Bài viết được xây dựng dựa trên khuôn mẫu của một nghiên cứu khái niệm luận nhằm
đưa ra một cái nhìn khái quát về các cách thức phân loại phương pháp nghiên cứu khoa học
trong lĩnh vực kinh tế, tập trung vào sự khác biệt giữa các phương pháp luận. Một số nghiên
cứu liên quan đến khoa học nghiên cứu và thống kê được sử dụng để làm cơ sở lý thuyết cho
việc phân tích, đánh giá khung phân loại. Các yếu tố có thể ảnh hưởng đến phương thức phân
loại phương pháp nghiên cứu gồm loại hình nghiên cứu, tính chất nghiên cứu, thiết kế nghiên
cứu và đặc điểm dữ liệu Trong đó, bài viết đi sâu vào trình bày các phương pháp nghiên cứu
thuộc phương pháp luận bộ môn kinh tế dưới góc nhìn hẹp. Hệ thống quan điểm và ứng dụng
thuộc phương pháp luận chung chỉ được đề cập dưới hình thức tổng quan.
              
                                            
                                
            
 
            
                 12 trang
12 trang | 
Chia sẻ: Thục Anh | Lượt xem: 957 | Lượt tải: 1 
              
            Nội dung tài liệu Các phương pháp nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực kinh tế: Khái niệm luận và phân loại, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nên nhanh chóng và ít tốn kém. 
 Nghiên cứu tại hiện trư ng (Field research): là phương pháp nghiên cứu được thực hiện 
ngay tại địa điểm mà có thể tiếp cận trực tiếp với các đối tượng cần nghiên cứu và tiến hành 
thu thập thông tin thông qua quan sát, kiểm đếm, ghi hình, ghi âm hay phỏng vấn. Chất lượng 
của các kết quả thu được từ nghiên cứu này phụ thuộc vào sự am hiểu về lĩnh vực và địa điểm 
Nghiên cứu tại bàn 
Nghiên cứu tại bàn nội bộ 
Nghiên cứu tại bàn ngoại vi 
Nghiên cứu tại bàn trực tuyến 
Chính phủ công bố thông tin 
Nghiên cứu tại bàn khách hàng 
 177 
thực hiện của người nghiên cứu cũng như trình độ, khả năng nhận thức của các đối tượng tham 
gia. Khi tiến hành nghiên cứu tại hiện trường, việc trình bày, lưu giữ một bản ghi chép các số 
liệu và thông tin khảo sát là điều hết sức cần thiết. Quá trình ghi chép hiện trường bắt đầu ngay 
khi nhà nghiên cứu tiếp cận thực địa và tiến hành quan sát đối tượng. Mọi hành vi, thái độ của 
đối tượng trước cuộc khảo sát cũng cần được nhận định nhằm kịp thời nắm bắt những yếu tố có 
thể ảnh hưởng đến việc tương tác với họ. 
 Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm (Research in laboratory): Là phương pháp thực 
nghiệm được tiến hành để nghiên cứu các đối tượng – sự vật, hiện tượng, quá trình của tự 
nhiên và x hội cũng như các hoạt động của con người bằng cách giả lập hoặc thực hiện bằng 
thiết bị chuyên môn, phương tiện kỹ thuật đặc biệt chỉ có trong các phòng thí nghiệm. Có 2 
dạng nghiên cứu trong phòng thí nghiệm bao gồm: 
 Thực nghiệm xác nhận: có hay không có hiện tượng nào khác ảnh hưởng đến đối tượng 
và quá trình nghiên cứu. 
 Thực nghiệm hình thành: nghiên cứu các hiện tượng trực tiếp xảy ra trong quá trình 
hình thành những đặc điểm của đối tượng và quá trình nghiên cứu. 
4.5. Phân loại theo tính liên tục và cách thức thực hiện của nhà nghiên cứu 
Nghiên cứu đặc biệt ( d-hoc Research) (Bernard, 2006): Ad hoc (tiếng Latin nghĩa là 
cho “mục đích đặc biệt ) là dạng nghiên cứu được tiến hành trên cơ sở duy nhất một lần với 
thiết kế linh hoạt và sử dụng quy mô mẫu phân tầng nhằm cung cấp những phản ánh tức thời 
về một vấn đề cụ thể hoặc để làm sáng tỏ một vấn đề đột xuất xuất hiện tại một thời điểm nhất 
định. Nghiên cứu đặc biệt bao gồm các loại hình nghiên cứu (Jim Riley, 2012): 
 Khảo sát việc sử dụng sản phẩm 
 Kiểm tra quá trình thử nghiệm sản phẩm mới 
 Xây dựng và phát triển chiến dịch quảng cáo (thu thập thông tin của người 
tiêu d ng về một chiến dịch quảng cáo cụ thể) 
 Khảo sát thương hiệu doanh nghiệp 
 Khảo sát sự hài lòng của khách hàng (có thể XD thành nghiên cứu liên tục) 
Nghiên cứu liên tục (Continuous Research) (Jim Riley, 2012): là dạng nghiên cứu được 
thực hiện trên cơ sở liên tục hoặc định kỳ để theo d i những thay đổi theo thời gian của một 
đối tượng cụ thể. Cách phổ biến nhất để tiến hành nghiên cứu liên tục là sử dụng một nhóm cố 
định người tham gia, có tính chất đại diện cho quy mô dân số, khả năng thu thập thông tin đều 
đặn, ổn định. Dữ liệu liên tục cũng có thể được thu thập với quy mô mẫu c a toàn bộ dân số 
một quốc gia, mẫu đó sẽ được cập nhật sau mỗi lần khảo sát thực địa. 
Các nghiên cứu kết hợp (Omnibus Studies): là dạng nghiên cứu tổng hợp do cơ quan 
nghiên cứu chuyên nghiệp thực hiện định kỳ cho nhiều khách hàng c ng một lúc. Mỗi khách 
hàng (người muốn có được thông tin) sẽ đặt ra những yêu cầu cơ bản về dữ liệu mà mình cần 
có. Cơ quan nghiên cứu sẽ kết hợp các câu hỏi có c ng mục đích của nhiều khách hàng lại với 
 178 
nhau và tiến hành khảo sát ở nhiều địa điểm khác nhau, quy mô khác nhau c ng một lúc. 
Phương pháp này có thể tiết kiệm được chi phí vì thông tin có thể chia s cho nhiều đối tượng 
c ng sử dụng, đồng thời với lợi thế đó, cơ quan nghiên cứu cũng dễ dàng tổ chức được một 
cuộc điều tra qui mô lớn hơn và có tính cách chuyên nghiệp cao hơn so với từng doanh nghiệp 
thực hiện riêng l . 
5. Kết luận 
Việc phân loại phương pháp nghiên cứu trong lĩnh vực kinh tế theo phương pháp luận 
cho phép nhà nghiên cứu có thể lựa chọn thiết kế nghiên cứu và khuôn mẫu trình bày thích 
hợp. Theo đó, các phương pháp nghiên cứu thuộc phương pháp luận chung có thể được triển 
khai dưới dạng nghiên cứu khái niệm luận kết hợp phân tích meta-analysis, trong khi phương 
pháp luận bộ môn hỗ trợ nhà nghiên cứu đi sâu vào tìm hiểu từng khía cạnh của vấn đề nghiên 
cứu. Đồng thời, khi sử dụng phương pháp nghiên cứu phân loại theo phương pháp luận bộ 
môn, khả năng ứng dụng liên ngành cũng dễ dàng hơn khi sự kết hợp nghiên cứu hai khái niệm 
thuộc hai lĩnh vực khác nhau nhưng có phạm vi và tương quan tiệm cận nhau. Tuy nhiên, bài 
viết chỉ tập trung trình bày các phương pháp nghiên cứu theo phương pháp luận bộ môn, chưa 
giải thích về sự khác biệt rõ ràng giữa hai phương pháp phân loại này. Đây cũng là hướng 
nghiên cứu có thể mở rộng trong tương lai. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Baral, U. (2017). ‘Research Data’ in Social Science Methods. Journal of Political Science, 17, 
82-104. doi: 10.3126/jps.v17i0.20515 
Bernard, R. (2006). Research Methods in Anthropology. Oxford, UK: AltaMira Press 
Bhattacherjee, Anol (2012). Social Science Research: Principles, Methods, and Practices. 
Textbooks Collection. 3. Retrieved from  
Blessing L.T.M., Chakrabarti A., Wallace K.M. (1998). An Overview of Descriptive Studies 
in Relation to a General Design Research Methodology. In: Frankenberger E., 
Birkhofer H., Badke-Schaub P. (eds). London, UK: Springer. doi: 10.1007/978-1-4471-
1268-6_4 
Cluttler, C., Jhangiani, R. & Leighton, D. (2019). Research Methods in Psychology - 4th 
American Edition. Canada: Kwantlen Polytechnic University. 
Creswell, J. W. (2011). Research Method. UK: Fullbright Program. 
Dawson, Catherine (2007). A Practical Guide to Research Methods, 3rd Edition. Oxford, UK: 
How To Content, How To Books Ltd. 
Debus, M. (1992). Tổng quan về nghiên cứu định tính. Tạp chí Xã hội học, 4. Viện Xã hội 
học Việt Nam. 
Dissanayake, L. (2016). Basic and applied scientific research, innovation and economic 
development. Ceylon Journal of Science, 45(1), 1-2. doi:10.4038/cjs.v45i1.7368. 
 179 
Dudovskiy, J. (2016). The Ultimate Guide to Writing a Dissertation in Business Studies: A 
Step-by-Step Assistance. Retrieved from https://research-methodology.net/ 
Hall, R. (1955). Methodology in Medical Reseacrh - The Need for Controlled Clinical Studies. 
Calif Med., 82(6), 447–449. 
Hegel, G.W.F. (2010). The Science of Logic (Cambridge Hegel Translations). In George Di 
Giovanni (Ed). Cambridge, UK: Cambridge University Press. 
Jaakkola, Elina (2020). Designing conceptual articles: four approaches. Academy of Marketing 
Science Review, 10, 18-26. 
Jemna, Ligia M. (2016). Qualitative and mixed research methods in economics: the added 
value when using qualitative research methods. Journal of Public Administration, Finance 
and Law, (9), 154-167 
Mahrer, Alvin R. (1988). Discovery-oriented psychotherapy research: Rationale, aims, and 
methods. American Psychologist, 43(9), 694-702. 
Nguyen, N. D. (2014). Phương pháp nghiên cứu khoa học cho sinh viên. Việt Nam: Đại học 
kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. 
Neill, J. (2007). Analysis of professional literature class 6: Qualitative research I . 
Retrieved on February, 13, 2007. 
Nelson, R. (1959). The Simple Economics of Basic Scientific Research. Journal of Political 
Economy, 67(3), 297-306. 
Nguyen, Tuan (2013). Từ nghiên cứu đến công bố - Kỹ năng mềm cho nhà khoa học. Tp. Hồ 
Chí Minh, Việt Nam: NXB Tổng hợp. 
Nguyen, Tuan (2015). Đi vào nghiên cứu khoa học. Tp. HCM, Việt Nam: NXB Tổng hợp. 
Ryan, B., Scapens, W. & Theobold, M. (2002). Research Method and Methodology in Finance 
and Accounting 2
nd
 Edition. Padstow, UK: TJ Digital. 
Ryan, B., Scapens, R. & Theobold M. (1992). Research Method and Methodology in Finance 
and Accounting. Padstow, UK: TJ Digital. 
Saint-Simon, H. (1825). Nouveau Christianisme – Dialogues entre un conservateur et un 
novateur. Premier dialogue. Paris, France: Bossange Père, A. Sautelet et Cie 
Tran, T. K. X., Tran, T. B. L. (2012). Phương pháp nghiên cứu xã hội học. Việt Nam: Đại học 
khoa học xã hội và nhân văn. 
Tran, T. K., Truong, D. T., Luong, V. Q. D., Nguyen, T. S. A., Nguyen, H. L. (2009). Phương 
pháp nghiên cứu kinh tế. Việt Nam: Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. 
Tran, T.H. (2014). Phương pháp nghiên cứu kinh tế. Việt Nam: Đại học kinh tế – Đại học 
Quốc gia Hà Nội. 
UNESCO (2013). The International Standard Classification of Education (ISCED). Quebec, 
Canada: UNESCO Institute for Statistics. 
 180 
Wanous, John P.; Sullivan, Sherry E.; Malinak, Joyce (1989). The role of judgment calls in 
meta-analysis. Journal of Applied Psychology, 74(2), 259–264. doi:10.1037/0021-
9010.74.2.259. 
Žukauskas, P., Vveinhardt, J. & ndriukaitienė, R. (2018). Management Culture and 
Corporate Social Responsibility. London, UK: IntechOpen. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 cac_phuong_phap_nghien_cuu_khoa_hoc_trong_linh_vuc_kinh_te_k.pdf cac_phuong_phap_nghien_cuu_khoa_hoc_trong_linh_vuc_kinh_te_k.pdf