Cấu trúc kì hạn của lãi xuất

Lý thuyết môi trường ưu tiên và phí thanh khoản là những lý thuyết về cấu trúc của lãi suất được chấp nhận rộng rãi nhất vì chúng giải thích được các hiện tượng phổ biến về cấu trúc lãi suất trong thực tiễn. Chúng đã kết hợp được cả hai lý thuyết dự tính và thi trường phân cách và cho rằng lãi suất dài hạn là tổng của phí kì hạn và trung bình (nhân hoặc cộng) của các lãi suất ngắn hạn dự tính sẽ xảy ra trong khoảng thời gian tương ứng với thời gian của lãi suất. Ngoài ra các lý thuyết này còn giải thích dự báo của thị trường về lãi suất dựa vào hình dạng của các đường lãi suất.

 

pptx26 trang | Chia sẻ: thienmai908 | Lượt xem: 1374 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Cấu trúc kì hạn của lãi xuất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Click to edit Master text styles Second level Third level Fourth level Fifth level 5/7/2012 ‹#› Click to edit Master title style NHÓM 17 ĐỀ TÀI: CẤU TRÚC KÌ HẠN CỦA LÃI XuẤT I. CẤU TRÚC KÌ HẠN CỦA LÃI SUẤT III. TÌNH HÌNH LÃI SUẤT 2012 II. CÁC LÝ THUYẾT NỘI DUNG CHÍNH Là sự khác biệt lãi suất của trái phiếu có cùng tính chất về rủi ro phá sản,tính thanh khoản, ưu đãi thuế… nhưng khác nhau về thời gian đáo hạn Đường cong lãi suất( yield curve) là đồ thị mô tả mối quan hệ giữa lãi suất và kỳ hạn I. CẤU TRÚC KỲ HẠN CỦA LÃI SUẤT 1. KHÁI NIỆM Bắt đầu ở mức LS kỳ hạn thấp nhất và mở rộng theo thời gian, thường là 30 năm Đường cong lãi suất Trái phiếu Chính phủ làm chuẩn do rủi ro thấp và sự đa dạng của các kỳ hạn trái phiếu Tạo lãi suất tham chiếu cho hoạt động phát hành, giao dịch và đầu tư,cung cấp thông tin, điều hành thị trường tài chính Đường lãi suất bình thường, dốc lên 2. DẠNG ĐƯỜNG LÃI SUẤT Đường lãi suất phẳng Đường lãi suất ngược, dốc xuống Đường lãi suất hình bướu t Khi LS ngắn hạn thấp,ĐLS thường dốc lên trên. Khi LS ngắn hạn cao, ĐLS thường dốc xuống LS của các trái phiếu phiếu có thời gian đáo hạn khác nhau thường biến động đồng thời với nhau TH1 TH2 TH3 Trong thực tế, ĐLS dốc lên là thường hay gặp nhất. II. CÁC LÝ THUYẾT Lý thuyết dự tính 1 Lý thuyết thị trường phân cách 2 Lý thuyết môi trường ưu tiên 3 GT: HT 1,2 GT: HT 3 GT: HT1,2,3 1. Lý thuyết dự tính (Pure Expectations Theory) Lãi suất của TPDH bằng trung bình nhân của lãi suất các TPNH mà người ta dự tính sẽ xảy ra trong suốt thời gian đáo hạn Gỉa thiết Chúng thay thế hoàn hảo cho nhau Ví dụ: Lãi suất trái phiếu thời hạn 1 năm: năm nay 8%/năm và trong 2 năm tới dự tính là 9% và 10% vậy lãi suất của trái phiếu 3 năm theo lý thuyết dự tính là: -1=8.99% (1+8%).(1+9%).(1+10%) 8%+9%+10% 3 =9.00% 3 Khả năng LSNH tăng cũng nhiều như khả năng giảm→ dự báo đường lãi suất phẳng Khi LSNH thấp, dự tính tăng lên một mức ở tương lai và trung bình của các mức LSNH trong tương lai cao hơn LSNH hiện tại →LSDH cao hơn LSNH hiện tại → đường lãi suất dốc lên và ngược lại. GTHT2 GTHT3 GTHT1 LSDH là trung bình cộng LSNH LSNH dự kiến trong tương lai tăng→LSDH tăng và ngược lại → LSNHvà DH biến động đồng thời Đường LSNH dốc xuống, LSNH tính một cách bình quân, sẽ giảm trong tương lai Đường lãi suất dốc lên LSNH dự báo trong tương lai sẽ cao hơn LSNH hiện hành Đường lãi suất phẳng, tính bình quân, LSNH trong tương lai không đổi Giải thích thay đổi hình dạng của cấu trúc kì hạn lãi suất ở thời điểm khác nhau 2. Lý thuyết thị trường phân cách (Market Segmentation Theory) Dạng đường lãi suất hình thành do khác biệt cung cầu trên thị trường của các trái phiếu có thời gian đáo hạn khác nhau Gỉa thiết Không hoàn toàn thay thế được cho nhau Tỷ suất lợi nhuận dự tính nắm giữ loại trái phiếu này không ảnh hưởng tới nhu cầu nắm loại trái phiếu khác. Giải thích HT3 Giá TPDH thường biến động hơn khi có biến động về lãi suất. Ưa thích TPNH hơn TPDH do ít phải chịu rủi ro sụt giá bán nếu lãi suất trong tương lai thay đổi Vì nhu cầu TPDH thường ít hơn TPNH trong tình huống thông thường, giá TPDH sẽ thấp hơn và có lãi suất cao hơn TPNH→ đường lãi suất dốc lên HT1: Do thị trường hoàn toàn phân cách, sự thay đổi lãi suất của trái phiếu này không ảnh hướng tới sự thay đổi lãi suất của trái phiếu kia HT2: Do không có mối liên hệ rõ ràng về sự thay đổi cung cầu của TPNH so với TPDH mỗi khi lãi suất ngắn hạn thay đổi 3. Lý thuyết môi trường ưu tiên ( Liquidity Premium Theory) Người mua các TPDH luôn đòi hỏi phải trả thêm 1 khoản tiền( phí thanh khoản) để: Bù đắp rủi ro do thay đổi lãi suất Bù đắp tính thanh khoản bị mất đi Gỉa thiết Các trái phiếu thay thế được cho nhau nhưng không thay thế hoàn hảo Quan tâm đến lợi nhuận và rủi ro kỳ hạn. LSDH = bình quân LSNH dự tính + phí thời hạn int= ( i1+ i2+ … +in) / n + knt Hình dạng đường lãi suất và dự báo về lãi suất ngắn hạn Rất dốc Dốc lên vừa LSNH dự tính sẽ tăng LSNH dự tính sẽ như cũ Phẳng Dốc xuống LSNH dự tính sẽ giảm nhẹ LS kì hạn dự tính sẽ giảm mạnh Do sự tác động của phí thời hạn knt nên ĐLS của lí thuyết môi trường ưu tiên sẽ dốc hơn so với ĐLS của lý thuyết dự tính Do LSDH là trung bình của LSNH dự tính + phí thời hạn nên LSNH dự tính trong tương lai cao hay thấp hơn LSNH hiện hành thì LSDH cũng biến động theo Khi LSNH thấp thường dự báo lãi suất này tăng ở tương lai. Trung bình của các LSNH tăng + phí thời hạn → LSDH cao hơn hẳn so với LSNH, làm cho đường lãi suất dốc lên, và ngược lại TH1 TH3 TH2 Ưa thích TPNH hơn TPDH nên sẽ trả thêm phí thời hạn knt>0 → LSNH dự tính, tính bình quân không tăng thì LSDH vẫn cao hơn LSNH và làm đường lãi suất thường hay dốc lên trên Kết luận: Lý thuyết môi trường ưu tiên và phí thanh khoản là những lý thuyết về cấu trúc của lãi suất được chấp nhận rộng rãi nhất vì chúng giải thích được các hiện tượng phổ biến về cấu trúc lãi suất trong thực tiễn. Chúng đã kết hợp được cả hai lý thuyết dự tính và thi trường phân cách và cho rằng lãi suất dài hạn là tổng của phí kì hạn và trung bình (nhân hoặc cộng) của các lãi suất ngắn hạn dự tính sẽ xảy ra trong khoảng thời gian tương ứng với thời gian của lãi suất. Ngoài ra các lý thuyết này còn giải thích dự báo của thị trường về lãi suất dựa vào hình dạng của các đường lãi suất. III. TÌNH HÌNH LÃI SUẤT NĂM 2012 Trần lãi suất hạ (12 % đầu tháng 4) Lãi suất qua đêm liên ngân hàng giảm 7,65%/năm, 5,75%. Đầu 4.2012, mức lãi suất liên ngân hàng có dấu hiệu tăng trở lại song đến cuối tuần, kỳ hạn qua đêm, 1 tuần và 2 tuần quay trở lại mức dưới 7% Các kỳ hạn 3 tháng và 6 tháng giảm thấp dưới mức 12% mức lãi suất ưu đãi giảm xuống còn 14-16%/năm Đầu tháng 4, Vietinbank hạ lãi suất cho vay. Với xuất khẩu, nông nghiệp nông thôn, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa... lãi suất cho vay từ 14 - 15%/năm MHB dành hạn mức 3.000 tỷ đồng cho vay ở lãi suất giảm từ 1% - 2%/năm so với lãi suất cho vay tối thiểu mà MHB ban hành trong từng thời kỳ. HSBC cũng công bố hạ lãi suất 1% đối với cho vay thế chấp, tiêu dùng. Chiều 10/4 Eximbank dành 6.000 tỷ đồng với lãi suất 16,5%/năm cho vay với đối tượng: doanh nghiệp xuất khẩu, doanh nghiệp vừa và nhỏ, phục vụ sản xuất kinh doanh; hỗ trợ vốn mua nhà với người có thu nhập thấp. CẢM ƠN THẦY VÀ CÁC BẠN ĐÃ CHÚ Ý LẮNG NGHE

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptxTHUYẾT TRÌNH TCTT.pptx