Pemphigus bắt nguồn từ từ pemphix nghĩa hy lạp là bọng nước, hoặc bong 
bóng. Bệnh mô tả nhóm bệnh da có mụn nước mạn tính, phát hiện có tự 
kháng thể chống lại bề mặt tế bào sừng, dẫn đến mất liên kết các tế bào này, 
hình thành hiện tượng ly gai. Hiểu được cấu trúc Desmosone giữ vai trò 
quan trọng trong sự hình thành bọng nước của Pemphigus và mốt số bệnh da 
bọng nước khác.
              
                                            
                                
            
 
            
                 9 trang
9 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1565 | Lượt tải: 0 
              
            Nội dung tài liệu Cấu trúc Desmosone và sinh bệnh học bệnh pemphigus, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Cấu trúc Desmosone và sinh bệnh học 
bệnh pemphigus 
Pemphigus bắt nguồn từ từ pemphix nghĩa hy lạp là bọng nước, hoặc bong 
bóng. Bệnh mô tả nhóm bệnh da có mụn nước mạn tính, phát hiện có tự 
kháng thể chống lại bề mặt tế bào sừng, dẫn đến mất liên kết các tế bào này, 
hình thành hiện tượng ly gai. Hiểu được cấu trúc Desmosone giữ vai trò 
quan trọng trong sự hình thành bọng nước của Pemphigus và mốt số bệnh da 
bọng nước khác. 
1. Phân loại: Pemphigus được phân loại theo nhiều tác giả, nhưng hiện nay có thể 
thông nhất theo quá trình sinh bệnh học như sau: 
 Pemphigus thông thường (pemphigus sâu) 
o Pemphigus thông thường 
o Pemphigus sùi 
 Pemphigus vảy lá (pemphigus nông) 
o Pemphigus đỏ da 
o Fogo selvagem 
 Pemphigus do thuốc 
 Pemphigus á u 
 Pemphigus do IgA 
2. Cấu trúc desmosome 
 Desmosome là phức hợp liên kết phụ thuộc Canxi chính ở thượng bì: từ bó 
sợi keratin kích thước trung bì xuất phát từ trong tế bào và liên kết với phần 
xuyên màng và gắn với tế bào sừng kề bên. 
 Siêu cấu trúc của Desmosone 
 Desmosome có mặt tại 
o Giữa các tế bào gai 
o Giữa tế bào gai và tế bào đáy 
o Giữa các tế bào đáy 
 Cấu trúc thượng bì và vị trí kết nối desmosone (màu xanh lá cây) 
 Chức năng của desmosome là ổn định tế bào sừng, hạn chế tác động từ các 
sang chấn. Desmosome là siêu cấu trúc, trên kính hiển vi điện tử ta sẽ thấy 
đó là phần bắt màu đậm, song song với màng tế bào với khoảng gian bào 
30 nm. Mảng bắt màu đậm trên kính hiển vi điện tử này có thể phân thành 3 
phần cấu trúc riêng biệt: dải bắt màu đậm tiếp với màng tế bào, dải ít bắt 
màu hơn, và vùng hình sợi. Sợi keratin kích thước trung bình chạy vòng 
qua vùng này. 
 Thành phần chính của desmosome gồm các sản phẩm được tạo ra từ 3 siêu 
nhóm gen: Desmosomal Cadherins, armadillo và plakin. Phần phức hợp 
xuyên màng được tạo ra bởi desmoglein (Dsg1 – 3) và desmocollin (Dsc1 – 
3) liên kết theo nguyên tác Dsg của tế bào này liên kết với Dsc của tế bào 
đối diện. Sự phân bố của chúng cũng khác nhau, ví dụ Dsg1 và Dsc1 chủ 
yếu ở phần thượng bì trên, trong khi đó Dsg3 và Dsc3 chủ yếu ở thượng bì 
sâu. Phần phức hợp xuyên màng bên trong tế bào liên kết với sợi keratin 
thông qua desmoplakin, plakoglobin và các phân tử lớn khác. 
Siêu cấu trúc Desmosone 
 Sự phân bố của Desmoglein và Desmocollin cũng khác nhau ở da và ở 
niêm mạc. Ở da, Dsg 1 và Dsc 1 trải đều cả phần trên và phần dưới thượng 
bì nhưng ưu tiên phần trên hơn. Nhưng ở niêm mạc chỉ có ở phần trên mà 
không có ở phần dưới thượng bì. Đối với Dsg 3 và Dsc 3 thì ngược lại. Ở 
da, Dsg 3 và Dsc 3 chỉ có ở phần dưới mà không có ở phần trên của thượng 
bì, nhưng ở niêm mạc thì có cả phần trên và dưới thượng bì và ưu tiên phân 
trên hơn. 
3. Sinh bệnh học của Pemphigus 
3.1. Pemphigus thông thường 
 Kháng nguyên pemphigus thông thường: Desmoglein 3. 
 Vị trí gắn kháng thể là vùng tận cùng amino. 
 Trong máu có thể thấy kháng thể của desmocollins và desmoglein 1 
 Kháng thể: giai đoạn hoạt động: IgG1 và IgG4, trong đó IgG4 đóng vai trò 
cơ chế sinh bệnh học. 
 Kháng thể có thể truyền qua rau thai. 
 Bổ thể: IgG gắn và ly gai không cần sự có mặt của bổ thể. Nhưng thấy có 
sự kết hợp của kháng thể với bổ thể trên mặt tế bào thượng bì, và giúp giải 
phòng chất trung gian hoá học và hóa ứng đọng tế bào lympho T. 
 Protease: hệ plasminogen-plasmin liên quan đến sự ly gai. Yếu tố hoạt hoá 
plasminogen và hoạt động của plasmin bị rối loạn trong dịch bọng nước 
pemphigus. Các tế bào sừng ở tổn thương có thể giải phóng chất hoạt hoá 
plasminogen mô khi bị kích thích bởi quá trình tiếp xúc với plasma. Các 
chất ức chế proteinase, kháng thể của chất hoạt hoá plasminogen và các 
chất ức chế các chất hoạt hoá plasminogen ngăn chặn sự ly gai do kháng 
thể pemphigus. Hoạt động của các chất hoạt hoá plasminogen không luôn 
luôn đi cùng với sự hoạt động của bệnh, và cũng không ly giải protein, giải 
thích cho tất cả các thay đổi trong siêu cấu trúc được nhận thấy ở tế bào 
thượng bì bị tổn thương do kháng thể pemphigus thông thường, nhưng 
plasmin có thể kiểm soát tổn thương thượng bì. 
3.2. Pemphigus vảy lá 
 Kháng nguyên: desmoglein 1 (160 kDa) 
 Có kháng thể chống desmocolline 1 và 2 
 Kháng nguyên tập trung phần trên thân mình hơn phần dưới, niêm mạc má 
hoặc da đầu, Tế bào sừng phân tầng, và phần thượng bì trên. 
 Kháng thể IgG4. 
 Vai trò của bổ thể ít. 
 Protease: kháng thể kích thích tế bào sừng thượng bì sản xuất ra chất hoạt 
hoá plasminogen. 
 Ví trí tổn thương da và niêm mạc trong Pemphigus 
- Pemphigus vảy lá: do chỉ có xuất hiện kháng thể kháng lại Dsg 1 (chủ 
yếu ở phần trên của thượng bì). Nhưng ở da, phần trên thượng bì 
không có được sự hỗ trợ của Dsg 3 nên bệnh biểu hiện với mụn nước ở 
nông. Ngược lại ở niêm mạc, Dsg 3 bao phủ toàn bộ thượng bì nên sẽ 
không gặp tổn thương trợt niêm mạc trong pemphigus vảy lá 
- Pemphigus thông thường: 
+ Nếu chỉ xuất hiện kháng thể kháng lại Dsg 3 thì bệnh chỉ biểu hiện 
chủ yếu ở niêm mạc mà hiếm khi xuất hiện ở da. Điều này được giải 
thích là do ở da phần thấp của thượng bì vẫn còn có sự hiện diện của 
Dsg 1 nên giữ được sự kết nối. Nhưng ở niêm mạc Dsg 1 hầu như 
không có ở phần thấp của thượng bì nên khi Dsg 3 bị tổn thương do 
kháng thể sẽ xuất hiện vết trợt ở niêm mạc 
+ Nếu xuất hiện cả kháng thể kháng lại Dsg 1 và 3 thì bệnh sẽ biểu 
hiện cả da và niêm mạc do sự phá hủy cả Dsg 1 và Dsg 3 gây nên. 
ThS. Lê Hữu Doanh - Bộ môn Da liễu Trường Đại học Y Hà Nội 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 35_8329.pdf 35_8329.pdf