ảnh 
hưởng xã hội” có tầm quan trọng nhỏ hơn với mức 
tác động tương đương nhau lần lượt bằng 0.104 và 
0.145 (t = 2 và 2.6 lần lượt, p < 0.05). Sau cùng, các 
nhân tố giải thích được 63.1 % biến “Ý định”. 
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận 
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu các nhân tố 
ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH TN của NLĐ 
KVPCT tại Phú Yên. Để giải quyết mục tiêu này, tác 
giả đã tiến hành nghiên cứu, đánh giá một cách tổng 
quan về thực trạng tình hình lao động hoạt động 
trong KVPCT cũng như tình hình thực hiện chính 
sách BHXH TN cho NLĐ ở Phú Yên trong thời 
gian qua. Việc kiểm định mô hình giả thuyết và các 
giả thuyết đề xuất dựa vào phương pháp mô hình 
phương trình cấu trúc (SEM), vì vậy cho phép kiểm 
soát được các sai số cũng như xác định được mối 
quan hệ giữa các thành phần trong ý định hành vi 
(Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2003; 
2007). Quan trọng hơn, tất cả 6 giả thuyết đề xuất 
đều được ủng hộ bởi dữ liệu điều tra thực tế dựa 
trên một mẫu đại diện 341 NLĐ KVPCT lựa chọn 
ngẫu nhiên theo đơn vị hành chính tại tỉnh Phú Yên. 
Vì vậy, đề tài này có những đóng góp nhất định về 
mặt lý thuyết cũng như ứng dụng thực tiễn tại địa 
phương. Qua đó, đề tài này đã xác định một cách rõ 
ràng tầm quan trọng của từng thành phần. Cụ thể, 
theo kết quả phân tích, thành phần “Truyền thông” 
giữ vai trò quan trọng nhất, tiếp đến là “Thu nhập”, 
“Nhận thức về tính ASXH của BHXH TN”, tiếp sau 
đó là “Hiểu biết về BHXH TN”, rồi đến thành phần 
“Ảnh hưởng xã hội” có tầm quan trọng nhỏ hơn và 
cuối cùng là thành phần “Thái độ”. Điều này có ý 
nghĩa rất quan trọng trong việc đề ra các giải pháp 
nhằm nâng cao hơn nữa ý định tham gia BHXH TN 
của NLĐ trong KVPCT cũng như xác định thứ tự ưu 
Hình 2. Sơ đồ đường dẫn chuẩn hóa của các quan hệ cấu trúc
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2013
186 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
tiên của các giải pháp nhằm mục tiêu là đưa chính 
sách BHXH TN đến với mọi người dân lao động 
góp phần bảo đảm ASXH của địa phương nói riêng 
và của cả nước nói chung. Cụ thể : 
Đối với thành phần “Truyền thông”: tác giả sẽ tập 
trung vào các giải pháp để phát triển, nâng cao chất 
lượng các hình thức truyền thông (kênh truyền thông).
Đối với thành phần “Thu nhập”: tác giả chú 
trọng vào việc đưa ra những giải pháp kinh tế để cải 
thiện thu nhập, ổn định cuộc sống NLĐ từ đó họ có 
cơ hội được gia nhập vào lưới ASXH.
Đối với các thành phần “Nhận thức về tính 
ASXH của BHXH TN”, “Thái độ” và “Ảnh hưởng xã 
hội”: tác giả đưa ra giải pháp nâng cao nhận thức 
của NLĐ thông qua tăng cường công tác tuyên 
truyền về BHXH TN.
Đối với thành phần “Hiểu biết về BHXH TN”: là 
nhóm giải pháp về mặt luật pháp là hoàn thiện chính 
sách pháp luật về chế độ BHXH TN. 
2. Kiến nghị
Đặc điểm của lao động KVPCT là không nằm 
trong tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân (doanh 
nghiệp) mà chủ yếu làm trong các hộ gia đình (nhất 
là ở nông thôn), độ phân tán cao, thường xuyên di 
chuyển và có trình độ dân trí thấp, không hạch toán 
thu nhập rõ ràng Do đó, việc tiếp cận BHXH TN là 
trực tiếp. Bởi vậy, nếu không tạo điều kiện thuận lợi 
cho họ về nhiều mặt thì khả năng tiếp cận cũng như 
tham gia BHXH TN là rất hạn chế. Đề tài này muốn 
đưa ra một số kiến nghị như sau:
Thứ nhất: Ngành BHXH cần chú trọng và chủ 
động phối hợp với các cấp, các ngành liên quan 
trong việc phát triển lĩnh vực truyền thông về BHXH 
TN cả về số lượng và chất lượng đồng thời đầu tư 
kinh phí hợp lý cho lĩnh vực này.
Thứ hai: Có sự phối kết hợp, lồng ghép chương 
trình BHXH TN với các chương trình mục tiêu khác 
để tạo việc làm và thu nhập ổn định cho NLĐ KVPCT. 
Mặt khác, Nhà nước cần phải xây dựng lộ trình, 
hoạch định nguồn ngân sách để hỗ trợ một phần phí 
tham gia BHXH TN cho một số nhóm đối tượng. 
Thứ ba: Nhà nước cần nghiên cứu sâu và kỹ 
lưỡng thống kê đầy đủ thông tin về KVPCT để có 
chính sách BHXH TN phù hợp cho khu vực này.
Thứ tư: Xây dựng chính sách BHXH TN phù 
hợp cho lao động trên 45 tuổi với nam và trên 40 
tuổi với nữ tạo điều kiện để họ được tham gia vào 
lưới ASXH góp phần mở rộng được độ bao phủ 
của chính sách BHXH TN do ở độ tuổi này, người 
lao động chú ý nhiều hơn đến cuộc sống khi về già 
và tiềm lực tài chính của những lao động này cũng 
tốt hơn do không còn phải chi phí nhiều cho nuôi 
dạy con cái mà còn là bước khởi đầu cho quá trình 
chuyển đổi mô hình BHXH tọa thu tọa chi như hiện 
nay sang mô hình tài khoản cá nhân tượng trưng để 
tiến tới hình thành một hệ thống BHXH công bằng, 
minh bạch và bền vững, loại bỏ được những yếu 
điểm của hệ thống BHXH hiện hành.
Thứ năm: Tăng cường công tác thanh tra, kiểm 
tra, phối hợp việc triển khai, tổ chức thực hiện chính 
sách BHXH TN từ đó kịp thời đưa ra những chính 
sách giải quyết phù hợp, thiết thực với người dân 
lao động để tạo điều kiện thuân lợi khi họ tham gia 
BHXH TN nhằm tiến tới BHXH cho mọi NLĐ. 
 Thứ sáu: Nhà nước cần phải đưa chỉ tiêu công 
tác thực hiện chính sách BHXH TN vào các thống 
kê, báo cáo, tổng hợp theo kỳ, tháng, quý, năm từ 
cấp tỉnh xuống cơ sở và phải xem nó là một chỉ tiêu 
thi đua như các chỉ tiêu kinh tế, xã hội khác 
Cuối cùng: Ngành BHXH cần mở rộng các đại 
lý thu BHXH TN, tăng cường đội ngũ cộng tác viên 
BHXH đến cấp huyện, xã, phường, thị trấn nhằm 
tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp cận và tham 
gia BHXH TN của người dân. Đào tạo, bồi dưỡng 
đội ngũ cán bộ làm công tác BHXH, đội ngũ cán bộ 
đại lý... theo phong cách hướng phục vụ đối tượng 
giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, nhiệt huyết và có tâm 
với nghề nhằm xây dựng thương hiệu BHXH trong 
lòng người dân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
 Tiếng Việt
1. Quốc hội, (2006), Luật Bảo hiểm xã hội, Số 71/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006.
2. Đổng Quốc Đạt, (2008), Bảo hiểm xã hội KVPCT ở Việt Nam, thực trạng và kiến nghị, Tạp chí kinh tế và dự báo, Số 15 
(431), tháng 8 năm 2008.
3. Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang. (2007)., Nghiên cứu khoa học Marketing, NXB Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.
4. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc. (2005). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. NXB Thống Kê.
5. Hồ Huy Tựu, Dương Trí Thảo. (2007). Hành vi tiêu dùng cá: Vai trò của các nhân tố xã hội. Tạp chí Khoa học và Công nghệ 
Thủy sản, Trường Đại học Nha trang, Số 3, 18 - 28.
6. 
 Tiếng Anh
7. Ajzen, I., (1991), The theory of planned behavior, Organizational Behavior and Human Decision Process, 50, 179-211
8. 8. Schiffman và Kanuk, Consumer behavior, Prentice - Hall International Editions, 3rd ed, 1987, trang 279; Ajzen, I., (1991), 
The theory of planned behavior, Organizational Behavior and Human Decision Process, 50, 179-211.
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
cac_nhan_to_anh_huong_den_y_dinh_tham_gia_bao_hiem_xa_hoi_tu.pdf